Tài liệu Nội soi chẩn đoán trong chấn thương - Vết thương bụng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
NỘI SOI CHẨN ĐOÁN TRONG CHẤN THƯƠNG - VẾT THƯƠNG BỤNG
Trần Chánh Tín*, Nguyễn Tấn Cường*, Bùi Văn Ninh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Dù cho sự phát triển của các phương tiện chẩn đóan trong chấn thương bụng và vết thương
bụng(CT-VTB) như XQ, chọc rửa ổ bụng chẩn đóan, siêu âm, chụp cắt lớp điện tóan, tỷ lệ mổ bụng thám sát
hay mổ bụng vì những thương tổn không đáng mổ còn cao. Những cuộc mổ thám sát này đã gây ra một số
biến chứng có ý nghĩa, và thời gian nằm viện kéo dài, mất thẩm mỹ. Nội soi bụng trong CT-VTB được áp
dụng tại nhiều trung tâm chấn thương lớn trên thế giới, và giá trị của nó còn đang được tranh luận. Việt
nam, vai trò của nó chưa được xác định. Nghiên cứu này nhằm: xác định các chỉ định thích hợp cho nội soi
trong CT-VTB, xác định độ nhạy, độ chuyên của nội...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội soi chẩn đoán trong chấn thương - Vết thương bụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
NỘI SOI CHẨN ĐOÁN TRONG CHẤN THƯƠNG - VẾT THƯƠNG BỤNG
Trần Chánh Tín*, Nguyễn Tấn Cường*, Bùi Văn Ninh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Dù cho sự phát triển của các phương tiện chẩn đóan trong chấn thương bụng và vết thương
bụng(CT-VTB) như XQ, chọc rửa ổ bụng chẩn đóan, siêu âm, chụp cắt lớp điện tóan, tỷ lệ mổ bụng thám sát
hay mổ bụng vì những thương tổn không đáng mổ còn cao. Những cuộc mổ thám sát này đã gây ra một số
biến chứng có ý nghĩa, và thời gian nằm viện kéo dài, mất thẩm mỹ. Nội soi bụng trong CT-VTB được áp
dụng tại nhiều trung tâm chấn thương lớn trên thế giới, và giá trị của nó còn đang được tranh luận. Việt
nam, vai trò của nó chưa được xác định. Nghiên cứu này nhằm: xác định các chỉ định thích hợp cho nội soi
trong CT-VTB, xác định độ nhạy, độ chuyên của nội soi trong chẩn đóan thương tổn tạng rỗng
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu lâm sàng với nhóm chứng tự thân.
Kết quả: 40 bệnh nhân, gồm 15(37.5%) vết thương thấu bụng, 25 (62.5%) chấn thương bụng kín. Các
chỉ định đối với chấn thương bụng kín của chúng tôi là: nghi ngờ tt tạng rỗng trên lâm sàng và các phương
tiện chẩn đoán hình ảnh. Đối với vết thương thấu bụng gồm: vết thương ngực bụng, tất cả các vết thương
thấu bụng không kèm sốc mất máu, viêm phúc mạc, lòi ruột. Phát hiện được 37 thương tổn trong tổng số 39
thương tổn, đạt được độ nhạy 95%. Độ chuyên đối với ruột non là 100%, đại tràng 97%. 30(75%) trường hợp
nội soi thuần túy với thời gian mằm viện trung bình 3 ngày, gồm cả 2 ca soi ngực và bụng, 10(25%) trường
hợp chuyển sang mổ mở với thời gian nằm viện trung bình 7 ngày. Không trường hợp nào biến chứng sau
mổ. 01 trường hợp tử vong sau mổ vì chấn thương sọ não nặng.
Kết luận: nội soi ổ bụng có độ chính xác cao trong tìm kiếm các thương tổn tạng rỗng ở bn ct-vt bụng.
Đối với vết thương ngực bụng, nội soi phối hợp ngực bụng là biện pháp hiêu quả an toàn và ít xâm phạm cho
bệnh nhân.
