Tài liệu Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004: Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 64
V.1 Ban lãnh đạo
V.1.1 Mục đích đào tạo
Nâng cao nhận thức về công tác quản lý môi trường trong chiến lược phát triển của
tổ chức
Có được sự cam kết và liên kết với chính sách môi trường của tổ chức
V.1.2 Phạm vi đào tạo
Nhân sự:
Ban Giám đốc của Doanh nghiệp bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, phó
Giám đốc
Nhận thức:
Nắm rõ các điều luật, nghị định của Chính phủ
Lý do phải chứng nhận ISO 14001
Trách nhiệm và vai trò của ban lãnh đạo khi thực hiện ISO 14001
- Cam kết của lãnh đạo đối với việc thực hiện ISO 14001
- Duyệt chính sách môi trường
- Kết hợp các khía cạnh môi trường vào hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế và ra quyết định
- Duyệt hồ sơ đánh giá nội bộ để cải tiến
V.1.3 Nội dung đào tạo
V.1.3.1 Nắm rõ các điều luật, nghị định của chính phủ liên quan đến môi trường
Điều 35, điều 37 trong chươ...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 64
V.1 Ban lãnh đạo
V.1.1 Mục đích đào tạo
Nâng cao nhận thức về công tác quản lý môi trường trong chiến lược phát triển của
tổ chức
Có được sự cam kết và liên kết với chính sách môi trường của tổ chức
V.1.2 Phạm vi đào tạo
Nhân sự:
Ban Giám đốc của Doanh nghiệp bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, phó
Giám đốc
Nhận thức:
Nắm rõ các điều luật, nghị định của Chính phủ
Lý do phải chứng nhận ISO 14001
Trách nhiệm và vai trò của ban lãnh đạo khi thực hiện ISO 14001
- Cam kết của lãnh đạo đối với việc thực hiện ISO 14001
- Duyệt chính sách môi trường
- Kết hợp các khía cạnh môi trường vào hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế và ra quyết định
- Duyệt hồ sơ đánh giá nội bộ để cải tiến
V.1.3 Nội dung đào tạo
V.1.3.1 Nắm rõ các điều luật, nghị định của chính phủ liên quan đến môi trường
Điều 35, điều 37 trong chương IV (Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ) của luật bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ 02/2006) ghi rõ:
Điều 35: Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng
ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
- Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường từ các hoạt động của
mình
- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 65
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao
động trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ
môi trường
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
- Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường
Điều 37: Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau đây:
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập
trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước
thải tập trung
- Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường, bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, khí độc hại, hơi, khí
độc ra môi trường, hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường xung quanh và người lao động.
- Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất
phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong
khu vực dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
- Có chất dễ cháy, dễ gây nổ
- Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh
- Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm
- Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người
- Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước
- Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 66
Theo chương II trong nghị định số 81/2006/NĐ _ CP quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã ghi rõ:
Điều 8: Vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường
Điều 10: Vi phạm các quy định về xả nước thải
Điều 11: Vi phạm các quy định về khí thải, bụi
Điều 12: Vi phạm các quy định về tiếng ồn
Điều 13: Vi phạm các quy định về độ rung
Điều 14: Vi phạm các quy định về chất thải rắn
Điều 15: Vi phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải
Điều 21: Vi phạm các quy định về ô nhiễm đất
Điều 22: Vi phạm các quy định về ô nhiễm môi trường nước
Điều 23: Vi phạm các quy định về ô nhiễm không khí
Điều 25: Vi phạm các quy định về ứng cứu và khắc phục hậu quả sự cố môi trường.
Điều 27: Vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về môi trường
Điều 29: Vi phạm các quy định về đánh giá hiện trạng môi trường
Điều 31: Vi phạm về việc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường
Điều 32: Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Ở mỗi điều khoảng, nếu vi phạm mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
400.000 đồng đến 70.000.000 đồng (tùy loại vi phạm nặng hay nhẹ)/ 1 lần vi phạm,
mức phạt nặng nhất là tước giấy phép hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ngoài ra việc đền bù chi phí cho môi trường hàng năm rất lớn, làm giảm hình ảnh
của Doanh nghiệp trong mắt khách hàng, không cạnh tranh được với các Doanh
nghiệp khác. Vì vậy điều quan trọng và cần thiết các Doanh nghiệp nên làm để hạn
chế sự ô nhiễm tới môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhà nước là áp dụng HTQLMT
ISO 14001: 2004. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn tạo
cơ hội cho Doanh nghiệp đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế khi Việt
Nam gia nhập WTO.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 67
V.1.3.2 Lý do phải chứng nhận ISO 14001
ISO 14001 là tiêu chuẩn tự nguyện với các tổ chức. Để xây dựng một HTQLMT phù
hợp với tiêu chuẩn đòi hỏi những nổ lực và chi phí. Các nổ lực và chi phí sẽ phụ
thuộc vào thực trạng môi trường của công ty. Vậy tại sao một tổ chức lại mong muốn
chứng nhận ISO 14001? Có một số câu trả lời cho câu hỏi này: áp lực từ pháp luật,
áp lực từ khách hàng và thậm chí từ những công ty bảo hiểm, có thể là do nghĩa vụ
pháp lý, có thể là lợi nhuận đạt được từ việc áp dụng hệ thống.
Sau đây là các lý do để áp dụng HTQLMT:
- Dễ dàng hơn trong kinh doanh - một tiêu chuẩn quốc gia chung sẽ làm giảm
rào cản về kinh doanh
- Đáp ứng với yêu cầu pháp luật
- Tăng lòng tin: nếu một tổ chức được chứng nhận ISO 14001 và định kỳ được
đánh giá bởi cơ quan độc lập, các bên hữu quan tin tưởng rằng tổ chức rất
quan tâm đến vấn đề môi trường.
- Rủi ro và trách nhiệm pháp lý
- Tiết kiệm được nhiều hơn thông qua các nổ lực giảm thiểu chất thải và ngăn
ngừa ô nhiễm.
- Có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn
- Cải tiến hiệu suất: việc đáp ứng với các phương pháp của HTQLMT sẽ dẫn
đến việc tăng cường lợi nhuận
- Đáp ứng yêu cầu của bên hữu quan – Bên hữu quan muốn đầu tư vào các công
ty có các hoạt động tích cực bảo vệ môi trường.
- Giảm áp lực về môi trường
- Nâng cao hình ảnh của công ty
- Sẽ có nhiều cơ hội bảo hiểm với phí thấp hơn cho các sự cố ô nhiễm môi
trường tiềm năng đối với các tổ chức có thể chứng tỏ rằng hệ thống của mình
có thể ngăn ngừa ô nhiễm thông qua việc đạt được chứng chỉ ISO.
V.1.3.3 Trách nhiệm và vai trò của Ban lãnh đạo trong việc thực hiện ISO 14001
V.1.3.3.1 Cam kết của Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo môi trường phải thể hiện cam kết của mình về cung cấp tài chính và
nguồn lực để đạt được các mục tiêu trong chính sách môi trường.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 68
V.1.3.3.2 Đưa ra chính sách môi trường
Một HTQLMT tốt phải đảm bảo có chính sách môi trường do Ban lãnh đạo của tổ
chức thiết lập. Tất cả mọi người trong tổ chức phải hiểu được tầm quan trọng các
cam kết của lãnh đạo nêu trong chính sách này. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến sự
thành công của hệ thống. Chính sách môi trường cần phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Phù hợp với bản chất, phạm vi và tác động môi trường của các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của tổ chức
- Bao gồm cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm
- Bao gồm cam kết tuân thủ với yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi
trường mà tổ chức phải tuân thủ
- Đưa ra khung hành động cho việc thiết lập và soát xét các mục tiêu và chỉ tiêu
môi trường
- Được lập thành văn bản, thực hiện và duy trì
- Cần được thông tin đến cho các công nhân, nhân viên
- Sẵn sàng phục vụ cho cộng đồng.
V.1.3.3.3 Kết hợp các khía cạnh môi trường vào hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế và ra quyết định
Nhiệm vụ của người cao nhất là liên kết nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch
chiến lược của Doanh nghiệp. Điều đó bao gồm lập kế hoạch đầu tư và lập kế hoạch
chi phí, chiến lược tiếp thị, xây dựng tổ chức để thực hiện chỉ đạo Doanh nghiệp có ý
thức môi trường cũng như xây dựng Hệ thống thông tin môi trường cho nội bộ và đối
với bên ngoài. Trong đó, một mặt có sự chuẩn bị về tổ chức để cài đặt định hướng
môi trường vào các tiến trình Doanh nghiệp ở cấp quản lý trung gian và ở cấp thực
hiện, mặt khác xây dựng các đơn vị bảo vệ môi trường có các trang thiết bị cũng như
có phương tiện và các phương tiện quyền hạn tương xứng.
Người làm đề tài xin giới thiệu công cụ SWOT trong tư duy hệ thống nhằm giúp các
Doanh nghiệp sản xuất Thép kết hợp các khía cạnh môi trường vào hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế và ra quyết định.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 69
Ý nghĩa công cụ SWOT:
S (strengh): thế mạnh
Nêu thuận lợi, sở trường của Doanh nghiệp mình, đưa ra lợi thế so sánh với các
Doanh nghiệp khác.
W (weak): điểm yếu
Những điểm còn yếu kém, cần được khắc phục của Doanh nghiệp
O (opportunities): Cơ hội
Nêu ra những thuận lợi, cơ hội Doanh nghiệp có được khi đạt được chứng nhận ISO
14001: 2004 hay khi có những thay đổi về kỹ thuật sản xuất, trình độ nhận thức của
nhân viên.
T (threats): Thách thức, trở ngại
Nêu những trở ngại thường gặp khi thực hiện HTQLMT
Lưu ý:
Thế mạnh (S) hay Cơ hội (O): + Điểm yếu (W) hay thách thức (T): -
Vạch chiến lược hành động
S+ W-
O+ Phát huy thế mạnh để giành
lấy cơ hội
Tận dụng cơ hội để khắc
phục điểm yếu
T- Tận dụng thế mạnh để vượt
qua thử thách
Không để thử thách khoét
sâu điểm yếu
Xin đưa ra ví dụ cụ thể: Phân tích thế mạnh, điểm yếu trong nội bộ ngành Thép và
các cơ hội cũng như thách thức mà ngành Thép gặp phải từ bên ngoài.
Những thế mạnh, điểm yếu bên trong nội bộ ngành Thép
S+ (Strengh) thế mạnh
- Các Doanh nghiệp sản xuất Thép được đầu tư xây dựng gần đây sử dụng công
nghệ hiện đại, tiên tiến.
- Đa số có vốn đầu tư nước ngoài nên ít gặp khó khăn về vốn
- Đội ngũ công nhân lành nghề, Ban lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 70
- Số lượng công nhân dồi dào, mức lương chi trả tương đối thấp so với các
nước. Đây là một trong những yếu tố để giá sản phẩm thấp, tạo thế mạnh cạnh
tranh trên thị trường.
W – (Weak) điểm yếu
- Nhận thức về việc bảo vệ môi trường của cán bộ công nhân viên ngành Thép
còn thấp, số lượng Doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001 còn quá ít.
- Bên cạnh những Dự án đầu tư xây dựng gần đây sử dụng công nghệ hiện đại,
thì vẫn còn tồn tại nhiều nhà máy sản xuất Thép với công nghệ cũ kĩ lạc hậu.
- Ngành Thép là ngành sử dụng nguồn lao động khá nhiều, rất đa dạng về thành
phần và trình độ, đại đa số là những người có học vấn thấp, do đó rất khó
khăn cho việc đào tạo.
- Các khía cạnh môi trường của ngành Thép có tác động đáng kể đến môi
trường, làm giảm hình ảnh của Doanh nghiệp trong cộng đồng.
- Công suất sản xuất phôi Thép quá nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các
nhà máy sản xuất Thép trong nước, việc nhập phôi Thép là rất cần thiết, điều
đó làm cho các Doanh nghiệp Thép phụ thuộc vào rất nhiều ngành Thép của
thế giới, và giá thành phẩm làm ra không mang tính ổn định.
Những cơ hội, thách thức từ bên ngoài mà ngành Thép gặp phải
O+ (Opportunities) cơ hội
- Việc tiêu dùng Thép trên thế giới đã chuyển sang chu kỳ tăng trưởng cao, mặt
bằng giá mới cho các sản phẩm Thép được thiết lập, là cơ hội để các ngành
Thép đẩy mạnh sản xuất, thay thế nhập khẩu.
- Nhu cầu về Thép của Việt Nam cũng tiếp tục tăng cao, đây là cơ hội thuận lợi
để chuẩn bị và triển khai các bước xây dựng nhà máy liên hợp luyện kim khép
kín với quy mô lớn, khả năng thu hút vốn đầu tư của nhiều tập đoàn sản xuất
Thép lớn trên thế giới.
- Nhiều Dự án sản xuất phôi Thép đang được đầu tư và xây dựng, thay thế
nguồn phôi Thép nhập khẩu, cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 71
sản xuất Thép trong nước. Đây là cơ hội tốt để sản phẩm Thép trong nước
cạnh tranh với Thép nhập khẩu vì giảm được giá thành.
T – (threats) Thách thức
- Yêu cầu về bảo vệ môi trường của Chính phủ, của các tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nước.
- Các Doanh nghiệp Thép khác đang xúc tiến áp dụng ISO 14001
- Người tiêu dùng bắt đầu lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường
- Ngành Thép sẽ đối mặt với nhiều thách thức do tác động của tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ AFTA vào
năm 2006 sẽ đưa thuế suất đối với các sản phẩm Thép từ các nước ASEAN
xuống chỉ còn 0-5%. Bên cạnh đó là việc triển khai thực hiện các cam kết
song phương và đa phương (Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ), các Hiệp định
Thương mại giữa ASEAN và các nước, các tổ chức kinh tế khác như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… và thách thức hơn cả là việc Việt Nam gia
nhập WTO. Tất cả những điều này sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của nền
kinh tế nói chung và ngành công nghiệp Thép nói riêng, trong đó rõ nhất là
việc các rào cản nhằm bảo hộ ngành công nghiệp trong nước sẽ dần được dỡ
bỏ. Điều này sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với ngành công nghiệp Thép
của nước ta.
