Tài liệu Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành sư phạm hoá học ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên - Nguyễn Trọng Tấn: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0081
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 163-173
This paper is available online at
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠMHOÁ HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Trọng Tấn
Trường Trung học Phổ thông Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Tóm tắt. Trong các trường sư phạm, nhiệm vụ đào tạo giáo viên (GV) đang đứng trước
thách thức cần phải đổi mới nhanh chóng để có thể đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ
mới của giáo dục phổ thông. Từ năm 2014, Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) - Đại học
Thái Nguyên (ĐHTN) đã chủ động đổi mới quá trình đào tạo, trong đó khâu đột phá chính
là việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực. Mục
tiêu đào tạo - mô hình người GV mới - được cụ thể hóa qua hồ sơ năng lực của sinh viên
tốt nghiệp, trong đó, khác với chương trình đào tạo truyền thống, năng lực ngôn ngữ không
chỉ là phương pháp dạy học dù...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành sư phạm hoá học ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên - Nguyễn Trọng Tấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0081
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 163-173
This paper is available online at
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠMHOÁ HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Trọng Tấn
Trường Trung học Phổ thông Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Tóm tắt. Trong các trường sư phạm, nhiệm vụ đào tạo giáo viên (GV) đang đứng trước
thách thức cần phải đổi mới nhanh chóng để có thể đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ
mới của giáo dục phổ thông. Từ năm 2014, Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) - Đại học
Thái Nguyên (ĐHTN) đã chủ động đổi mới quá trình đào tạo, trong đó khâu đột phá chính
là việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực. Mục
tiêu đào tạo - mô hình người GV mới - được cụ thể hóa qua hồ sơ năng lực của sinh viên
tốt nghiệp, trong đó, khác với chương trình đào tạo truyền thống, năng lực ngôn ngữ không
chỉ là phương pháp dạy học dùng lời mà được xác định là một trong những năng lực nền
tảng của người GV. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho sinh viên là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Đối với ngành Sư phạm
Hóa học, cấu trúc thành phần của năng lực ngôn ngữ, ngoài các kĩ năng ngôn ngữ chung
cho tất cả các ngành (nghe, nói, đọc viết. . . ) còn có phần đặc trưng riêng khác với các
ngành khác, đó là kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, vì ngoài ngôn ngữ thông thường,
trong khoa học còn có hệ thống kiến thức về ngôn ngữ hoá học (thuật ngữ, biểu tượng,
danh pháp . . . ) rất đặc thù. Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh
viên ngành Sư phạm Hóa học ở trường ĐHSP - ĐHTN được thực hiện thông qua học phần
Thực hành sư phạm Hóa học 1, thuộc khối kiến thức nghề nghiệp của chương trình.
Từ khóa: Năng lực ngôn ngữ, thuyết trình, thuật ngữ hoá học, sinh viên ngành sư phạm
hoá học.
1. Mở đầu
Trong giai đoạn sau năm 2015, những yêu cầu về kinh tế, xã hội của thời kì công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục phổ thông, đó là phải hướng đến hình
thành ở học sinh những năng lực cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ
thông tin và truyền thông [1]. Những năng lực cần hình thành ở học sinh cũng đặt ra yêu cầu đối
với các cơ sở đào tạo giáo viên một thách thức là người giáo viên (GV) tương lai khi ra trường cần
được chuẩn bị những năng lực (NL) nào.
Phát triển năng lực cho sinh viên (SV) sư phạm là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với
các chương trình đào tạo giáo viên, cụ thể: Xác định rằng môi trường giáo dục nước ta là đa dân
Ngày nhận bài: 10/2/2016. Ngày nhận đăng: 10/7/2016.