SUMMARY
LAPAROSCOPY IN BLUNT ABDOMINAL TRAUMA AND STAB WOUND
Tran Chanh Tin, Nguyen Tan Cuong, Bui Van Ninh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement
of No 1 * 2003: 113 - 118
Background Depite the development of diagnosis means in abdominal trauma settings, such as
radiography, DPL, ultrasound, CT sanner, the incidence of unnescessary laparotomy is still in high level.
the laparotomy cause some significance complications, long hospital stay time, uncosmetis. Laparoscopy in
blunt abdominal trauma and stab wound have been studying at many trauma centers over the world. In
VietNam, its role hasn’t been evaluated yet. The study aims at identifying its suitable indications, sensity,
speciality
Method Eexperimental study with self-control
Results From may 2000 to december 2002, we have performed 40 laparoscopies including stab wound
15 (37.5%), blunt abdominal trauma 25 (62.5%). The laparoscopy were indicated in the folowing situation:
the suspicion of hollow injury sur clinical and images in blunt trauma and in abdominal penetrating wound
without signs of hypovolemic shock, peritonitis, evisceration. 37 of 39 injuries have been discovered. The
sensitivity is 95%, the specitivity of small bowleand large bowle are 100% and 97%. 30 (75%) laparoscopies
* Bộ môn Ngoại tổng quát - Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Ngoại khoa 113
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
including 2 thoraco-laparoscopies succeeded,the average hospital stay was 3 days. 10(25%) laparoscopies
were converted to laparotomy, the average hospital stay was 7 days. No morbidity, 01 cases died because of
severe cranial injury.
Concluscion Laparoscopy has a high sensitivity and specitivity in finding and excluding holow injuries.
The thoracolaparoscopy seems to be a safe, effective and mini-invasive approach in thoraco-abdominal
penetrating wound.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dù cho sự phát triển của các phương tiện chẩn
đoán trong chấn thương bụng và vết thương
bụng(CT-VTB) như XQ, chọc rửa ổ bụng chẩn đóan,
siêu âm, chụp cắt lớp điện tóan, tỷ lệ mổ bụng thám
sát hay mổ bụng vì những thương tổn không đáng
mổ còn cao(1,29,4). Những cuộc mổ thám sát này đã
gây ra một số biến chứng có ý nghĩa(4,35), và thời gian
nằm viện kéo dài, mất thẩm mỹ. Nội soi bụng trong
CT-VTB được áp dụng tại nhiều trung tâm chấn
thương lớn trên thế giới(5,12,15,17,18,19,25,27,32,33,34,36), và giá
trị của nó còn đang được tranh luận. Tại Việt Nam,
vai trò của nó chưa được xác định.
MỤC TIÊU
Xác định các chỉ định thích hợp cho nội soi
trong CT-VTB
Xác định độ nhạy, độ chuyên của nội soi trong
chẩn đóan thương tổn tạng rỗng
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu lâm sàng với nhóm chứng
tự thân.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy phù hợp với các tiêu chuẩn chọn bệnh sau
đây.
Tiêu chuẩn chọn bệnh(28)
Vết thương bụng do
(1) Bạch khí vùng bụng trước, hông, lưng,
(2) Súng săn nghi ngực bụng,
(3) Đạn bắn tiếp tuyến thành bụng
Chấn thương bụng:
(1)Tình trạng bụng khó đánh giá trên bệnh
nhân đa thương, vì kèm CTSN, say rượu, chấn
thương tủy sống hay nghi ngờ thương tổn trong
bụng sau các phương tiện chẩn đoán khác như siêu
ân, chụp điện toán cắt lớp,
(2)Nghi ngờ có thương tổn (tt) tạng rổng qua
thăm khám tại ổ bụng, có nhiễm trùng toàn thân
trên bệnh nhân siêu âm có dịch ổ bụng.
Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Huyết động không ổn định sau hồi sức ban
đầu,
2) Viêm phúc mạc,
(3) Vết thương thấu bụng lòi ruột thủng,
(4) HIV(+),
(5) Chấn thương sọ nảo nặng (Glasgow scale
< 6)
Trang thiết bị: Bộ máy nội soi bụng
Phương pháp tiến hành
Đối với chấn thương bụng kín
Trocars đầu tiên 10mm được đặt qua đường
rạch da10mm ngay dưới rốn, và vào bụng theo
phương pháp Hasson. Từ đường này chúng tôi bơm
khí CO2 vào ổ bụng với tốc độ thấp và đặt áp lực
bụng trong ngưỡng 5-8mmHg dùng scope 300 quan
sát tình trạng chung ổ bụng: dịch, máu trong ổ
bụng, và hai vòm hoành ở tư thế đầu cao 300. Nếu
hai cơ hoành còn nguyên vẹn, chúng tôi tăng áp lực
bụng lên 12mmHg và đặt thêm 02 trocars 10mm
nữa ngang rốn ở bờ ngoài cơ thẳng bụng, kế tiếp
cho ống hút vào hút sạch máu hay dịch ổ bụng, sau
đó kiểm tra các tạng tầng trên mạc treo đại tràng
ngang ở tư thế đầu cao: mặt hoành, mặt tạng gan;
lách; đường mật ngoài gan; mặt trước dạ dày; đại
tràng ngang; đại tràng phải; kế tiếp chúng tôi kiểm
tra ruột non theo kiểu Ponsky(28) (bệnh nhân đầu
Chuyên đề Ngoại khoa 114
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
thấp kiểm tra ruột non bằng một clamp kẹp ruột,
bắt đầu từ góc hồi manh tràng, kiểm tra mổi 10cm
tiến về phía trên đến góc Treizt). Sau cùng chúng
tôi kiễm tra vùng tiểu khung gồm bàng quang, tử
cung, bóng trực tràng, đại tràng sichma đến đại
tràng trái. Sau khi kiểm tra xong toàn bộ ổ bụng sẽ
rơi vào các tình huống sau: (1) Nếu không có thương
tổn hay thương tổn tạng đặc ở mức độ nhẹ đã ổn
định, chúng tôi kết thúc phẩu thuật khâu lại các lổ
vào không dẫn lưu bụng; (2) Nếu có thương tổn tạng
đặc đang chảy máu lượng vừa không ảnh hưởng đến
huyết động, hay tổn thương tạng rổng ở ruột non
dưới ½ khẩu kín, chúng tôi xử trí qua nội soi bằng
cách đốt cầm máu, hay khâu, nếu thành công
chúng tôi kết thúc phẫu thuật và đặt ống dẫn lưu
15Fr ở hạ sườn phải; (3) Nếu thương tổn ở đại tràng
trái, tổn thương ruột non cần phải cắt đoạn, hay
trên ½ khẩu kính, thương tổn bàng quang trong
phúc mạc, tá tràng, tụy, hay thương tổn gan, lách
không khống chế được qua nội soi, chúng tôi
chuyển sang mổ hở. Trong lúc mổ bụng
nhỏ(minilaparotomy), chúng tôi kiểm tra lại các
tạng theo phương pháp kinh điển và so sánh với kết
quả chẩn đoán của nội soi trước hoặc sau khi xử lý
thương tổn.
Đối với vết thương bụng
Sau khi vào lô nghiên cứu cũng tiến hành tương
tự sau khi vào trocars đầu tiên và bơm CO2 với áp lực
thấp 5-8mm như trên chúng tôi kiểm tra cơ hoành
ngay. Nếu cơ hoành không thủng chúng tôi tiến
hành các bước như trên. Nếu cơ hoành thủng chúng
tôi đặt thêm Trocars 10mm ở ngực bên có thương
tổn và kiểm tra các tạng ngực trước phổi, màng
phổi, màng tim, tưới rửa lồng ngựcvà đặt dẩn lưu
màng phổi trước, sau đó khâu lại lổ cơ hoành và
nâng áp lực bơm đến 12 mmHg và tiếp tục thám sát
các tạng còn lại trong ổ bụng như trên.
Tiêu chuẩn vàng dùng để so sánh
nghiên cứu
Kết quả tổn thương các tạng được khẳng định
lại khi chuyển sang mổ mở, vì các lý do như: quá
khả năng can thiệp qua nội soi, hay mở bụng nhỏ
kiểm tra lại kết quả của can thiệp qua nội soi.
Kết quả còn được khẳng định qua theo dõi hậu
phẫu trong những trường hợp không chuyển sang
mổ mở: được gọi là không có tổn thương tạng khi
diễn tiến lâm sàng hậu phẩu không xuất hiện các
triệu chứng của hội chứng viêm phúc mạc(vpm),
xuất huyết nội(xhn), abces tồn lưu hay rò tiêu hoá.