Bảng 5.1: Kết hợp các khía cạnh môi trường vào hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế và ra quyết định của ngành sản xuất Thép
S+ W
-
O+
Đội ngũ công nhân lành nghề,
dồi dào, mức lương chi trả thấp
so với các nước để tạo ra sản
phẩm có giá thành thấp và chất
lượng Æ tranh thủ cơ hội đầu tư
của các tập đoàn sản xuất Thép
lớn trên thế giới, giành cơ hội
Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, công
nghệ sản xuất tiên tiến nên áp dụng
HTQLMT để khắc phục những điểm
yếu của Doanh nghiệp, đó là giảm tác
động của các khía cạnh môi trường của
Doanh nghiệp ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh, làm giảm hình ảnh
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 72
chiếm lĩnh thị trường.
của Doanh nghiệp trong cộng đồng.
Công nghệ tiên tiến và nguồn vốn đầu
tư nước ngoài Æ Xây dựng các nhà
máy sản xuất phôi Thép, đáp ứng nhu
cầu phôi trong nước, không còn phụ
thuộc nguồn phôi thế giới Æ tạo giá
thành thấp và ổn định.
T-
Ngành Thép có đội ngũ công
nhân lành nghề, dồi dào, mức
lương chi trả thấp so với các
nước Æ tạo ra sản phẩm có giá
thành thấp Æ có khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm nhập
khẩu khác khi mà thuế suất đối
với các sản phẩm Thép từ các
nước ASEAN xuống chỉ còn 0-
5% và việc các rào cản nhằm
bảo hộ ngành công nghiệp trong
nước sẽ dần được dỡ bỏ.
Khi rào cản thuế quan bị dở bỏ, các
sản phẩm Thép nhập khẩu sẽ cạnh
tranh rất mạnh với sản phẩm Thép
trong nước, đây là một thử thách lớn
đối với các Doanh nghiệp sản xuất
Thép lâu năm của nước ta.
Các Doanh nghiệp Thép khác đang xúc
tiến áp dụng ISO 14001.
Người tiêu dùng bắt đầu lựa chọn các
sản phẩm thân thiện với môi trường
Mặt khác, Việt Nam gia nhập WTO,
sản phẩm xuất đi đòi hỏi phải đáp ứng
với yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy
mà các Doanh nghiệp không nên để
thử thách này khoét sâu vào điểm yếu
của Doanh nghiệp mình.
Từ phương pháp trên, Ban lãnh đạo đưa ra hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp mình.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 73
V.1.3.3.4 Duyệt hồ sơ đánh giá nội bộ
Sau một chương trình đánh giá nội bộ định kỳ, trưởng các phòng ban (đánh giá viên)
ghi lại những điểm phù hợp và những lỗi mắc phải của phòng/ ban được đánh giá để
báo cáo cho trưởng đoàn đánh giá và nhân viên, kèm theo kế hoạch hành động khắc
phục để cải tiến.
Bảng báo cáo kết quả đánh giá được Ban lãnh đạo xem xét, ký duyệt và lưu hồ sơ
V.2 Ban quản lý ISO
V.2.1 Mục đích đào tạo
Nâng cao kết quả hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù của Doanh nghiệp
Biết cách thực hiện, duy trì và cải tiến HTQLMT
V.2.2 Phạm vi đào tạo
Nhân sự:
Trưởng/ phó các phòng ban (kho), tổ trưởng, tổ phó các phân xưởng
Nhận thức:
Nắm các yêu cầu chung của bộ tiêu chuẩn ISO 14001
Thường xuyên cập nhật luật định
Hướng dẫn viết sổ tay môi trường
Hướng dẫn cách thức thực hiện hệ thống tài liệu môi trường
Nhận dạng các khía cạnh môi trường và xác định khía cạnh môi trường có ý
nghĩa
Nhận dạng sự có môi trường và lập ra kế hoạch phòng ngừa/ khắc phục
Lập kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
Quản lý chất thải
Tuyên truyền thông tin đến mọi người
Hoạch toán môi trường
Ghi chép hồ sơ - Kiểm toán môi trường (đánh giá nội bộ)
Xây dựng chương trình huấn luyện và đào tạo (phục vụ công tác cải tiến liên
tục)
V.2.3 Nội dung đào tạo
V.2.3.1 Nắm các yêu cầu chung của tiêu chuẩn ISO 14001
4.1 Yêu cầu chung
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 74
4.2 Chính sách môi trường
4.3 Hoạch định
4.3.1 Các khía cạnh môi trường
4.3.2 Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
4.3.3 Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
4.4 Thực hiện và điều hành
4.4.1 Nguồn lực, vai trò, trách nhiện và quyền hạn
4.4.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức
4.4.3 Thông tin
4.4.4 Tài liệu
4.4.5 Kiểm soát tài liệu
4.4.6 Kiểm soát điều hành
4.4.7 Chuẩn bị và đáp ứng tình trạng khẩn cấp
4.5 Kiểm tra
4.5.1 Theo dõi và đo lường
4.5.2 Đánh giá sự phù hợp
4.5.2.1 Lập thủ tục để định kỳ đánh giá sự phù hợp pháp luật
4.5.2.2 Đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu khác liên quan
4.5.3 Sự không phù hợp, hành động khắc phục và phòng ngừa
4.5.4 Kiểm soát hồ sơ
4.5.5 Đánh giá nội bộ
4.6 Xem xét của lãnh đạo
4.1 Yêu cầu chung
Tổ chức phải thiết lập văn bản cách thực hiện HTQLMT, đồng thời cũng thiết lập
văn bản cách duy trì và cải tiến HTQLMT phù hợp với các yêu cầu chung của bộ tiêu
chuẩn ISO 14001
Tổ chức phải định nghĩa rõ ràng và lập văn bản hoá phạm vi của HTQLMT
4.2 Chính sách môi trường
Chính sách môi trường do Ban lãnh đạo đưa ra và phải đảm bảo rằng liên quan tới
toàn bộ phạm vi của HTQLMT
Chính sách môi trường phải:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 75
- Thích hợp với bản chất, mức độ và các tác động môi trường mà các hoạt động
sản phẩm và dịch vụ gây ra
- Cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm
- Cam kết phù hợp với quy định luật pháp bắt buộc áp dụng và các yêu cầu
khác mà tổ chức phải chấp hành liên quan tới các yếu tố môi trường
- Đưa ra khuôn khổ để thiết lập và soát xét các mục tiêu và chỉ tiêu
- Lập thành văn bản áp dụng và duy trì
- Được thông tin cho toàn bộ nhân viên đến làm việc/ đại diện của tổ chức
- Sẵn sàng để công bố cho cộng đồng
4.3 Hoạch định
Nguyên tắc: Tổ chức phải hoạch định HTQLMT sao cho thể hiện được các ý đồ và
định hướng của chính sách môi trường
Yêu cầu:
- Xác định các yếu tố môi trường
- Đánh giá tác động môi trường có liên quan
- Xác định các yêu cầu quản lý
- Xây dựng các chuẩn mực thực hành nội bộ
- Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và các chỉ số đo
- Xây dựng chương trình hành động
4.3.1 Khía cạnh môi trường
Khía cạnh môi trường (yếu tố môi trường): Yếu tố của các hoạt động hay sản phẩm
hay dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa: là yếu tố môi trường gây ra hoặc có thể gây ra tác
động đáng kể đến môi trường.
Tác động môi trường: bất kỳ một sự thay đổi nào gây ra cho môi trường dù là có lợi
hay có hại, toàn bộ hoặc từng phần từ các yếu tố môi trường của tổ chức.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện, duy trì thủ tục để:
- Xác định các khía cạnh môi trường trong phạm vi đã định mà tổ chức có thể
kiểm soát và có thể bị ảnh hưởng bởi hoạch định triển khai mới hoạt động/ sản
phẩm/ dịch vụ mới hay bổ sung
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 76
- Xác định các yếu tố có hoặc có thể có tác động đáng kể
Tổ chức phải:
- Văn bản hoá thông tin này và cập nhật
- Bảo đảm các yếu tố tác động phải xét đến khi thiết lập, thực hiện và duy trì
HTQLMT
Thủ tục xác định các yếu tố môi trường phải đề cập đến:
- Các hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai
- Xác định mức độ ý nghĩa đánh giá và liệt kê theo thứ tự ưu tiên
- Cập nhật thông tin thay đổi hoạt động/ sản phẩm/ dịch vụ mới
- Nhất quán với chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu
4.3.2 Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
Tổ chức phải thiết lập thực hiện và duy trì thủ tục để:
- Nhận biết và tiếp cận các yêu cầu pháp luật khác mà tổ chức phải chấp hành
- Xác định làm thế nào để các yêu cầu này được đưa vào yếu tố môi trường
Tổ chức phải bảo đảm các yêu cầu này luôn được tính đến khi thiết lập, thực hiện và
duy trì HTQLMT.
Ví dụ:
- Các yêu cầu pháp lý về môi trường của quốc gia (luật, nghị định, quyết
định…)
- Các thỏa ước quốc tế (hiệp định, nghị định thư…)
- Các quy định của ngành công nghiệp
- Các chính sách hoặc hướng dẫn
- Các tiêu chuẩn
- Khuynh hướng của thế giới
4.3.3 Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
Tổ chức phải thiết lập, duy trì mục tiêu và chỉ tiêu môi trường (được văn bản hoá),
mục tiêu và chỉ tiêu môi trường thiết lập ở các bộ phận và chức năng liên quan.
Mục tiêu và chỉ tiêu phải đo được và nhất quán với chính sách thể hiện được cam kết
ngăn ngừa ô nhiễm, phù hợp luật định liên tục cải tiến.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 77
Khi lập và xem xét mục tiêu, chỉ tiêu phải tính đến yêu cầu pháp luật mà tổ chức phải
chấp hành và các yếu tố tác động môi trường cũng cần tính đến sự lựa chọn kỹ thuật,
tài chính quy định sản xuất và kinh doanh, quan sát của các bên liên quan
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì chương trình thực hiện để đạt được mục
tiêu và chỉ tiêu bằng cách quy định:
- Trách nhiệm của các bộ phận các cấp
- Phương tiện và thời gian
Ví dụ:
Mục tiêu:
Hiện tại Doanh nghiệp tiêu thụ lượng điện 1400KW/ tháng
Mục tiêu của Doanh nghiệp là giảm lượng tiêu thụ điện còn 1000 KW/ tháng vào
cuối năm 2008
Chỉ tiêu:
Đến 6/2007: Mức điện tiêu thụ điện còn 1300 KW/ tháng
Đến 12/2007: Mức điện tiêu thụ điện còn 1200KW/ tháng
Đến 6/2008: Mức điện tiêu thụ điện còn 1100KW/ tháng
Đến 12/2008: Mức điện tiêu thụ điện còn 1000KW/ tháng
4.4 Thực hiện và điều hành
4.4.1 Nguồn lực, vai trò trách nhiệm và quyền hạn
Tổ chức phải đảm bảo sẵn có nguồn lực để thiết lập thực hiện, duy trì và cải tiến
HTQL nguồn lực bao gồm nhân viên có năng lực, cơ sở sản xuất hạ tầng kỹ thuật và
tài chính.
Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo có trách nhiệm để bảo đảm hệ thống được thiết lập, thực
hiện, duy trì và báo cáo cho lãnh đạo cấp cao hoạt động của HTQLMT để xem xét và
yêu cầu cải tiến.
4.4.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức
Tổ chức phải đảm bảo rằng những người (hoặc nhân danh người này) làm công việc
có nguy cơ tiềm ẩn tác động đến yếu tố môi trường đáng kể phải có đủ năng lực trên
cơ sở giáo dục, đào tạo kinh nghiệm và bằng chứng này phải được lưu hồ sơ.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục để người làm việc nhận thức
được:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 78
- Tầm quan trọng của sự phù hợp chính sách môi trường, thủ tục và các yêu cầu
của HTQLMT
- Các tác động môi trường đáng kể hiện tại hoặc tiềm ẩn do công việc của họ.
Các lợi ích có được do kết quả hoạt động được nâng cao của từng cá nhân.
- Vai trò trách nhiệm trong việc đạt được sự phù hợp với các yêu cầu HTQLMT
- Hậu quả tiềm ẩn khi chệch khỏi thủ tục đã quy định.
4.4.3 Thông tin
Với các khía cạnh môi trường và HTQLMT, tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục
để:
- Thông tin nội bộ giữa các cấp và các chức năng
- Tiếp nhận, lập thành tài liệu và đáp ứng các thông tin từ bên ngoài
- Tổ chức phải quyết định việc cần thông tin với bên ngoài về các yếu tố môi
trường đáng kể và ghi nhận lại các quyết định này. Nếu cần, tổ chức phải thiết
lập và thực hiện các phương pháp thông tin.
4.4.4 Tài liệu
Tài liệu của HTQLMT gồm:
- Chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
- Mô tả phạm vi của HTQLMT
- Mô tả các yếu tố chính của HTQLMT, mối tương tác và tham khảo đến các tài
liệu liên quan.
- Các tài liệu hồ sơ yêu cầu bởi tiêu chuẩn
- Các tài liệu hồ sơ yêu cầu bởi tổ chức cần thiết để chứng minh cho việc hoạch
định, điều hành và kiểm soát quá trình liên quan đến các yếu tố môi trường.
4.4.5 Kiểm soát tài liệu
Tài liệu phải được kiểm soát. Hồ sơ là tài liệu đặc biệt kiểm soát theo 4.5.4 (sẽ được
trình bày ở phần sau)
Tổ chức phải thiết lập để duy trì thủ tục để:
- Phê duyệt sự thỏa đáng trước khi ban hành
- Xem xét, cập nhật và phê duyệt lại khi cần
- Bảo đảm nhận biết được tình trạng hiện hành và sự thay đổi
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 79
- Bảo đảm tài liệu hiện hành sẵn có tại nơi sử dụng
- Ngăn ngừa sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời, nếu giữ lại tham khảo phải
được nhận biết thích hợp.
4.4.6 Kiểm soát điều hành
Tổ chức phải định rõ các hoạt động liên quan các yếu tố môi trường đáng kể, thuộc
phạm vi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu để đảm bảo chúng được thực hiện trong các
điều kiện kiểm soát.
Thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục dạng văn bản để kiểm soát các tình huống mà
nếu thiếu có thể dẫn đến sự lệch khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu.
Ban hành các chuẩn mực trong thủ tục
Thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục liên quan đến các yếu tố môi trường đáng kể
của hàng hoá dịch vụ do tổ chức sử dụng, thông báo các thủ tục và các quy định cho
nhà cung ứng và khách hàng thầu mua.
Quy định chuẩn mực hoạt động của tổ chức trong các thủ tục
Thiết lập và duy trì các thủ tục có liên quan nhằm xác định các yếu tố môi trường có
ý nghĩa của hàng hoá và dịch vụ được sử dụng
Thông tin các thủ tục và các yêu cầu có liên quan cho nhà cung cấp, nhà thầu
4.4.7 Chuẩn bị và đáp ứng tình trạng khẩn cấp
Yêu cầu:
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục để nhận biết các sự cố và tình
trạng khẩn cấp tiềm ẩn mà có tác động đến môi trường và làm thế nào để đối ứng.
Tổ chức phải đối ứng các tình huống và dự cố này nhằm ngăn ngừa hay giảm nhẹ các
tác động môi trường
Tổ chức phải định kì xem xét, và khi cần soát xét thủ tục chuẩn bị và đáp ứng tình
trạng khẩn cấp, nhất là sau khi xảy ra sự cố hoặc tình huống khẩn cấp.
Tổ chức phải tập huấn định kì các thủ tục khi có thể.
4.5 Kiểm tra
Nguyên tắc:
Tổ chức phải theo dõi, đo lường và đánh giá các hoạt động môi trường
Yêu cầu:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 80
- Theo dõi và đo lường
- Đánh giá sự phù hợp
- Sự không phù hợp hành động khắc phục/phòng ngừa
- Kiểm soát hồ sơ
- Đánh giá nội bộ
- Xem xét của lãnh đạo
4.5.1 Đo lường và theo dõi
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục theo dõi và đo lường trên cơ sở
các đặc trưng chủ yếu mà các hoạt động của mình có tác động đến môi trường. Thủ
tục phải bao gồm các tài liệu hay thông tin để thực hiện theo dõi, kiểm soát hoạt
động và sự phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu.
Tổ chức phải đảm bảo các dụng cụ đo được hiệu chuẩn kiểm định định kì và được
lưu hồ sơ
Yêu cầu:
- Đo lường và theo dõi các đặc trưng chính của các hoạt động có liên quan đến
các yếu tố/ tác động môi trường có ý nghĩa.
- Ghi nhận việc thực hiện, kiểm soát các hoạt động và sự phù hợp với các mục
tiêu và chỉ tiêu của tổ chức
- Hiệu chỉnh các thiết bị theo dõi và lưu hồ sơ
- Thủ tục để đánh giá định kì sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật và các quy
định.
4.5.2 Đánh giá sự phù hợp
4.5.2.1 Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục để định kì đánh giá
sự phù hợp với các yêu cầu luật pháp phải chấp hành
Hồ sơ đánh giá phải được lưu
4.5.2.2 Tổ chức phải đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu khác liên quan và nối
kết sự đánh giá này với đánh giá ở mục 4.5.2.1
Hồ sơ đánh giá phải được lưu
4.5.3 Sự không phù hợp, hành động khắc phục và phòng ngừa
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 81
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì để giải quyết sự không phù hợp hiện hữu
và tiềm ẩn để đề xuất hành động khắc phục, phòng ngừa.
Thủ tục phải xác định:
- Nhận biết sửa chữa sự không phù hợp và thực hiện nhằm giảm nhẹ tác động
môi trường.
- Điều tra sự không phù hợp, xác định nguyên nhân và thực hiện hành động
tránh tái diễn
- Đánh giá việc cần có hành động để ngăn ngừa sự không phù hợp và thực hiện
để tránh xảy ra.
- Lưu hồ sơ kết quả hành động khắc phục, phòng ngừa
- Xem xét tính hiệu quả của hành động khắc phục, phòng ngừa.
4.5.4 Kiểm soát hồ sơ
Tổ chức phải thiết lập và lưu hồ sơ khi cần để chứng minh sự phù hợp với các yêu
cầu tiêu chuẩn.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì thủ tục để nhận biết lưu trữ, bảo quản,
truy tìm lưu và hủy hồ sơ.
Hồ sơ phải dễ đọc, dễ nhận biết và truy tìm
4.5.5 Đánh giá nội bộ
Tổ chức phải đảm bảo đánh giá nội bộ được thực hiện theo hoạch định
Xác định HTQLMT có phù hợp với các sắp xếp đã được hoạch định, có được thực
hiện và duy trì.
Báo cáo kết quả đánh giá cho lãnh đạo (Trưởng các phòng ban sẽ báo cáo phần này
cho chúng ta)
Thủ tục đánh giá phải được thiết lập, thực hiện và duy trì như sau:
- Quy định trách nhiệm và yêu cầu cho việc hoạch định và thực hiện đánh giá,
báo cáo kết quả và lưu hồ sơ
- Xác định chuẩn mực, phạm vi, tần suất và phương pháp đánh giá.
- Việc lựa chọn đánh giá viên thực hiện đánh giá phải đảm bảo khách quan vô
tư
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 82
4.6 Xem xét của lãnh đạo
Công việc của Ban quản lý ISO là phải đánh giá định kì để đảm bảo tính liên tục phù
hợp, đầy đủ và hiệu lực. Lập bảng báo cáo gởi lên Ban lãnh đạo xem xét và đưa ra
biện pháp cải tiến.
Đầu vào xem xét bao gồm:
- Kết quả đánh giá nội bộ, đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác mà tổ chức phải chấp hành.
- Thông tin từ các bên ngoài liên quan, kể cả khiếu nại
- Kết quả hoạt động môi trường của tổ chức
- Mức độ đạt được mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
- Tình trạng hành động khắc phục, phòng ngừa
- Hoạt động còn tồn đọng từ lần đánh giá trước
- Các trường hợp thay đổi, bao gồm việc triển khai luật pháp và các yêu cầu
khác mà tổ chức phải tuân thủ.
- Các kiến nghị cải tiến
Đầu ra cuộc họp xem xét bao gồm:
- Các quyết định và hành động liên quan đến sự thay đổi của chính sách, mục
tiêu, chỉ tiêu và các yếu tố khác của HTQLMT
- Nhất quán với các cam kết cải tiến liên tục
V.2.3.2 Cách thức xây dựng sổ tay môi trường
Mã số Sổ tay môi trường
Lần soát xét
Ngày ban hành
Logo của Công ty
SỔ TAY MÔI TRƯỜNG
AB CD EF
Trang
Tất cả các trang đều có khung này trên đầu mỗi trang
Ghi chú:
Lần soát xét: đây là lần soát xét thứ mấy
Tên của điều khoản/ điều mục thi hành
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 83
Ngày ban hành: Ngày chính thức áp dụng vào hoạt động của tổ chức
Trang: số trang hiện hành/ tổng số trang có
SỔ TAY MÔI TRƯỜNG
1 Giới thiệu sổ tay môi trường
1.1 Mục đích
1.2 Phạm vi áp dụng sổ tay môi trường
1.3 Các loại trừ
1.4 Kiểm soát sổ tay môi trường
2 Giới thiệu công ty
3 Hệ thống tổ chức
3.1 Sơ đồ tổ chức
3.2 Trách nhiệm và quyền hạn của từng vị trí công tác
4 Hệ thống tài liệu môi trường
4.1 Mô tả cấu trúc của hệ thống
4.2 Định nghĩa
4.2.1 Tài liệu nội bộ
4.2.1.1 Sổ tay môi trường
4.2.1.2 Quy trình
4.2.1.3 Tài liệu hỗ trợ
4.2.1.4 Biểu mẫu
4.2.1.5 Hồ sơ môi trường
4.2.2 Tài liệu bên ngoài
4.3 Ngôn ngữ sử dụng
5 Mối quan hệ giữa các tài liệu quy trình và tiêu chuẩn ISO 14001 – Ma trận
trách nhiệm
6 Phụ lục đính kèm
Ngày soạn: Ngày xem xét: Ngày ký duyệt:
Người soạn:
Người xem xét: Người ký duyệt:
1 Giới thiệu sổ tay môi trường
1.1 Mục đích
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 84
Sổ tay môi trường miêu tả toàn bộ hệ thống của Doanh nghiệp, xác định các thủ tục,
cơ cấu tổ chức cần thiết để kiểm soát các khía cạnh có tác động đến môi trường trong
phạm vi của Doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu tác hại đối với môi trường trong hoạt
động của mình.
1.2 Phạm vi ứng dụng
HTQLMT được áp dụng trong phạm vi Doanh nghiệp
1.3 Các loại trừ
Nếu Doanh nghiệp không thực hiện được điều gì thì ghi rõ việc đó ra
1.4 Kiểm soát sổ tay môi trường
Sổ tay môi trường được đại diện lãnh đạo xem xét và ký duyệt
Ban quản lý ISO giữ bản gốc, phân phối bản sao cho các phòng ban và nhân viên để
học tập và áp dụng.
Sổ tay môi trường được soát xét định kỳ ít nhất 2 lần/ năm. Tất cả những phiên bản
sửa đổi của sổ tay môi trường phải được đại diện Ban ISO xem xét và Ban lãnh đạo
ký duyệt.
Thu hồi các bản lỗi thời theo danh sách phân phối
2 Giới thiệu Công ty/ Doanh nghiệp
Công ty……….được thành lập…………theo giấy phép số………, là công ty chuyên
sản xuất……… Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ………đến nay. Công suất thiết
kế………..và sản xuất theo công nghệ………..
3 Hệ thống tổ chức
3.1 Sơ đồ tổ chức của Doanh nghiệp
Vẽ sơ đồ tổ chức của Doanh nghiệp
3.2 Trách nhiệm và quyền hạn của từng vị trí công tác
Doanh nghiệp làm theo mẫu sau:
STT Chức danh Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
2.
3.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 85
4 Hệ thống tài liệu môi trường
4.1 Mô tả cấu trúc tài liệu của hệ thống
Hệ thống văn bản của Doanh nghiệp bao gồm 4 cấp
4.2 Định nghĩa
4.2.1 Tài liệu nội bộ: là những tài liệu do Doanh nghiệp soạn thảo và ban hành như:
- Sổ tay môi trường
- Các thủ tục môi trường
- Các tài liệu, quy trình hỗ trợ cùng với các hướng dẫn và biểu mẫu có liên quan
đến môi trường
- Những chỉ dẫn áp dụng của quốc tế (ISO 14001: 2004)
4.2.1.1 Sổ tay môi trường
Là tài liệu nền tảng của HTQLMT, trong đó trình bày tổng quát các yếu tố của hệ
thống bao gồm các yêu cầu của ISO 14001: 2004 thực hiện tại Doanh nghiệp
4.2.1.2 Quy trình
Là tài liệu mô tả các bước cần thực hiện để hoàn tất một quá trình
Ở mỗi bước công việc, quy trình xác định trách nhiệm, mô tả các hoạt động và cách
thức phối hợp của các đơn vị chức năng cần thiết.
Các quy trình có nội dung nhất quán với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001: 2004,
phù hợp với thực tế và có thể viện dẫn đến tài liệu hỗ trợ.
Sổ tay
môi
trường
Sổ tay quy trình
Tài liệu hỗ trợ
Hồ sơ
- Các tiêu chuẩn quốc tế
- Các tiêu chuẩn quốc gia
Tài liệu nội bộ Tài liệu bên ngoài
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 86
4.2.1.3 Tài liệu hỗ trợ
Bao gồm các văn bản trình bày dưới dạng hướng dẫn công việc, sơ đồ quản lý môi
trường, mục tiêu môi trường, kế hoạch hành động, sơ đồ kiểm soát quá trình kế
hoạch hành động, bản vẽ, các tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, catalogue sản phẩm, các
bản vẽ, sơ đồ, thông báo.
4.2.1.4 Hồ sơ môi trường
Tài liệu cung cấp những bằng chứng khách quan của các hoạt động đã được thực
hiện hay các kết quả đạt được.
4.2.2 Tài liệu bên ngoài
Là những tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài có liên quan đến môi trường như các tài
liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn quy định của nhà nước Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn do khách hàng quy định, tiêu chuẩn ISO 14001: 2004, catalogue các thiết bị
bản vẽ.
4.3 Ngôn ngữ sử dụng
Các tài liệu thuộc hệ thống văn bản được soạn thảo bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh
(Pháp/ Hoa..) tùy theo yêu cầu sử dụng và được xem xét bởi cấp có thẩm quyền để
đảm bảo các bản có nội dung như nhau.
5 Mối quan hệ giữa các tài liệu, quy trình và tiêu chuẩn ISO 14001 – Ma trận
trách nhiệm
Bảng 5.2: Mối quan hệ giữa các tài liệu, quy trình và tiêu chuẩn ISO 14001 – Ma
trận trách nhiệm
Trách nhiệm các bộ phận ISO
14001
Mã quy
trình
Các quy trình và tiêu
chuẩn A B C D E
Ghi chú: A,B,C,D,E : là kí hiệu của mỗi phòng ban
Ví dụ:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 87
A: Tổng giám đốc/ đại diện lãnh đạo
B: Phòng kế hoạch kinh doanh
C: Phòng kỹ thuật
D: Phòng sản xuất
E: Phòng kế toán
6 Phụ lục đính kèm
Chính sách bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp
Chương trình quản lý môi trường tại Doanh nghiệp
V.2.3.3 Hướng dẫn xây dựng Hệ thống tài liệu
1 Phân tích các quá trình hoạt động
Các tiêu chí để đảm bảo mỗi quá trình hoạt động đều được kiểm soát:
Năm câu hỏi tổng quát để xác định xem quá trình hoạt động có được kiểm soát hay
không:
Công việc nào cần phải kiểm soát?
Các quy trình nào cần xây dựng để thực hiện công việc?
Các tiêu chuẩn công việc và kỹ năng gì?
Cần có những hoạt động kiểm tra nào?
Cần có những nguồn lực nào?