Theo dõi hậu phẫu
Tất cả các triệu chứng cơ năng về bụng, ngực,
thần kinh, được nghi nhận và dựa vào các triệu
chứng này chúng tôi làm thêm các xét nghiệm
chuyên biệt hơn để truy tìm các biến chứng hậu
phẫu. Các trường hợp được ghi hình làm tư liệu
nghiên cứu
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2002 trong số
452 bệnh nhân CT-VTB tại khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy chúng tôi chọn được 40 trường hợp vào lô
nghiên cứu.
Tuổi
Trung bình 29 ± 13, tuổi nhỏ nhất 14,
lớn nhất 84.
Giới
Nam 62.9%, nữ 37.1%
Cơ chế
Vết thương bụng 15 ca(37.5%), chấn thương 25
ca (62.5%)
Chỉ định mổ nội soi theo cơ chế
Chỉ định Chấn thương Vết thương bụng
Nghi ngờ xhn đang tiến triển 08
Nghi ngờ thương tổn tang rỗng 15
Nghi ngờ vết thương thấu bụng 1
Vết thương thấu bụng nghi ngờ
thương tổn tạng rỗng
12
Nghi nghờ tt cơ hoành 02 02
So sánh thương tổn phát hiện qua nội
soi và mổ mở hay kết quả hậu phẩu
Chẩn đóan nội soi Kết quả Chẩn
đóan
trước mổ,
nghi vở
tạng rỗng
Tạng đặt
Tạng
rỗng Không
Tạng
đặt
Tạng
rỗng Không
28 ca 08(30%) 05(17%) 15(53%) 08 06 15
Chẩn đóan Chẩn đóan nội soi Kết quả
Chuyên đề Ngoại khoa 115
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
trước mổ XHN
đang diển tiến
Tạng
đặc
Tạng
rỗng
Không Tạng
đặc
Tạng
rỗng
Không
08 ca 05 01 02 05 01 02
Chẩn đóan nội soi Chẩn đóan trước
mổ thương tổn cơ
hoành
Có Không
Kết quả
04 01 03 Phù hợp với nội soi
Can thiệp qua nội soi
Mở bụng xử lý thương tổnKhông xử lý gì Xử lý thương
tổn qua NS Nhỏ Kinh điển
22ca (55%) 08 ca (20%) 05(12.5%) 05(12.5%)
Biến chứng sau mổ
Một trường hợp sốt cao nhiễm trùng sau mổ vì
tình trạng dập phổi, kết hợp với tình trạng phù nảo
diển tiến nặng nề hơn và tử vong
Thời gian nằm viện
Đối với chấn thương vết thương bụng đơn thuần
thời gian name viện trung bình 2.5 ngày. Đối với đa
thương, tình trạng bụng ổn định trung bình 3.5
ngày sau đó được tiếp tục điều trị thương tổn khác
ngoài bụng.
BÀN LUẬN
Chỉ định
Chấn thương bụng các chỉ định kinh điển để
mở bụng như xuất huyết nội ồ ạt, viêm phúc mạc rỏ
trên lâm sàng(31) chúng tôi không đưa vào lô nghiên
cứu vì những hạn chế của phẫu thuật nội soi đã
được biết trước trong những tình huống này, và vì
tính an toàn cho bệnh nhân. Trên thực tế lâm sàng,
ở bệnh nhân đa thương, sau một thời gian theo dõi
cũng như sự hổ trợ của các phương tiện chẩn đóan
như: X quang bụng không sửa soạn, siêu âm, chụp
điện tóan cắt lớp, dung tích hồng cầu,..nhiều trường
hợp vẩn nghi ngờ thương tổn trong ổ bụng như:
Chảy máu tiếp diển trong ổ bụng
08 trường hợp trên thì 7 là đa thương và 1 chấn
thương bụng trên thai 32 tuần được theo dõi lâm
sàng và cận lâm sàng với thời gian trung bình 17 ±
7 giờ. Với các dấu hiệu sinh tồn dao động xung
quanh trị số bình thường, bụng siêu âm đều ghi
nhận có dịch lượng vừa, và dung tích hồng cầu giảm
so với trị số ban đầu từ 8-20%. 8 trường hợp này
chúng tôi chỉ định soi ổ bụng chẩn đoán thay thế
cho mở bụng thám sát. Kết quả: 5 ca phù hợp với
chẩn đoán ban đầu, 2 ca vỡ gan độ I đã cầm máu, 1
trường hợp dịch báng lượng nhiều trong bụng do
nguyên nhân nội khoa. Trong 5 ca đang chãy máu
trên thì 2 chúng tôi phải chuyển sang mở bụng vì 1
vở lách độ III và vỡ gan độ III trên bệnh nhân thai
32tuần, trường hợp này chúng tôi phối hợp mổ lấy
thai. 3 ca khác đang chảy máu từ bềmặt nhu mô
gan chúng tôi xử lý qua nội soi:1 khâu, và 2 đốt cầm
máu. Rỏ ràng thay vì phải mở bụng 8 trường hợp
trên, chúng tôi thay bằng soi ổ bụng chỉ còn 2
trường hợp phải chuyển sang mổ mở, mà cả hai
trường hợp này đều không có biến chứng và tử vong
sau mổ. Tuy nhiên 1 trường hợp tử vong ở lô này vì
sang thương dập phổi và phù nảo nặng. Tuy không
chứng minh được là do nôi soi làm nặng thêm tình
trạng của bệnh nhân, chúng ta can thận trọng với
những trường hợp dập phổi và phù não trên lâm
sàng và CT.
Nghi ngờ vở tạng rổng
Hiện nay chưa có phương tiện nào có độ đặc
hiệu cao để loại trừ vở tạng rỗng, đặc biệt các trường
hợp đang điệu trị vở tạng đặc theo khuynh hướng
bảo tồn không mổ, 28 trường hợp trên: 5 trường hợp
phát hiện thương tổn thủng, vỡ tạng rỗng phát hiện
qua nội soi, 1 trường hợp không phát hiện thủng đại
tràng góc lách do hỏa khí vì có vở lách và cơ hoành
đi kèm nên tình trạng chảy máu và tụ máu vùng
này chúng tôi không quan sát được thương tổn ở đại
tràng. Nhưng chúng tôi phải chuyển sang mở bụng
ngay để cầm máu, khâu cơ hoành và phát hiện
thương tổn này, nên không để sót thương tổn hậu
phẫu. 1 trường hợp vở hổng tràng 4 phải chuyển
sang mở bụng để xử lý thương tổn gồm: 1 vở D3, 2
vở ruột non phải cắt đoạn, 1 vở đại tràng sich ma.
Điều chúng tôi muốn nhấn mạnh ở đây là những ca
này được chỉ định mổ mở trước khi vào lô nghiên
cứu chúng tôi. Nhưng qua nội soi chúng tôi chẩn
đóan và xử lý được 13/28 ca(83%), vì thế tránh đi
những cuộc mổ bụng không cần thiết.
Nghi tổn thương cơ hoành
Chuyên đề Ngoại khoa 116
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
04 ca được chẩn đóan thương tổn cơ hoành do
chấn thương và vết thương, được chứng minh bằng
X quang bụng, X quang dạ dày tá tràng cản quang,
CT, nhưng chỉ 01 trường hợp có thương tổn thật sự
được chúng tôi kết hợp soi bụng và ngực để xử lý
thương tổn. 03 trường hợp khác được soi bụng chẩn
đóan tránh mỗ bụng không can thiết.
Vết thương bụng
Chỉ định mổ bụng thám sát một cách thường
qui đối với vết thương thấu bụng, hay nghi nghờ
thấu bụng không còn được ủng hộ. Dù cho chế độ
theo dỏi lâm sàng theo Shattan(24) có thể hạ thấp ttỷ
lệ mổ bụng trắng còn 11%(24) nhưng thực tế tại Chợ
Rẫy con số này còn ở mức 32%. Vì thế chúng tôi
chọn mẫu và các tiêu chuẩn loại trừ trên được 15 ca
đưa vào lô nghiên cứu chỉ 03 ca(20%) chúng tôi phải
chuyển mổ mở còn lại 12 ca(80%) là vết thương
bụng không tổn thương tạng trong bụng hay thương
tổn nhỏ điều trị luôn qua nội soi. Đặc biệc có hai
trường hợp phối hợp soi ngực bụng để chẩn đóan và
điều trị thủng cơ hoành, với kết quả không biến
chứng và tử vong, tránh phải 2 ca mở ngực, bụng,
kiểu phối hợp này được báo cáo một vài nơi trên thế
giới(18,19). Nước ta chưa nơi nào báo cáo vấn đề này
trước đây(9,22,23).