Các giai đoạn phân tích một quá trình:
Giai đoạn 1: Điểm bắt đầu là xác định rõ mục đích và phạm vi của quá trình để phân
tích
Giai đoạn 2: Thu thập thông tin về quy trình, điều này đòi hỏi phải thâm nhập vào
quá trình hoạt động, xem xét tất cả các bước hiện có của quá trình, tham khảo ý kiến
của những người tham gia vào quá trình này. Phân tích phải đủ chi tiết, cụ thể để có
thể viết được quy trình phù hợp với yêu cầu và mục đích.
Giai đoạn 3: Soát xét và kiểm tra lại các thông tin đã ghi chép được. Mục tiêu là để
đảm bảo quá trình hoạt động được vận hành theo phương thức có kiểm soát và đáp
ứng được yêu cầu.
Giai đoạn 4: khi việc phân tích đã được hoàn thành, tiến hành kiểm tra các quá trình
đã phân tích, xét các yếu tố sau:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 88
Có đáp ứng được mục tiêu của chúng?
Có điểm yếu nào không?
Đáp ứng được các yêu cầu tương ứng của ISO 14001?
Có thể mô tả trong quy trình tài liệu?
2 Ghi chép các thông tin
Phương pháp liệt kê
Trình tự liệt kê thể hiện các hoạt động của quá trình, trong đó nêu cụ thể trách nhiệm
và thông tin liên lạc khác đối với mỗi hoạt động
Cách vẽ sơ đồ
Sử dụng những ký hiệu đã được quốc tế thừa nhận trong tiêu chuẩn của Anh 4058:
1987 hoặc tiêu chuẩn ISO 5907: 1985 về yêu cầu chung đối với các ký hiệu sơ đồ xử
lý số liệu, các quy tắc và quy ước. Dưới đây là một số ký hiệu chủ yếu:
Bắt đầu hoặc kết thúc chuỗi công việc hoặc nhiệm vụ
Công việc hoặc nhiệm vụ
Người chịu trách nhiệm chính
Người chịu trách nhiệm phụ
Một quyết định
Nối tiếp với sơ đồ khác
Cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây khi vẽ sơ đồ:
- Tập trung vào các nhánh của quá trình, có thể từ trên xuống hoặc từ trái sang
- Chỉ rõ các hành động từ mỗi quyết định (có/ không có, duyệt/ không duyệt)
tương ứng theo chiều dọc hoặc ngang, song cần ưu tiên các nhánh chính khi
cần.
- Sử dụng số hoặc chữ chỉ dẫn để hướng dẫn người đọc về các nhánh phụ.
Công việc và trách nhiệm
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 89
- Nếu có thể, đóng khung nhóm ký hiệu để chỉ rõ một tập hợp các công việc có
liên quan.
- Nếu có thể, đưa các dòng chữ ghi chú dọc theo các ký hiệu hoặc dùng số đánh
dấu tham khảo ở các trang khác.
3 Kiểm soát tài liệu và dữ liệu của Hệ thống quản lý môi trường
Ý nghĩa của việc kiểm soát tài liệu
“Tài liệu” là thuật ngữ chung mô tả “giấy tờ công việc” mà tổ chức sử dụng để điều
hành các quá trình hoạt động và HTQLMT.
Các yêu cầu của ISO 14001 đối với việc kiểm soát tài liệu được trình bày trong yêu
cầu 4.4.5 - Kiểm soát tài liệu. Phương pháp cần áp dụng để đáp ứng các yêu cầu của
điều này phụ thuộc vào tính chất hoạt động và quy mô của tổ chức.
Cách tốt nhất để kiểm soát tài liệu là chia tài liệu thành 2 nhóm sau:
- Các tài liệu mô tả HTQLMT
- Các tài liệu dùng tại nơi làm việc
Quản lý tài liệu của HTQLMT
Tài liệu của HTQLMT được định nghĩa tại yêu cầu 4.4.4 “Tài liệu của HTQLMT”
của ISO 14001.
Có thể dùng một tài liệu thủ tục/ quy trình chung để thực hiện việc quản lý các tài
liệu này bao gồm việc xây dựng, sửa đổi và ban hành. Biên soạn và quản lý sổ tay
môi trường và các tài liệu thủ tục/ quy trình chung thường thuộc trách nhiệm của
người quản lý môi trường trong công ty.
Kiểm soát tài liệu hoạt động
Tài liệu phục vụ hoạt động là các tài liệu dùng hoặc tạo ra trong quá trình hoạt động.
Các tài liệu hoạt động này có thể nhận được từ bên ngoài tổ chức, do tổ chức tự xây
dựng, do khách hàng cung cấp.
Kiểm soát hồ sơ HTQLMT
Hồ sơ môi trường cung cấp bằng chứng khách quan là HTQLMT của tổ chức đang
hoạt động hiệu quả hay không. Hồ sơ môi trường bao gồm: các biểu mẫu dùng trong
hoạt động, các bảng kết quả đo đạc các thông số môi trường, các bảng kiểm tra -
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 90
kiểm soát tài liệu hoặc công việc, các báo cáo và biên bản. Việc quản lý chung được
quy định tại điều 4.5.4 của ISO 14001.
V.2.3.4 Cập nhật luật định
Ban quản lý ISO chịu trách nhiệm nhận diện ra mọi yêu cầu về luật và quy định
tương ứng cho các hoạt động môi trường liên quan đến sản xuất, sản phẩm và dịch
vụ của tổ chức.
Khi luật và các yêu cầu khác về môi trường có thay đổi hay xây dựng mới, Ban quản
lý ISO có nhiệm vụ cập nhật thông tin
Các yêu cầu, luật định mà tổ chức cần cập nhật như sau:
- Tiêu chuẩn của HTQLMT
- Tiêu chuẩn xả thải
- Yêu cầu của ngành Thép
- Các loại giấy phép sử dụng tài nguyên
- Hồ sơ văn bản pháp luật về môi trường…
Ban ISO lập danh sách các văn bản pháp luật, nghị định và xác định các phòng ban
có liên quan. Ban quản lý ISO gởi văn bản thay đổi hay xây dựng mới cho Ban lãnh
đạo xem xét và ký duyệt, sau đó gởi đến tất cả các phòng ban.
Tất cả các văn bản pháp lý và yêu cầu khác về môi trường hết hiệu lực phải loại bỏ
hồ sơ khi chúng trở nên lỗi thời, được sửa đổi hoặc được thay thế.
V.2.3.5 Nhận dạng các khía cạnh môi trường và xác định các khía cạnh môi
trường có ý nghĩa
Khía cạnh môi trường (yếu tố môi trường): Yếu tố của các hoạt động hay sản phẩm
hay dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa: là yếu tố môi trường gây ra hoặc có thể gây ra tác
động đáng kể đến môi trường
Sau đây là các khía cạnh môi trường của ngành Thép:
Nước thải
- Nước thải trong quá trình sản xuất
- Nước thải sinh hoạt
- Nước mưa chảy tràn
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 91
Khí thải
- Khí thải do đốt dầu FO
- Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải
- Khí thải do quá trình nung phôi và cán Thép
Tiếng ồn, độ rung
- Tiếng ồn, độ rung do sản xuất, vận hành máy
- Tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải
Nhiệt độ
- Trong quá trình nung phôi
- Trong quá trình cán Thép
- Trong quá trình xử lý nước thải
Chất thải rắn
- Phế phẩm trong sản xuất: phôi, Thép…
- Bao bì nguyên vật liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất
- Sinh hoạt
- Văn phòng
Dầu nhớt thải
- Quá trình bôi trơn
- Rò rỉ, tràn đổ trong thao tác sử dụng
Tiêu thụ tài nguyên
- Đất
- Không khí
- Nước
- Dầu
- Phôi
- Giấy
- Vải lau máy
Cách xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Có nhiều phương pháp để xác định
khía cạnh môi trường có ý nghĩa, mỗi Doanh nghiệp tùy chọn phương pháp đánh giá
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 92
để đưa ra khía cạnh nào là khía cạnh môi trường có ý nghĩa, đáng lưu tâm nhất. Có
nhiều phương pháp để xác định, sau đây người làm đồ án xin đưa ra một phương
pháp để xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
Bảng 5.3: Cách xác định khía cạnh môi trường có ý nghĩa
STT Khía cạnh Luật
pháp
(*4)
Mức
độ
(*3)
Phạm
vi
(*2)
Tần
suất
(*1)
Sự quan
tâm (*1)
Tổng số
điểm
Khía
cạnh có
ý nghĩa
Lưu ý:
Tùy theo mức độ quan trọng của các yêu cầu (tiêu đề ) mà nhân hệ số khác nhau.
Ở mỗi cột, người xác định dựa vào tính thiết yếu hay không để cho điểm, thang điểm
từ 1 – 10 điểm.
1 – 4 điểm: không quan trọng
5 – 7 điểm: tiềm tàng
8 – 10: rất quan trọng
Sau khi cho điểm của mỗi khía cạnh ở mỗi cột xong, ta cộng điểm của từng khía
cạnh theo hàng ngàng.
Những khía cạnh nào cao điểm nhất, đó là những khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
Sắp thứ tự những khía cạnh có số điểm cao nhất đến thấp nhất.
Ví dụ:
TT Khía cạnh
Luật
pháp
(*4)
Mức
độ
(*2)
Phạm
vi
(*2)
Tần
suất
(*1)
Sự
quan
tâm
(*1)
Tổng
số
điểm
Khía cạnh
có ý nghĩa
1. Khí thải do đốt dầu FO 9 9 8 8 7 85 Rất quan trọng
2. Khí thải trong quá trình sản 8 8 8 8 7 79 Quan trọng
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 93
xuất
3.
Khí thải của các phương tiện
giao thông
4 4 3 2 2 34 Trung bình
4. Nước thải sản xuất 8 8 8 4 5 71 Quan trọng
5. Nước thải sinh hoạt 4 4 4 4 4 40 Trung bình
6. Nước mưa chảy tràn 3 2 2 2 2 24 Không quan
trọng
7.
Tiếng ồn, rung động do sản
xuất, vận hành máy
9 8 7 6 5 77 Quan trọng
8.
Tiếng ồn do các phương tiện
giao thông
4 3 3 2 2 35 Không quan
trọng
9.
Nhiệt độ quá trình nung
Thép
4 4 5 4 4 42 Trung bình
10. Nhiệt độ quá trình cán Thép 4 4 4 4 4 40 Trung bình
11. Nhiệt độ quá trình làm nguội 4 4 4 4 4 40 Trung bình
12. Xỉ sắt sau khi xử lý nước thải 3 4 3 3 3 32 Không quan
trọng
13.
Vụn Thép trong quá trình tạo
khuôn
3 2 2 2 2 24 Không quan
trọng
14. Chất thải rắn sinh hoạt 2 2 2 2 2 20 Không quan
trọng
15. Chất thải rắn văn phòng 2 2 2 2 2 20 Không quan
trọng
16.
Dầu nhớt thải quá trình bôi
trơn trong sử dụng máy móc,
thiết bị
9 9 8 7 6 83 Rất quan
trọng
17.
Rò rỉ, tràn đổ trong thao tác
sử dụng
9 8 7 6 6 78 Quan trọng
18. Cháy, nổ do bồn chứa dầu 6 6 6 2 4 54 Ít quan
trọng
19. Cháy, nổ do chập điện 6 5 5 4 3 53 Ít quan
trọng
20. Tiêu thụ nước 3 3 3 4 4 29 Không quan
trọng
21. Tiêu thụ điện 4 5 5 4 3 43 Trung bình
22. Tiêu thụ giấy 2 2 2 2 2 20 Không quan
trọng
23. Tiêu thụ nguyên liệu phôi sắt 4 3 3 4 3 35 Không quan
trọng
24. Tiêu thụ dầu FO 3 6 7 8 8 54 Ít quan
trọng
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 94
Những khía cạnh môi trường có ý nghĩa được sắp xếp theo thứ tự:
1. Khí thải do đốt dầu FO
2. Dầu, nhớt thải quá trình bôi trơn trong sử dụng máy móc thiết bị
3. Khí thải trong quá trình sản xuất
4. Rò rỉ, tràn đổ trong thao tác sử dụng
5. Tiếng ồn, rung động do sản xuất, vận hành máy
Tuy nhiên, thứ tự này tùy thuộc vào công nghệ sản xuất của từng nhà máy (nguyên
liệu, nhiên liệu, thiết bị, hệ thống xử lý…)
V.2.3.6 Nhận dạng sự cố môi trường và lập kế hoạch phòng ngừa và khắc phục
Trong ngành Thép, sự cố cháy nổ xảy ra trong các quá trình sau:
- Bồn chứa dầu
- Các hoá chất
- Hệ thống chống sét
- Chập điện
- Không đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị
- Máy móc không đáp ứng yêu cầu an toàn
Lập kế hoạch phòng ngừa và khắc phục
Bồn chứa dầu
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì bồn chứa dầu
- Cẩn thận trong thao tác chiết rót, dầu
- Công nhân phải được đào tạo kĩ về an toàn kỹ thuật
Các hoá chất
Mua hoá chất
- Tất cả các hoá chất sử dụng trong bộ phận sản xuất được mua theo nhu cầu
trong quá trình sản xuất và thỏa mãn các quy định hàng hoá được phép nhập
khẩu vào Việt Nam
- Các hoá chất cần được kiểm soát phải có phiếu MSDS
- Trường hợp thay đổi hoá chất sử dụng phải được xem xét chấp thuận bởi
trưởng phòng sản xuất, Ban môi trường và đại diện lãnh đạo môi trường EMR
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 95
- Các hoá chất sử dụng phải nằm trong bộ TCVN 5507 – 1991 và có MSDS với
các hoá chất độc (theo danh mục hoá chất độc - nếu có dùng)
Kho chứa hoá chất
- Các danh mục hoá chất cần được kiểm soát, cùng với danh sách MSDS của
hoá chất cần được kiểm soát.
- Các thiết bị phòng cháy chữa cháy và vật dụng xử lý khi đổ hoá chất (giẻ hút
thấm)
- Hàng hoá được hút thấm theo từng loại tách biệt, các thùng chứa phải đảm
bảo không bị rò rỉ và có nhãn, nắp đậy phải được đóng kín.
- Có biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc ở kho, còi báo hiệu khi có sự cố khẩn
cấp, thường xuyên đóng cửa kho nếu không có hoạt động xuất nhập hàng.
Quá trình xuất nhập, vận chuyển hoá chất
Việc xuất nhập kho hoá chất phải tuân theo các thủ tục nhập xuất quy định ở ISO
9001 (nếu có). Ngoài ra cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Nhân viên kho phải kiểm tra sự an toàn và chắn chắn của từng thùng chứa khi
nhập hàng
- Quá trình bốc dỡ phải thực hiện với sự cẩn thận đặc biệt, cấm hút thuốc trong
khi bốc hàng.
- Trường hợp phát hiện các thùng chứa bị rò rỉ hay đổ vỡ cần tách rời và tách ly
hàng hoá đó, dùng các giẻ thấm ngăn chặn các hoá chất lan truyền và báo
ngay cho trưởng đơn vị liên quan hoặc cấp cao hơn để xử lý.
Hệ thống chống sét
- Nên đặt 2 – 3 cột thu sét bằng kim loại ở những nơi cao nhất của nhà máy.
Các cột chống sét này được nối tiếp đất cẩn thận.
- Kiểm tra định kì hệ thống chống sét gồm kim thu sét, dây dẫn sét, nối đất
chống sét, chống sét lan truyền theo đường dây, đường ống kim loại vào công
trình (nhà máy)
Chập điện và xảy ra tai nạn điện
Cấp cứu tai nạn điện (Khắc phục)
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 96
Tách nạn nhân ra khỏi mạch điện:
- Nếu là điện cao áp thì phải chờ tắt cầu dao trước rồi mới tới gần người bị nạn
và cấp cứu
- Nếu là điện hạ áp thì có thể rút phích cắm, cầu chì, tắt công tắt hay dùng gỗ
khô để gạt dây điện ra.
Khi tách nạn nhân cần chú ý:
- Không chạm vào các phần dẫn điện, nhất là dây dẫn ở gần người bị nạn
- Không nắm vào người bị nạn bằng tay không hay tiếp xúc với phần cơ thể để
trần của người bị nạn.
Hô hấp nhân tạo:
- Hà hơi thổi ngạt
- Dùng tay ép lồng ngực
- Cách dùng máy cấp không khí thở như ở bệnh viện (nếu có chuyên môn)
Quản lý an toàn điện (phòng ngừa)
a) Kiểm tra an toàn điện
Công tác kiểm tra bao gồm kiểm tra khi tiến hành nghiệm thu việc lắp đặt các thiết bị
điện, kiểm tra định kì và kiểm tra bất thường trong quá trình sử dụng thiết bị điện.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra hệ thống điện (đường dây trần, đường cáp, trạm biến điện, trạm phân
phối, cầu dao…)
- Kiểm tra hệ thống nối đất, kiểm tra nối dây trung tính các thiết bị điện.
- Kiểm tra các dụng cụ cách điện, phương tiện bảo vệ cá nhân
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ thao tác
b) Vệ sinh công nghiệp các thiết bị điện
Phải định kì làm vệ sinh các thiết bị điện, các trạm điện. Lưu ý phải cắt điện trước
khi làm vệ sinh gần các phần mang điện.
c) Huấn luyện, đào tạo
- Đào tạo, huấn luyện an toàn trong quá trình đào tạo công nhân, kỹ sư
- Phổ biến các quy định, tiêu chuẩn ngành
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 97
- Huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện.
Không bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị
- Tập huấn, đào tạo cho công nhân kỹ sư thực hiện đúng theo nguyên tắc, quy
định khi thao tác máy.
- Thường xuyên kiểm tra (đột xuất hay thông báo trước) hoạt động sản xuất của
công nhân.
- Những trường hợp vi phạm, lập hồ sơ và kỷ luật nghiêm khắc.
Máy móc không đáp ứng yêu cầu an toàn
- Định kì và thường xuyên sửa chữa và bảo dưỡng.
- Tổ chức phân công trách nhiệm theo dõi và cải tiến đảm bảo cho máy hoạt
động liên tục.
- Công nhân có trách nhiệm thông báo máy móc hoạt động không bình thường
(không đáp ứng yêu cầu an toàn)
- Thay mới các thiết bị quá cũ, quá thời hạn sử dụng
- Phải lưu hồ sơ, công tác theo dõi, kiểm tra
V.2.3.7 Lập kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
Các Doanh nghiệp sản xuất Thép sử dụng các loại tài nguyên sau:
Nước
Điện
Không khí
Phôi Thép
Dầu nhớt
a) Nước
Lượng nước sử dụng được kiểm tra hàng tháng qua đồng hồ đo và có biện pháp khắc
phục khi đường ống chuyển tải bị sự cố, rò rỉ.
Mọi công nhân viên trong tổ chức phải thi hành chính sách tiết kiệm nước
Thiết kế vòi nước với lượng nước ra vừa đủ rửa, khi vệ sinh xong nhớ khoá cẩn thận
(cần ghi chú tiết kiệm nước ở những nơi làm vệ sinh của công nhân viên)
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 98
Trong quy trình sản xuất, cần có biện pháp xử lý, tái sử dụng nguồn nước cho toàn
bộ quá trình hay trong công đoạn của quy trình nào đó như quy trình làm mát chẳng
hạn.
Nếu Doanh nghiệp/ tổ chức sử dụng 2 nguồn nước thì xác định và ghi chú rõ nguồn
nào cho sản xuất, nguồn nào cho sinh hoạt.
b) Điện
Tắt các thiết bị điện khi không cần thiết
Khi ra về phải tắt các thiết bị điện như quạt, đèn, máy vi tính, máy lạnh, máy
photo…(chỉ trừ trường hợp nơi có nhân viên trực và sản xuất ca đêm)
Kiểm soát tiêu hao năng lượng điện theo thống kê hàng tháng, cắt giảm ở những khu
vực thừa, không sử dụng
Thay thiết bị, máy móc cũ tiêu hao nhiều năng lượng bằng những thiết bị ít tiêu hao
năng lượng hơn.
Dán quy định, chính sách tiết kiệm điện ở mỗi phòng ban, nơi sản xuất
c) Không khí
Các phương tiện làm việc của tổ chức không góp phần làm ô nhiễm môi trường
không khí, gây hiệu ứng nhà kính, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng như: tủ
lạnh không sử dụng chất CFC, máy Fax, photocopy ít thải ra O3
Trong hoạt động sản xuất, dịch vụ sử dụng các chất ít gây ô nhiễm không khí hoặc
chất thải phải qua hệ thống xử lý.
Tổ chức cho công nhân, nhân viên nhà máy tham gia vào các chiến dịch, phát động
phong trào xanh - sạch - đẹp của địa phương.
d) Phôi Thép
Nên áp dụng chính sách hạn chế phế phẩm như là một hoạt động bảo vệ tài nguyên
Phế phẩm trong quá trình sản xuất được tận dụng tái sản xuất hay bán làm nguyên
liệu cho sản phẩm khác.
e) Dầu nhớt
Dầu: Kiểm soát tiêu hao năng lượng dầu đốt FO theo quy định, việc theo dõi dầu đốt
được thống kê theo ca sản xuất
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 99
Theo dõi hiệu suất của lò đốt
Nhớt dùng để bôi trơn nên thu hồi tối đa và tái sử dụng lại
V.2.3.8 Lập kế hoạch quản lý chất thải
V.2.3.8.1 Chất thải có giá trị kinh tế
a) Khối văn phòng
Giấy: là chất dễ cháy, được thải ra khi không còn sử dụng hoặc không còn tận dụng
được (2 mặt) hay những tài liệu lỗi thời được hủy đi cho vào thùng quy định (riêng
biệt, đã phân loại rác), được đặt ở góc phòng ban (kho) dễ thải bỏ và tập trung giấy ở
tất cả các phòng ban vào một chỗ quy định. Thời gian bán theo quy định của Doanh
nghiệp
Rubăng và các vật liệu trang khí khác nên thu gom lại để sử dụng cho lần sau.
Linh kiện máy móc: các linh kiện như bàn phím, màn hình, CPU, máy in hư nên sửa
và tận dụng, trường hợp không còn tận dụng được nữa thì thay mới và được bán phế
liệu theo thời gian định kì của Doanh nghiệp.
b) Khối công nhân
Sơn: đây là những chất dễ cháy và bay hơi được chứa vào thùng có nắp đậy và đặt ở
nơi thoáng mát, dễ thao tác, sau khi đầy được tập trung vào nơi quy định.
Phụ tùng thay thế các máy móc sản xuất, thùng chứa các nguyên vật liệu là các loại
lưỡi cưa gãy, lưỡi bào, các phụ tùng thay thế, thùng chứa bằng kim loại hay
nhựa…được thu gom để vào nơi khô ráo và bán dưới dạng phế liệu.
Dầu nhớt bảo trì máy: thải ra từ các hoạt động bảo trì, sửa chữa, thay thế các loại
máy móc, phương tiện vận tải, dầu nhớt rơi vải tại các khu vực làm việc và thu gom
nơi hồ xử lý nước, chúng được thu gom và chứa trong thùng nhựa hay phi sắt (có kí
hiệu màu riêng biệt để không bị nhầm)
Các sản phẩm lỗi trong quá trình sản xuất được tập trung vào một nơi riêng. Kiểm tra
sửa chữa hoặc tháo rời các linh kiện, bộ phận, sử dụng vào trong chuỗi quá trình sản
xuất hoặc ứng dụng vào mục đích khác mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm của Doanh nghiệp. Các sản phẩm này để khu vực riêng.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 100
V.2.3.8.2 Chất thải bỏ hoàn toàn
a) Rác sinh hoạt
Rác thành phần rác nylon, rác làm vườn, thực phẩm thừa…cho vào túi xốp (quy định
màu riêng biệt) để nơi quy định và để công ty vệ sinh đến thu gom.
b) Rác y tế
Rác y tế chủ yếu là bông băng, kim tiêm, các loại vỏ thuốc…để theo nơi quy định
được thu gom và quản lý theo quy định của Bộ y tế.
c) Kim loại nặng
Các kim loại nặng có trong nước, thành phần được thải ra trong quá trình cán
Thép…phải qua hệ thống xử lý thu hồi các kim loại trước khi thải ra ngoài môi
trường
V.2.3.9 Tuyên truyền thông tin đến mọi người
V.2.3.9.1 Tiếp nhận thông tin
Khi tiếp nhận tất cả các thông tin môi trường gởi cho tổ chức, tùy theo nội dung từng
thông tin, Ban quản lý ISO sẽ trực tiếp giải quyết hoặc chuyển đến các phòng ban có
liên quan để trả lời.
Trường hợp không giải quyết được Ban quản lý ISO đưa vấn đề vào cuộc họp hàng
tháng của Doanh nghiệp để đưa ra phương án giải quyết. Nếu trường hợp đặt biệt, thì
Ban ISO triệu tập cuộc họp khẩn cấp cùng các bên có liên quan.
Các phòng ban được chỉ định giải quyết các thông tin môi trường phải thu thập dữ
liệu, bằng chứng kết quả thích hợp, báo cáo hướng giải quyết về Ban quản lý ISO
Đại diện Ban quản lý ISO lập và lưu trữ hồ sơ sau khi xem xét lại các kết quả và
những thông tin môi trường đã được giải quyết.
Sau cùng, đại diện Ban quản lý ISO sẽ phúc đáp những thông tin với những bên yêu
cầu.
V.2.3.9.2 Trả lời thông tin bên ngoài
Đối với những thông tin từ chối hay được chấp nhận, Ban quản lý ISO cung cấp
thông tin cho bên yêu cầu bằng văn bản
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 101
Đối với các nhà thầu hay các bên ở vùng lân cận có những hoạt động không phù hợp
về môi trường hoặc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có tác động đáng kể đến môi
trường. Đại diện Ban quản lý ISO gởi văn bản đến các bên liên quan với nội dung
nêu lên sự quan tâm của Doanh nghiệp về môi trường và yêu cầu họ hợp tác giải
quyết.
Các thông tin, văn bản của bên ngoài hay trả lời về các tác động môi trường sẽ lập
thành tài liệu và lưu hồ sơ vào bộ hồ sơ “Thông tin quản lý môi trường”.
V.2.3.9.3 Thông tin nội bộ
Tất cả thông tin nội bộ từ các phòng ban về môi trường liên quan đến HTQLMT của
Doanh nghiệp, được chuyển đến Ban ISO xem xét và trả lời thông tin.
Ban ISO sẽ báo cáo cho lãnh đạo những thông tin đã giải quyết và xin ý kiến phổ
biến thông tin.
Ban ISO sẽ truyền thông tin môi trường đến tất cả nhân viên bằng các phương tiện
sau:
- Bảng thông báo
- Thư điện tử
- Buổi họp nhân viên – công nhân
- Bảng chỉ dẫn
- Panô, băngrôn..
- Huấn luyện truy cập văn bản luật, nâng cao nhận thức
Nội dung thông tin môi trường được truyền đến cho nhân viên – công nhân:
- Chính sách môi trường
- Kế hoạch thực hiện, duy trì và cải tiến HTQLMT
- Nhận dạng sự cố và các khía cạnh môi trường
- Biết được các tác động môi trường do các yếu tố môi trường gây ra
- kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Văn bản các luật định, nghị định của pháp luật.
V.2.3.10 Hoạch toán quản lý môi trường (EMA: Envirometal Management
Accounting)
V.2.3.10.1 Giới thiệu hoạch toán quản lý môi trường
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 102
Định nghĩa: Là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và
việc thực hiện các hệ thống hoạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan
đến các vấn đề môi trường.
(Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC))
Hoạch toán quản lý môi trường (EMA): là nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng
2 loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ:
- Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và vật
liệu (bao gồm chất thải)
- Thông tin tiền tệ về chi phí liên quan đến môi trường, lợi nhuận và tiết kiệm.