Độ nhạy, độ chuyên
Sự khác biệt trong nghiên cứu này so với một số
tác giả trên thế giới là độ nhạy và độ chuyên của nội
soi ổ bụng chẩn đóan đối với ống tiêu hóa. Ponkys
và nhiều tác giả trên thế giới đều ghi nhận sự yếu
kém của phương pháp này đối với thương tổn ống
tiêu hóa và cho thấy rằng độ nhạy và chuyên ở mức
80%-85%(28). Chúng tôi Phát hiện được 37 thương
tổn trong tổng số 39 thương tổn, đạt được độ nhạy
95%. Độ chuyên đối với ruột non là 100%, đại tràng
97%. Tuy chưa dám kết luận, nghiên cứu nhỏ này
cho thấy đây là một phương pháp phát hiện và loại
trừ thương tổn ống tiêu hóa tin cậy nhất. Hy vọng
với số liệu lớn hơn chúng tôi sẻ chứng minh vấn đề
này.
Biến Chứng
Những biến chứng được lưu ý` đến khi soi ổ
bụng trong bệnh cảnh CT-VT là ảnh hưởng của CO2
lên huyết động, áp lực nội sọ, và áp lực khoang
màng phổi (6,10,13,26) nhưng với tiêu chuẩn chọn bệnh
thích hợp và cài đặt áp lực CO2 ổ bụng thấp (5-
10mmHg) chúng tôi chưa gặp biến chứng liên quan
đến vấn đề này. Chỉ một trường hợp nghi nghờ đả
được trình bày phía trên.
KẾT LUẬN
Nội soi ổ bụng có độ chính xác cao trong tìm
kiếm các thương tổn tạng rỗng ở bn ct-vt bụng. Đối
với vết thương ngực bụng, nội soi phối hợp ngực
bụng là biện pháp hiêu quả an toàn và ít xâm phạm
cho bệnh nhân, và là một phương pháp an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Amoroso-TA, et al: Evaluation of the patient with blunt
abdominal trauma: an evidence based approach,
Emergency Medicine Clinics of North America,
Saunder company, No 1,1999
2 Bernard R. Boulanger, Paul A Kearney,et al: The
routine use of sonography in penetrating torso injury is
benificial, Journal of trauma, fulltext,2001;51:320-325
3 Bernard R. Boulanger, et al: Prospective evidence of
the superiority of a sonography-based algorithm in the
assessment of blunt abdominal injury, Journal of
trauma, fulltext, 1999;47:632
4 Barry M. Renz, David V. Feliciano, et al: Unnecessary
laparotomies for trauma. A Prospective study of
Morbidity, Journal of trauma, fulltext,1995;38:350-356
5 Berci-G, et al: Elective and emergency laparoscopy.
Abtracts,1993
6 Bijan S. Kheirabadi, et al: Metabolic and hemodynamic
effects of CO2 pneumoperitoneum in a controlled
hemorrhage model, Journal of trauma, fulltext,
2001;50:1031-1043
7 Bùi Văn Ninh, Bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản y
học TPHCM, 2000
8 Clancy-TV, et al: Management outcome in Slrenic
Injury; Annals of Surgery, Vol 226, No 1, 1997
9 Cao Văn Thịnh: Vết thương ngực bụng, Luận văn thạc
sỹ y học, 2001.
10 Croce-MA, et al: Nonoperative Management of Blunt
Hepatic Trauma is The Treatment Of Choice For
Hemodynamically Stable Patients; Annals of Surgery,
Vol 221, No 6, 1995
11 Hiroshi Yoshii, et al: usefulness and limitations of
ultrasonography in the initial evaluation of blunt
abdominal trauma, Journal of trauma,
fulltext,1998;45:45-51
Chuyên đề Ngoại khoa 117
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
12 Ivantury-RR; Simon-RJ; Stahl-WN: A citical evaluation
of laparoscopy in penetrating abdominal trauma,
abtracts, 1993
13 James E. Wiedeman, et al: Is tension pneumothorax a
threat in trauma laparoscopy?,, Journal of trauma:
injury, infection, and critical care, fulltext, 1998;45:677-
683
14 Josephs-LG; Este-McDonald-JR; Brirkett-Dh; Hirsch-
EF: Diagnostic laparoscopy increases intracranial
pressure. Abtracts,1994
15 Kimberly. Nagy, et al: A method of determining
peritoneal penetration in gunshot wounds to the
abdomen. Fulltext, 1997.
16 Knudson-MM, et al: Nonoperative Management of Solid
Organ Injuries. past-present-future, Surgical clinics of
North America. Vol 79.1999
17 Livingston-DH; Tortella-BJ; Blackwood-J; Machiedo-
GW: the role of laparoscopy in abdominal trauma
18 Luis F. Zantut; Rao R.Ivatury: Diagnotic and
therapeutic laparoscopy for penetrating abdominal
trauma, Journal of trauma, fulltext, 1997.
12 Murray.J.A, et al: Penetrating left thoracoabdominal
trauma, Journal of trauma, fulltext, 1997.
13 Juergen Nord.H, et al: Diagnostic laparoscopy
guidelines for clinical application, annals of surgery,
fulltext, 2001;54,6
14 Lombardo-G; Mastroianni-Và; Martelli-S: Indications
for laparoscopy in the diagnosis and treatment of
abdominal trauma. Abtracts,1994
15 Nguyễn Duy Hinh: Đặc điểm lâm sàng vết thương thấu
bụng, Luận văn thạc sỹ y học 2001.
16 Nguyễn Công Minh: Vết thương ngực bụng,m luận văn
tốt nghiệp bác sỹ nội trú, 1979.
17 Phillip J. Stephan, et al: 23-hour observation solely for
identification of missed injuries after trauma: is it
justified? Journal of trauma, fulltext,2002.
18 Poitr J. Gorecki, Daniel Cottam, Gerald W. Shattan:
Diagnostic and therapeutic laparoscopy for trauma: A
technique of safe and systematic exploration, Abtracts,
J. surgical lparoscopy, endoscopy-percutaneous
technique 2002;12:195-198
19 Philip C. Ridings, et al: Cardiopulmonary effects of
raised intra-abdominal pressure before and after
intravascular volume expansion, Journal of trauma,
fulltext,1995;39:1071-1075
20 Poole-GV; Thomae-KR; Hauser-CJ: Laparoscopy in
trauma. Abtracts,1997
21 Ponky-JL; Marks-JM: Laparoscopic examination of the
bowel in trauma patients. Full text,1997
22 Ricardo Ferrada, Dario Birolini:New concepts in
management of patient with penetrating abdominal
wounds, Trauma care in the millennium, Surgial
Clinics of North America, Volume 79, Number 6,1999
23 Ronald J Simon, Joseph Rabin, Deborah Kuhls: Impact
of increased use of laparoscopy on negative laparotomy
rates after penetrating trauma, Journal of trauma:
injury, infection, and critical care, fulltext,2002;53:291-
302
24 Ray-Jade Chen, Jen-Feng Fang, et al: selective
application of laparoscopy and fibrin glue in the failure
of nonoperative managent of blunt hepatic trauma,,
Journal of trauma: injury, infection, and critical care,
fulltext,1998;44:691-695
25 R. Stephen Smith and William R. Fry: Surgical
Endoscopic in trauma patient. Mastery of Endoscopic
and Laparoscopic Surgery 2000,64-72
26 Sackier-JM: Laparoscopy in the emergency setting,
Abtracts, 1992
27 Smith-RS; Fry-WR; Tsoi-EK: Isopneumic laparoscopy
in general surgery abd trauma an update.
Abtracts,1997
28 Sosa.J.L, et al: Negative laparotomy in abdominal
gunshot wounds, fulltext, 1995.
29 Sosa J.L, Abenamar Arrillaga, et al: laparoscopy in 121
consecutive patients with abdominal gunshot wounds,,
Journal of trauma: injury, infection, and critical care,
Abtracts, 1995;39:501-506
30 Scott W. Branney; Ernest E. Moore;et al: Ultrasound
based key clinical pathway reduces the use of hospital
resources for the evaluation of blunt abdominal
trauma,, Journal of trauma: injury, infection, and
critical care, fulltext, 1997;42:1086-1090
31 Timothy C. Fabian, Martin A.Croce:Abdominal
trauma,Including Indication for Celiotomy.
Traumatology 1996, 441-457.
Chuyên đề Ngoại khoa 118
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_soi_chan_doan_trong_chan_thuong_vet_thuong_bung.pdf