(Cơ quan phát triển bền vững của liên hiệp quốc (UN DSD))
Mục tiêu: Cải tiến hoạt động tài chính và môi trường
Nhiệm vụ: Nhận dạng, thu thập, đo lường, tính toán, tổng hợp và phân tích thông tin
liên quan đến môi trường nhằm hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ (ngoài ra, thông tin
này có thể sử dụng cho mục đích bên ngoài)
Thông tin tiền tệ và vật chất
EMA tiền tệ (MEMA) Æ tác động liên quan tới môi trường đối với các hoạt động
kinh tế
EMA vật chất (PEMA) Æ tác động liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp đối
với hệ thống môi trường
Hoạch toán quản lý môi trường
EMA tiền tệ (MEMA) EMA vật chất (PEMA)
Trọng tâm
ngắn hạn
Trọng tâm
dài hạn
Trọng tâm
ngắn hạn
Trọng tâm
dài hạn
Thông
tin đều
đặn
Hoạch toán chi
phí môi trường
(Vd: chi phí
hoạt động, chi
phí tổng hợp,
chi phí hoặc
biến đổi)
Chi phí vốn
và doanh thu
cho môi
trường
Hoạch toán
dòng nguyên
liệu (tác động
ngắn hạn đến
môi trường -
sản phẩm,
phòng ban và
công ty)
Hoạch toán tác
động vốn môi
trường (hay tự
nhiên)
Quá
khứ
Thông
tin rời
rạc
Định giá trước
và sau các quyết
định chi phí môi
trường có liên
quan
Chi phí môi
trường vòng
đời sản phẩm
(và mục tiêu)
Đánh giá đầu
Đánh giá
trước và sau
các tác động
môi trường
ngắn hạn
Kiểm kê vòng
đời sản phẩm
Hậu đánh giá
đầu tư của việc
thẩm định đầu
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 103
tư của từng dự
án trước đây
tư môi trường
vật chất
Thông
tin đều
đặn
Lập ngân quĩ
hoạt động môi
trường bằng
tiền (dòng)
Lập ngân quĩ
vốn môi trường
bằng tiền (kho)
Hoạch định
tài chính môi
trường dài hạn
Ngân sách
môi trường
không bằng
tiền (dòng và
lưu kho) (Vd:
lập ngân quĩ
hoạt động
nguyên liệu
và năng
lượng)
Hoạch định môi
trường vật chất
dài hạn
Tương
lai
Thông
tin rời
rạc
Các chi phí môi
trường liên
quan (Vd: đơn
hàng đặc biệt,
khó khăn giữa
chủng loại sản
phẩm và công
suất)
Thẩm định
đầu tư môi
trường tiền tệ
Lập ngân quĩ
môi trường
vòng đời sản
phẩm và định
giá mục tiêu
Các tác động
môi trường có
liên quan (Vd:
các khó khăn
trước mắt của
hoạt động)
Thẩm định đầu
tư môi trường
phi tiền tệ
Phân tích vòng
đời của dự án
cụ thể
Lợi ích của EMA
- Tiết kiệm chi phí tài chính cho Doanh nghiệp
- Nâng cao khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp
- Làm hài lòng và củng cố niềm tin đối với các bên có liên quan
- Tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược
V.2.3.10.2 Các công cụ của EMA: Có 3 công cụ
Công cụ 1: Hoạch toán dòng nguyên liệu và năng lượng (MEFA)
Nhiệm vụ của EMA vật chất (PEMA)
- Đo lường, đánh giá và quan trắc hoạt động môi trường nói chung
- Bằng chứng về lợi ích môi trường của các biện pháp bảo vệ môi trường
- Xác định các tiềm năng tối ưu môi trường
- Báo cáo môi trường
- Tuân thủ các quy định
Các bước thực hiện
1. Lập biểu đồ công đoạn sản xuất chính và các quá trình hỗ trợ
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 104
2. Chuẩn bị các bảng biểu đầu vào/ đầu ra
3. Phân loại, tập hợp thông tin về dòng vật liệu và năng lượng
4. Phân bổ các dòng năng - vật liệu và các tác động môi trường
5. Đánh giá/ phân tích các kết quả và nguồn gốc của chỉ số môi trường
Sơ đồ dòng nguyên liệu và năng lượng sản xuất Thép của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp đưa ra sơ đồ/ dây chuyền sản xuất của nhà máy
Chuẩn bị các bảng biểu đầu vào/ đầu ra
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 105
Bảng 5.4: Thống kê đầu vào/ đầu ra cho mỗi quá trình sản xuất và hỗ trợ
Quá trình/ công đoạn sản xuất: Tên Doanh nghiệp:
Ngày:
ĐẦU VÀO ĐẦU RA
Hạng
mục
Số lượng
Đơn vị
(kg,
KW/h)
Tần suất
(ngày, tuần,
tháng)
Loại số
hiệu
(m,c,e)
Hạng
mục
Số lượng
Đơn vị
(kg,
KW/h)
Tần suất
(ngày, tuần,
tháng)
Loại số
hiệu
(m,c,e)
Lượng lao động liên quan đến sản xuất:
Số công nhân:
Thời gian sx/công nhân (liên quan đến sản phẩm hay thành phẩm):
Chi phí nhân công hàng tháng (= số công nhân * chi phí cho mỗi công nhân)
m: số liệu đo đạc
c: số liệu tính toán
e: số liệu ước tính
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 106
Phân loại/ tập hợp thông tin về dòng vật liệu và nhiên liệu
Phôi Thép
Dầu FO
Năng lượng
Nước
Lao động
Khác…
Phân bổ dòng nguyên liệu và năng lượng/ tác động môi trường
Tổ chức phải xác định được:
- Tổng tiêu thụ năng lượng của một sản phẩm
- Tiềm năng ấm lên toàn cầu của một sản phẩm
- Lượng chất thải từ một công đoạn sản xuất
- Công đoạn nào liên quan nhiều nhất tới độc hại con người
Tổ chức xác định các tác động môi trường do ngành Thép gây ra:
- Cạn kiệt tài nguyên
- Thay đổi khí hậu
- Suy giảm tầng ôzon
- Độc hại cho con người và môi trường sinh thái
- Tiếng ồn
- Phú dưỡng….
Đánh giá và phân tích các kết quả
- Xác định công đoạn sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt về môi trường
- Phân tích cơ hội để cải thiện môi trường
- Đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động
- Định nghĩa các chỉ thị hoạt động môi trường để quan trắc, quản lý và định
mức việc thực hiện hoạt động môi trường.
Công cụ 2: Hoạch toán chi phí môi trường (ECA)
Nhiệm vụ của EMA tiền tệ (MEMA)
Input throughput Output
Sản phẩm chính
Chất thải rắn
Chất thải độc hại
Khí thải
Nước thải
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 107
Chi phí liên quan đến môi trường (trong hoạch toán kinh doanh truyền thống)
Xác định các chi phí tiềm ẩn
Chi phí môi trường từ gốc độ dòng nguyên liệu
Xác định phân bố chi phí môi trường trực tiếp
Phân loại:
Theo phạm vi:
Chi phí môi trường bên ngoài (Môi trường xã hội/ kinh tế)
Chi phí môi trừơng bên trong Doanh nghiệp
Theo tính chất:
Chi phí môi trường trực tiếp: là những chi phí môi trường có thể xác định được
nguồn gốc trực tiếp do một đối tượng chi phí
Chi phí môi trường gián tiếp: là những chi phí liên quan đến môi trường phải
được phân bố vào một đối tượng chi phí
Sự khác nhau giữa chi phí môi trường trong hoạch toán chi phí truyền thống và
hoạch toán chi phí môi trường
Chi phí môi trường trong hoạch toán chi phí truyền thống
Phân bổ không thỏa đáng các chi phí môi trường ẩn trong hoạch toán
quản lý chung (chia đều mà không truy tìm nguồn gốc phát sinh)
Lao động B Nguyên liệu B
Sản phẩm B
Lao động A Nguyên liệu A
Sản phẩm A
Quản lý phân bổ
Thuế Hành chính Lương cho Ban giám đốc Chất thải độc hại
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 108
Hoạch toán chi phí môi trường ECA
Xác định được nguồn gốc chi phí môi trường
Như vậy:
a) Hoạch toán chi phí truyền thống
Các chi phí môi trường thường ẩn trong hoạch toán các chi phí hoạt động
- Không có sự phân bổ hoặc phân bổ không hợp lý vào những vùng chi phí và
đối tượng chi phí
- Nguy cơ rủi ro từ việc ra quyết định không phù hợp
b) Hoạch toán chi phí môi trường
Mục đích là nhằm xác định các loại chi phí môi trường và truy xét nguyên nhân nảy
sinh ra chúng
- Thông tin đầy đủ về các tác động tài chính của các vấn đề môi trường
Công cụ 3: Thẩm định đầu tư môi trường
Mục tiêu thẩm định đầu tư
Lợi ích của việc đầu tư: Tính toán khả năng sinh lợi tiềm năng trong tương lai
Lựa chọn phương án: Hỗ trợ ra quyết định giữa các phương án đầu tư khác nhau/
lựa chọn phương án đầu tư có triển vọng nhất
Thay thế: tính toán thời điểm thay thế 1 thiết bị sản xuất _ thiết bị mới, có hiệu
quả hơn về mặt chi phí
Lao động B Nguyên liệu B
Sản phẩm B
Lao động A Nguyên liệu A
Sản phẩm A
Quản lý phân bổ
Thuế Hành chính Lương cho Ban giám đốc Chất thải độc hại
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 109
Ví dụ:
Đầu tư 1 lần cho việc giảm chất thải (1.700 $)
Thẩm định tài chính dự án đầu tư môi trường: giá trị hiện tại ròng NPV
Bảng 5.5: Chỉ tính đến giảm các chi phí đốt chất thải trực tiếp
Năm 0 1 2 3 4 5
Đầu tư I -1.700$
Tăng chi phí vận hành -100$ -100$ -100$ -100$ -100$
Giảm chi phí trực tiếp 200$ 200$ 200$ 200$ 200$
Tiết kiệm chi phí ròng 100$ 100$ 100$ 100$ 100$
Tiết kiệm chi phí ròng chiết
khấu (tỷ lệ chiết khấu 8%)
93$ 86$ 79$ 74$ 68$
Tổng tiết kiệm chi phí ròng
được chiết khấu
399$
Giá trị hiện tại ròng NPV 1.301$
Chỉ số sinh lợi -76.53%
Thẩm định tài chính dự án đầu tư môi trường: giá trị hiện tại ròng NPV
Bảng 5.6: Đánh giá đầu tư có tính đến tất cả chi phí môi trường
Năm 0 1 2 3 4 5
Đầu tư I -1.700$
Tăng chi phí vận hành -100$ -100$ -100$ -100$ -100$
Giảm chi phí trực tiếp 200$ 200$ 200$ 200$ 200$
Tiết kiệm chi phí ròng 100$ 100$ 100$ 100$ 100$
Tiết kiệm chi phí ròng chiết 93$ 86$ 79$ 74$ 68$
So sánh đánh giá đầu tư
Cân nhắc giảm các chi phí từ
việc đốt chất thải trực tiếp
Cân nhắc mọi chi
phí môi trường
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 110
khấu (tỷ lệ chiết khấu 8%)
Tổng tiết kiệm chi phí ròng
được chiết khấu
399$
Giá trị hiện tại ròng NPV 1.301$
Chỉ số sinh lợi -76.53%
Thời gian hoàn vốn 3,4 năm
V.2.3.11 Kiểm toán môi trường (đánh giá môi trường) và ghi chép hồ sơ
V.2.3.11.1 Định nghĩa
Một cuộc đánh giá nội bộ về môi trường là một cuộc kiểm tra có hệ thống đối với
HTQLMT nhằm xem xét:
- Hệ thống có phù hợp theo những hoạch định về quản lý môi trường (kể cả sự
không phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001)
- Hệ thống có thực sự đáp ứng đúng đắn và có được sự duy trì không?
V.2.3.11.2 Các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường
Lợi ích đầu tiên có thể dễ dàng nhận thấy được là bảo vệ môi trường, giúp đảm bảo
sự tuân thủ các điều luật về môi trường, đảm bảo tuân thủ hiệu quả đầu tư, tuân thủ
theo những chính sách của cơ sở.
Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức cũng như trách nhiệm của công nhân về vấn
đề môi trường, do vậy đem lại sự quản lý tổng thể về môi trường tốt hơn.
Tạo điều kiện cho một cuộc thẩm tra độc lập nhằm xem xét các hoạt động kinh tế
hay các chính sách hiện tại có tuân thủ luật môi trường hiện tại và tương lai hay
không?
Hỗ trợ trong việc trao đổi thông tin giữa các Doanh nghiệp sản xuất Thép
Đánh giá các chương trình đào tạo và giúp đào tạo cán bộ
Có được thông tin đầy đủ về hiện trạng môi trường của Doanh nghiệp. Các kết quả
kiểm toán có thể cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp cấp cứu và
ứng phó kịp thời.
Chỉ ra được các vấn đề sai sót, nơi quản lý yếu kém không có hiệu quả, từ đó đề ra
biện pháp chấn chỉnh có hiệu quả, đảm bảo hiệu suất công nghệ, giảm chất thải.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 111
Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ rủi ro về môi trường ngắn hạn cũng như dài hạn
Tạo hình ảnh đẹp cho Doanh nghiệp, củng cố quan hệ với các cơ quan hữu quan
V.2.3.11.3 Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán môi trường (đánh giá nội bộ)
- Lời cam kết đầy đủ của cấp quản lý
- Tính khách quan của đội kiểm toán
- Năng lực chuyên môn
- Sự hợp tác của nhân viên/ phòng ban được kiểm toán
- Các thủ tục có hệ thống và được định nghĩa rõ ràng
- Bản báo cáo kiểm tra
- Đảm bảo chất lượng
- Hoạt động của kiểm toán
V.2.3.11.4 Quản lý một chương trình đánh giá nội bộ
a) Sơ đồ quản lý một chương trình đánh giá nội bộ
(Xem tiếp trang sau)
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 112
Hình 5.1: Sơ đồ quản lý chương trình đánh giá nội bộ
Trách nhiệm quản lý
chương trình đánh giá
Thiết lập chương trình đánh
giá
Mục tiêu và phạm vi
Trách nhiệm
Nguồn lực
Thủ tục
Cải tiến chương
trình đánh giá
Giám sát và xem xét lại
chương trình đánh giá
Giám sát và xem xét lại
Xác định những hành động
khắc phục phòng ngừa cần
thiết
Xác định các cơ hội cải tiến
Thực hiện chương trình
đánh giá:
Lịch đánh giá
Đánh giá các chưyên gia
Chọn nhóm đánh giá
Hướng dẫn hoạt động đánh
giá
Duy trì hồ sơ đánh giá
Năng lực đánh giá
chuyên môn
Các hoạt động
đánh giá
Chương trình đánh giá
u
ACT
PLAN
DO
CHECK
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 113
b) Phạm vi của một chương trình đánh giá
Phạm vi của một chương trình đánh giá có thể thay đổi và ảnh hưởng bởi quy hoạch,
bản chất và độ phức tạp của tổ chức được đánh giá, thông thường bởi các yếu tố sau:
- Phạm vi, mục tiêu và thời gian của mỗi cuộc đánh giá được thực hiện
- Tần suất của cuộc đánh giá
- Số lượng, tầm quan trọng, tính phức tạp của các hoạt động đánh giá
- Những yêu cầu của tiêu chuẩn, luật lệ, hợp đồng và các chuẩn mực khác
- Các vấn đề ngôn ngữ, văn hoá, xã hội
- Sự quan tâm của các bên liên quan
- Những thay đổi quan trọng đối với tổ chức hay việc điều hành của tổ chức.
c) Nguồn lực thực hiện chương trình đánh giá
- Nguồn lực cần thiết về tài chính để phát triển, thực hiện, quản lý và cải tiến các
hoạt động đánh giá
- Kỹ thuật đánh giá
- Các quá trình để đạt được và duy trì năng lực của chuyên viên đánh giá và cải
tiến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
- Sự sẵn có chuyên viên đánh giá và chuyên gia kỹ thuật có năng lực thích hợp với
những mục tiêu của chương trình đánh giá cụ thể.
d) Những thủ tục của chương trình đánh giá
- Hoạch định và lập thời khoá biểu
- Đảm bảo năng lực của chuyên viên đánh giá
- Chọn nhóm đánh giá thích hợp và chỉ định vai trò và trách nhiệm của họ
- Thực hiện các cuộc đánh giá bổ sung (nếu cần)
- Duy trì các hồ sơ của chương trình đánh giá
- Báo cáo với lãnh đạo cao nhất về mọi vấn đề thu đạt được của chương trình đánh
giá.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 114
e) Lập hồ sơ về chương trình đánh giá
Các hồ sơ phải được duy trì để chứng minh việc thực hiện chương trình đánh giá và phải
bao gồm
Những hồ sơ liên quan đến những cuộc đánh giá riêng biệt, như là:
- Các kế hoạch đánh giá
- Các báo cáo đánh giá
- Các báo cáo về các điểm không phù hợp
- Các báo cáo về hành động khắc phục, phòng ngừa
- Các báo cáo đánh giá bổ sung (nếu cần)
- Những kết quả về việc xem xét lại chương trình đánh giá
Những hồ sơ liên quan đến những vấn đề thuộc về nhân sự:
- Năng lực của chuyên gia đánh giá và đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của họ
- Chọn lựa nhóm đánh giá
- Duy trì và cải tiến nâng cao năng lực
Các hồ sơ phải được duy trì, giữ gìn, bảo quản thích hợp
V.2.3.12 Xây dựng kế hoạch huấn luyện và đào tạo phục vụ công tác cải tiến
Để công tác thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục HTQLMT có hiệu quả. Tổ chức cần
lập kế hoạch huấn luyện và đào tạo cho công nhân viên của tổ chức mình theo định kì.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 115
Bảng 5.7 : Kế hoạch huấn luyện và đào tạo phục vụ công tác cải tiến
Kế hoạch huấn luyện và đào tạo cho công nhân viên
Đào đạo
nhận thức
môi trường
Cập nhật
thông tin
Diễn tập
Phòng cháy
chữa cháy
Khắc
phục sự
cố
Thực hiện
an toàn lao
động
Huấn luyện
thực hiện,
duy trì hệ
thống theo
ISO 14001
Đào tạo
đánh giá
viên nội
bộ
Lớp 1 CNV cũ x x x x x
Lớp 2 CNV mới x x x x x x
Quý I
Ban ISO x x x
Quý II Ban ISO x x
Lớp 1 CNV cũ x x x x x
Lớp 2 CNV mới x x x x x x
Quý III
Ban ISO x x x
Quý IV Ban ISO x
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 116
V.3 Khối văn phòng
V.3.1 Mục đích đào tạo
Nâng cao nhận thức chung về môi trường
Có được sự cam kết với chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu và truyền đạt ý thức về trách
nhiệm cá nhân trong việc áp dụng HTQLMT ISO 14001: 2004
V.3.2 Phạm vi đào tạo
Nhân sự:
Tất cả nhân viên làm việc văn phòng ở các phòng ban/ kho
Nhận thức:
Hệ thống quản lý môi trường là gì
Yếu tố chủ chốt của tiêu chuẩn là gì
Lợi ích của nhân viên từ việc thực hiện ISO 14001
Vai trò và trách nhiệm của nhân viên:
Nắm rõ chính sách môi trường, mục tiêu và chỉ tiêu của Doanh nghiệp
Kế hoạch thực hiện ISO 14001 của Doanh nghiệp
Nhận dạng các khía cạnh môi trường
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nhận dạng sự cố
Đối phó với tình trạng khẩn cấp
V.3.3 Nội dung đào tạo
V.3.3.1 Hệ thống quản lý môi trường là gì?
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã đưa ra định nghĩa về HTQLMT như sau: “Là một phần
chung của HTQL bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm,
quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và duy trì
chính sách môi trường”
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 117
V.3.3.2 Yếu tố chủ chốt của tiêu chuẩn là gì?
Yếu tố chủ chốt của HTQLMT là việc thiết lập và áp dụng theo chính sách môi
trường. Theo ISO, HTQLMT có thể xây dựng chính sách môi trường, nhưng bản
thân chính sách môi trường lại là điểm trọng tâm của HTQLMT. Vào thời điểm thiết
lập chính sách môi trường có thể chưa có HTQLMT nhưng khi đã có HTQLMT thì
chắc chắn phải có chính sách môi trường.
V.3.3.3 Lợi ích của nhân viên từ việc áp dụng ISO 14001
- Tăng thu nhập (doanh thu của Doanh nghiệp tăng, do tiết kiệm chi phí xử lý
nước thải, tiết kiệm tài nguyên, …)
- Đảm bảo sức khoẻ cho nhân viên
- Tập thói quen làm việc tốt
- Các bên hữu quan đặt niềm tin vào Doanh nghiệp cũng chính là đặt niềm tin
vào nhân viên.
V.3.3.4 Vai trò và trách nhiệm của nhân viên
V.3.3.4.1 Nắm rõ chính sách môi trường, mục tiêu và chỉ tiêu của Doanh nghiệp
Cán bộ Ban ISO đưa ra chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường. Sau đó nhân
viên của các phòng ban sẽ được Ban ISO cung cấp văn bản để biết được mục tiêu
cần đạt đến là gì và thực hiện trong thời gian bao lâu để đạt được mục tiêu đó.
V.3.3.4.2 Kế hoạch thực hiện ISO 14001 của Doanh nghiệp
Ban ISO là người lập kế hoạch đưa ra cho việc áp dụng, thực hiện và duy trì
HTQLMT. Sau đó, truyền đạt thông tin đến mọi nhân viên văn phòng của tất cả các
phòng ban biết kế hoạch thực hiện như thế nào.
V.3.3.4.3 Nhận dạng các khía cạnh môi trường
Khía cạnh môi trường (yếu tố môi trường): Yếu tố của các hoạt động hay sản phẩm
hay dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 118
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa: là yếu tố môi trường gây ra hoặc có thể gây ra tác
động đáng kể đến môi trường
Các khía cạnh môi trường của ngành Thép:
Nước thải
- Nước thải trong quá trình sản xuất
- Nước thải sinh hoạt
- Nước mưa chảy tràn
Khí thải
- Khí thải do đốt dầu FO
- Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải
- Khí thải do quá trình nung phôi và cán Thép
Tiếng ồn, độ rung
- Tiếng ồn, độ rung do sản xuất, vận hành máy
- Tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải
Nhiệt độ
- Trong quá trình nung phôi
- Trong quá trình cán Thép
- Trong quá trình xử lý nước thải
Chất thải rắn
- Phế phẩm trong sản xuất: phôi, Thép…
- Bao bì nguyên vật liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất
- Sinh hoạt
- Văn phòng
Dầu nhớt thải
- Quá trình bôi trơn
- Rò rỉ, tràn đổ trong thao tác sử dụng
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 119
Tiêu thụ tài nguyên
- Đất
- Không khí
- Nước
- Dầu
- Phôi
- Giấy
- Vải lau máy
V.3.3.4.4 Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nước
- Khi sử dụng xong nhớ khoá cẩn thận.
- Mở vòi nhỏ, đủ xài, tránh lãng phí
- Mọi nhân viên trong tổ chức phải thi hành chính sách tiết kiệm nước
Điện
- Tắt các thiết bị điện khi không cần thiết
- Khi ra về phải tắt các thiết bị điện như quạt, đèn, máy vi tính, máy lạnh, máy
photo…(chỉ trừ trường hợp nơi có nhân viên trực và sản xuất ca đêm)
- Kiểm soát tiêu hao năng lượng điện theo thống kê hàng tháng, cắt giảm ở
những khu vực thừa, không sử dụng
- Nêú nhân viên phát hiện thấy thiết bị, máy móc cũ tiêu hao nhiều năng lượng
thì đề xuất đổi thiết bị mới ít tiêu hao năng lượng hơn.
Giấy văn phòng
Là chất dễ cháy, được thải ra khi không còn sử dụng hoặc không còn tận dụng
được (2 mặt) hay những tài liệu lỗi thời được hủy đi cho vào thùng quy định
(riêng biệt, đã phân loại rác), được đặt ở góc phòng ban (kho) dễ thải bỏ và tập
trung giấy ở tất cả các phòng ban vào một chỗ quy định. Thời gian bán theo quy
định của Doanh nghiệp
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 120
Linh kiện máy móc
Các linh kiện như bàn phím, màn hình, CPU, máy in hư nên sửa và tận dụng,
trường hợp không còn tận dụng được nữa thì thay mới và được bán phế liệu theo
thời gian định kì của Doanh nghiệp.
Rubăng và vật trang trí khác
Thu gom lại để sử dụng cho lần sau
Quản lý chất thải bỏ hoàn toàn
- Rác sinh hoạt: rác nylon, lon bia, vỏ chai,.. cho vào túi xốp xanh, rác làm
vườn, thực phẩm thừa…cho vào túi xốp đen (tùy Doanh nghiệp quy định màu
riêng biệt) để đúng nơi quy định.
- Rác y tế: Bông băng, kim tiêm, các loại vỏ thuốc… cho vào túi xốp trắng để
đúng nơi quy định được thu gom và quản lý.
V.3.3.4.5 Nhận dạng sự cố
Trong ngành Thép, sự cố cháy nổ xảy ra trong các quá trình sau:
- Bồn chứa dầu
- Các hoá chất
- Hệ thống chống sét
- Chập điện
- Không đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị
- Máy móc không đáp ứng yêu cầu an toàn
V.3.3.4.6 Công tác phòng cháy chữa cháy và đối phó với tình trạng khẩn cấp
a) Định nghĩa
Trong điều kiện bình thường, cháy là một phản ứng hoá học giữa chất cháy (chất bị
oxy hoá như dầu, khí, than…) với chất oxy hoá như (không khí, oxy…) kèm theo sự
tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 121
Cháy chỉ xảy ra khi hội đủ 3 yếu tố: Nhiên liệu, oxy, mồi lửa. Nếu thiếu một trong 3
yếu tố trên cháy sẽ không xảy ra. Do đó nhân viên cần chú ý thận trọng đừng để va
chạm cùng lúc 3 yếu tố trên.
b) Nguyên lý chữa cháy
Làm loãng nồng độ chất cháy và chất oxy hoá bằng cách đưa các không khí không
tham gia phản ứng cháy như: CO2, N2…hoặc một số chất kìm hãm phản ứng cháy
như: CCl4, BrCH3…
Ngăn cản sự tiếp xúc của chất cháy với oxy bằng cách sử dụng bạt, chăn ướt, cát…
Làm lạnh vùng cháy xuống nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của vật liệu.
c) Công tác chữa cháy và thoát hiểm
Khi xảy ra cháy, người phát hiện nhanh chóng bấm còi báo cháy và gọi điện đến cơ
quan phòng cháy chữa cháy (114)
Đa số ở các Doanh nghiệp sản xuất Thép nói chung đều trang bị bình chữa cháy bằng
khí CO2 (Bình chữa cháy CO2 dùng để chữa cháy các thiết bị điện, tài liệu và máy
móc), các loại bình này phải được đặt ở nơi thoáng mát, dễ thấy, dễ lấy. Nhiệt độ của
không khí không quá 400C. Tránh để nơi có chất kiềm hoặc axít, chúng sẽ phá hủy
van an toàn.
Khi có cháy phải nhanh chóng xách bình CO2 đến chỗ cháy, một tay cầm loa phun
hướng vào gốc đám cháy, khoảng cách tối thiểu 0,5m, còn tay kia mở van bình (hoặc
ấn cò tùy theo loại bình) để phun khí CO2 vào đám cháy và dập tắt đám cháy. Khi
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 122
đám cháy lan rộng khá nhanh và không thể chữa cháy bằng bình CO2 nữa, thì nhanh
chóng thoát hiểm theo sơ đồ chỉ dẫn lối thoát, đường thoát…Việc chữa cháy sẽ dành
cho nhân viên cứu hỏa.
d) Biện pháp ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra
Nghiêm cấm tất cả nhân viên làm việc trong văn phòng không được hút thuốc, chỉ
được hút thuốc ở phòng quy định (nếu có)
Sử dụng và bảo quản cẩn thận các thiết bi máy móc, nếu thấy dây điện đứt hoặc các
sự cố khác nhanh chóng báo cáo với bộ phận thiết bị của tổ chức.
Nhân viên sẽ được diễn tập phòng cháy chữa cháy định kì 2 lần/ năm.
V.4 Khối công nhân
V.4.1 Mục đích đào tạo
Nâng cao nhận thức chung về môi trường
Hiểu được các hành động của mình làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến
sự phù hợp với các quy định trong tiêu chuẩn của ISO 14001
Đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về quy ước và các yêu cầu nội bộ của Doanh
nghiệp
V.4.2 Phạm vi đào tạo
Nhân sự:
Tất cả công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ở Doanh nghiệp
Nhận thức:
Hệ thống quản lý môi trường là gì
Các yếu tố chủ chốt của tiêu chuẩn là gì
Lợi ích của công nhân từ việc thực hiện ISO 14001
Vai trò và trách nhiệm của công nhân:
Nắm rõ chính sách môi trường của Doanh nghiệp
Nắm rõ mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 123
Kế hoạch thực hiện ISO 14001 của Doanh nghiệp
Nhận dạng các khía cạnh môi trường
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nhận dạng sự cố
Đối phó với tình trạng khẩn cấp
Ngăn ngừa rủi ro
Công tác phòng cháy chữa cháy
V.4.3 Nội dung đào tạo
V.4.3.1 Hệ thống quản lý môi trường là gì?
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã đưa ra định nghĩa về HTQLMT như sau: “Là một phần
chung của HTQL bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm,
quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và duy trì
chính sách môi trường”
V.4.3.2 Yếu tố chủ chốt của tiêu chuẩn là gì?
Yếu tố chủ chốt của HTQLMT là việc thiết lập và áp dụng theo chính sách môi
trường. Theo ISO, HTQLMT có thể xây dựng chính sách môi trường, nhưng bản
thân chính sách môi trường lại là điểm trọng tâm của HTQLMT. Vào thời điểm thiết
lập chính sách môi trường có thể chưa có HTQLMT nhưng khi đã có HTQLMT thì
chắc chắn phải có chính sách môi trường.
V.4.3.3 Lợi ích của công nhân từ việc áp dụng ISO 14001
- Tăng thu nhập (doanh thu của Doanh nghiệp tăng, do tiết kiệm chi phí xử lý
nước thải, tiết kiệm tài nguyên…)
- Đảm bảo sức khoẻ cho công nhân _ những người trực tiếp tham gia sản xuất
- Tập thói quen làm việc tốt
- An toàn tính mạng anh em công nhân lao động
- Các bên hữu quan đặt niềm tin vào Doanh nghiệp cũng chính là đặt niềm tin
vào anh em công nhân.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 124
V.4.3.4 Vai trò và trách nhiệm của công nhân
V.4.3.4.1 Nắm rõ chính sách môi trường, mục tiêu và chỉ tiêu của Doanh nghiệp
Cán bộ Ban ISO đưa ra chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường. Sau đó công
nhân chúng ta sẽ được Ban ISO cung cấp văn bản để công nhân biết được mục tiêu
cần đạt đến là gì và thực hiện trong thời gian bao lâu để đạt được mục tiêu đó.
V.4.3.4.2 Kế hoạch thực hiện của ISO 14001 của Doanh nghiệp
Ban ISO là người lập kế hoạch đưa ra cho việc áp dụng, thực hiện và duy trì
HTQLMT. Sau đó, truyền đạt thông tin đến mọi công nhân của tất cả các phòng ban
biết kế hoạch thực hiện như thế nào.
V.4.3.4.3 Nhận dạng các khía cạnh môi trường
Khía cạnh môi trường (yếu tố môi trường): Yếu tố của các hoạt động hay sản phẩm
hay dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường
Khía cạnh môi trường có ý nghĩa: là yếu tố môi trường gây ra hoặc có thể gây ra tác
động đáng kể đến môi trường
Các khía cạnh môi trường của ngành Thép:
Nước thải
- Nước thải trong quá trình sản xuất
- Nước thải sinh hoạt
- Nước mưa chảy tràn
Khí thải
- Khí thải do đốt dầu FO
- Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải
- Khí thải do quá trình nung phôi và cán Thép
Tiếng ồn, độ rung
- Tiếng ồn, độ rung do sản xuất, vận hành máy
- Tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 125
Nhiệt độ
- Trong quá trình nung phôi
- Trong quá trình cán Thép
- Trong quá trình xử lý nước thải
Chất thải rắn
- Phế phẩm trong sản xuất: phôi, Thép…
- Bao bì nguyên vật liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất
- Sinh hoạt
- Văn phòng
Dầu nhớt thải
- Quá trình bôi trơn
- Rò rỉ, tràn đổ trong thao tác sử dụng
Tiêu thụ tài nguyên
- Đất
- Không khí
- Nước
- Dầu
- Phôi
- Giấy
- Vải lau máy
V.3.3.4.4 Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nước
- Mọi công nhân trong tổ chức phải thi hành chính sách tiết kiệm nước
- Lượng nước sử dụng được kiểm tra hàng tháng qua đồng hồ đo và có biện
pháp khắc phục khi đường ống chuyển tải bị sự cố, rò rỉ.
Điện
- Tắt các thiết bị điện khi không cần thiết
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 126
- Khi ra về phải tắt các thiết bị điện như quạt, đèn, máy vi tính, máy lạnh, máy
photo…(chỉ trừ trường hợp nơi có nhân viên trực và sản xuất ca đêm)
- Kiểm soát tiêu hao năng lượng điện theo thống kê hàng tháng, cắt giảm ở
những khu vực thừa, không sử dụng
Phôi Thép
- Hạn chế phế phẩm như là một hoạt động bảo vệ tài nguyên
- Phế phẩm trong quá trình sản xuất được tận dụng tái sản xuất hay bán làm
nguyên liệu cho sản phẩm khác.
Dầu nhớt
- Dầu: Kiểm soát tiêu hao năng lượng dầu đốt FO theo quy định, việc theo dõi
dầu đốt được thống kê theo ca sản xuất
- Theo dõi hiệu suất của lò đốt
- Nhớt dùng để bôi trơn nên thu hồi tối đa và tái sử dụng lại
- Dầu nhớt bảo trì máy được thải ra từ các hoạt động bảo trì, sửa chữa, thay thế
các loại máy móc, phương tiện vận tải, dầu nhớt rơi vải tại các khu vực làm
việc và thu gom nơi hồ xử lý nước, chúng được thu gom và chứa trong thùng
nhựa hay phi sắt (có kí hiệu màu riêng biệt để không bị nhầm)
Sơn
Đây là những chất dễ cháy và bay hơi được chứa vào thùng có nắp đậy và đặt ở
nơi thoáng mát, dễ thao tác, sau khi đầy được tập trung vào nơi quy định
Phế liệu
Phụ tùng thay thế các máy móc sản xuất, thùng chứa các nguyên vật liệu là các
loại lưỡi cưa gãy, lưỡi bào, các phụ tùng thay thế, thùng chứa bằng kim loại hay
nhựa…được thu gom để vào nơi khô ráo và bán dưới dạng phế liệu.
Sản phẩm lỗi
Các sản phẩm lỗi trong quá trình sản xuất được tập trung vào một nơi riêng. Kiểm
tra sửa chữa hoặc tháo rời các linh kiện, bộ phận sử dụng vào trong chuỗi quá
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 127
trình sản xuất hoặc ứng dụng vào mục đích khác mà không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm của Doanh nghiệp, các sản phẩm này để khu vực riêng.
V.4.3.4.5 Nhận dạng sự cố
Trong ngành Thép, sự cố cháy nổ xảy ra trong các quá trình sau:
- Bồn chứa dầu
- Các hoá chất
- Hệ thống chống sét
- Chập điện
- Không đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị
- Máy móc không đáp ứng yêu cầu an toàn
V.4.3.4.6 Ngăn ngừa rủi ro (trang bị bảo hộ lao động an toàn tại khu vực làm việc)
Phân loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
Nguồn gây độc Loại phương tiện
Khí, khói, bụi bay
- Phương tiện bảo vệ đường hô hấp (mặt nạ phòng
độc, chống bụi, dưỡng khí, máy tạo khí, hô hấp)
- Găng tay, ủng, quần áo bảo hộ.
Nhiệt Màng (áo) cách nhiệt, màng (áo) chịu nhiệt.
Axít lỏng... Mũ, găng tay, kính, ủng, áo (kem) bảo hộ.
Tia độc hại Kính bảo hộ.
Tiếng ồn Nút bịt lỗ tai, bịt tai.
Chấn động (rung) Găng chống rung.
Thiếu ôxy Máy hô hấp không khí (ôxy, mặt nạ dưỡng khí).
Tác dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
- Mũ bảo hộ: Có nhiều loại và là phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh do vật
rơi, văng, bảo vệ khi bị ngã, phòng chống điện giật, phòng chống cuốn tóc vào máy.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 128
- Thắt lưng an toàn: Là phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, té khi làm việc trên
cao.
- Giầy an toàn: Là phương tiện bảo vệ chân, ngón chân tránh khỏi vật rơi, va đập, vật
sắc đồng thời ngăn ngừa điện mưa sát, hở điện.
- Kính bảo hộ: Là phương tiện ngăn ngừa tổn thương cho mắt do vật văng, bắn, do
chất độc, tia độc hại gây ra.
- Găng tay an toàn: Có nhiều loại và là phương tiện bảo vệ người lao động tránh khỏi
các tia lửa phát ra trong khi hàn, là phương tiện chống điện giật, chống rung, chống
thấm nước, chống ăn mòn đối với da tay...
- Mặt nạ bảo hộ: Là phương tiện bảo vệ mắt và mặt tránh khỏi nguy hiểm do tia lửa
hàn, vật sắc, hoặc các tia độc hại.
- Mặt nạ chống bụi: Là phương tiện bảo vệ tránh để bụi thông qua đường hô hấp
thâm nhập vào cơ thể.
- Mặt nạ phòng độc: Là phương tiện bảo vệ chống sự thâm nhập của khí độc, hơi
độc... vào cơ thể người.
- Nút lỗ tai và bịt tai: Là phương tiện bảo vệ tai, thính giác chống lại tiếng ồn.
- Mặt nạ dưỡng khí: Là phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu ôxy.
- Áo chống nhiệt: Là phương tiện phòng ngừa bỏng, tăng thân nhiệt trong môi trường
nóng.
Các quy tắc lựa chọn, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
- Chọn và sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động thích hợp với công việc
- Luôn bảo quản để dễ sử dụng và giữ gìn sạch sẽ
- Chuẩn bị phương tiện bảo vệ cá nhân (tránh lây bệnh truyền nhiễm)
- Đưa việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trở thành nề nếp sinh hoạt.
V.4.3.4.7 Phương pháp sơ cứu với tình trạng khẩn cấp
Là phương pháp cấp cứu tạm thời ban đầu nhằm cứu hộ sinh mệnh và tránh tai biến
khi người lao động bị nhiễm độc hoặc bị tai nạn mà chưa có sự chăm sóc của bác sĩ.
a) Nguyên tắc ứng cứu khẩn cấp
- Kiểm tra hiện trường:
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 129
+ Khi có sự cố xảy ra, trước hết kiểm tra xem có những nguy hiểm do dây điện bị
đứt, hoá chất độc, vật rơi... hay không;
+ Kiểm tra xem nạn nhân có bị chảy máu, gẫy xương, nôn hay không;
+ Kiểm tra xem nạn nhân có còn tỉnh táo, còn thở, mạch còn đập hay không.
b) Các tai nạn và phương pháp sơ cứu khẩn cấp
- Ra máu nhiều
Hiện tượng ra máu nhiều làm giảm lượng máu lưu thông trong mạch và làm giảm
lượng ôxy trong các cơ quan của cơ thể và gây ra hiện tượng sốc do thiếu máu, do đó
trước tiên cần cầm máu cho nạn nhân.
+ Dùng bông hoặc gạc sạch.
+ Nâng tay hoặc chân bị thương cao hơn so với tim.
+ Dùng băng để buộc chặt vết thương, chú ý không buộc quá chặt.
* Khi sử dụng phương pháp cầm máu trực tiếp không có hiệu quả thì nên sử dụng
nẹp cầm máu.
- Đứt: vết thương do dao... vật sắc, nhọn gây ra
Dùng khăn tay, gạc giữ chặt vết thương một lúc để cầm máu.
+ Khi vết thương bị bẩn do đất hoặc dầu, cần rửa sạch bằng xà phòng và nước sạch.
+ Dùng thuốc sát trùng làm sạch vết thương, đặt gạc và cuốn chặt bằng băng để cầm
máu.
- Bỏng do nhiệt
Mức độ nghiêm trọng tùy thuộc vào vùng bị bỏng, mức độ bỏng, vùng xung quanh,
mức độ phá hủy tùy thuộc vào nhiệt độ và thời gian tiếp xúc.
+ Làm mát xung quanh vết bỏng bằng nước lạnh, đá.
Bị bỏng khi đang mặc quần áo thì không cởi quần áo mà làm lạnh trên quần áo sau
đó dùng gạc để băng vết thương.
Việc băng bó vết thương làm giảm biến chứng, chống nhiễm trùng và giảm đau.
+ Để nguyên không cậy bọng nước, không thoa kem, dầu bôi lên vết thương.
* Trong trường hợp vùng bị bỏng chiếm trên 30% cơ thể cần chuyển ngay nạn nhân
đi bệnh viện.
Nội dung xây dựng chương trình đào tạo phục vụ công tác áp dụng ISO 14001: 2004
GVHD: Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 130
- Bỏng do hoá chất
Là sự phá hủy da, niêm mạc của các chất hoá học như axít, kiềm... Mức độ thương
tật phụ thuộc vào nồng độ, lượng, thời gian tiếp xúc, nhiệt độ.
+ Rửa nhiều bằng nước đang chảy, tuy nhiên cần chú ý nhiệt phát sinh do phản ứng
với nước của hydrogen fluoride, phốt pho, magnesium natrium, hợp kim calcium.
- Khi bị bắn vào mắt:
Các chất hoá học bắn vào mắt rất nguy hiểm và có thể dẫn đến mù, nếu có thể, rửa
mắt kỹ bằng nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuong 5.pdf