Liên hệ: Nguyễn Trọng Tấn, e-mail: nguyentrongtan522122@gmail.com
163
Nguyễn Trọng Tấn
tộc, đa văn hoá nên cấu trúc NL của GV cần có những đặc thù riêng [2], qua việc khảo cứu và tổng
hợp các chương trình đào tạo của một số nước trên thế giới đưa ra các giải pháp chung trong phát
triển chương trình cho việc đào tạo GV theo hướng phát triển NL [3], đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên [4].
Trong bối cảnh mới, theo hướng thay đổi tư duy về sứ mạng và tên gọi của môn học, chức
năng của môn Hoá học phải được hiểu là có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục khoa học, giáo dục môi
trường, giáo dục về ý thức, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục đạo đức khoa học. Từ
đó là nhiệm vụ trang bị năng lực “chuyên gia giáo dục” sẽ cần đặt lên trên so với nhiệm vụ truyền
đạt kiến thức của giáo viên. Cấu trúc năng lực của người giáo viên đa dạng hơn, đòi hỏi việc đào
tạo sinh viên trường sư phạm cần theo định hướng phát triển năng lực, được đánh giá theo chuẩn
năng lực mới, coi trọng các kĩ năng cụ thể, trong đó kĩ năng viết và nói (những biểu hiện cơ bản
của năng lực sử dụng tiếng Việt) phải được coi là 2 kĩ năng cơ bản [5].
Đối với việc đào tạo GV hoá học, đã có một số nghiên cứu về những giải pháp cụ thể trong
rèn luyện NL nghề nghiệp cho SV như: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn
luyện NL nghề nghiệp cho SV [6], hình thành một số NL cho học sinh (HS) thông qua vận dụng
những phương pháp dạy học hiện đại . . . tuy nhiên việc rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ -
tiếng Việt - thông qua kĩ năng viết và kĩ năng nói chưa được nghiên cứu.
Đối với SV ngành Sư phạm hoá học, quá trình hình thành và rèn luyện các kĩ năng viết, nói
cũng đồng thời là quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học. Các kĩ năng này cần được
xây dựng thành nội dung quan trọng của chương trình đào tạo GV, là một học phần thực hành sư
phạm.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nội dung năng lực sử dụng ngôn ngữ cần rèn luyện cho SV ngành sư phạm
hóa học
Năng lực sử dụng ngôn ngữ đối với SV ngành sư phạm Hóa học thể hiện ở các năng lực
thành phần: năng lực sử dụng tiếng Việt - các kĩ năng ngôn ngữ chung và năng lực sử dụng ngôn
ngữ hóa học. Các năng lực thành phần này không tách rời nhau mà thống nhất với nhau tạo thành
hệ thống kĩ năng ngôn ngữ của SV ngành Sư phạm Hóa học.
2.1.1. Các cơ sở để xây dựng nội dung năng lực ngôn ngữ cho SV ngành Sư phạm hóa học
a. Rèn luyện kĩ năng nói và kĩ năng viết là nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ rèn luyện
các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho SV:
Các yêu cầu về biểu hiện năng lực giao tiếp, đặc biệt là kĩ năng sử dụng tiếng Việt của HS
trung học phổ thông [1] đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc rèn luyện năng lực ngôn ngữ cho SV sư
phạm. Các hoạt động giáo dục được thực hiện thông qua hoạt động ngôn ngữ, vì vậy có thể nói kĩ
năng nói và kĩ năng viết là những hình thức cơ bản phản ánh kĩ năng nghiệp vụ sư phạm của sinh
viên.
Trong hồ sơ năng lực của SV tốt nghiệp, các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm chung nhất được
xác định bao gồm 3 nhóm kĩ năng:
- Kĩ năng giao tiếp;
- Kĩ năng thuyết trình;
- Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm.
Trong đó, kĩ năng thuyết trình là kĩ năng nghề nghiệp cơ bản của GV, được mô tả:
164
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...
- Có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong giảng dạy và trong giao tiếp để thuyết phục người
nghe, - Biết trình bày vấn đề logic, ngắn gọn, dễ hiểu, - Biết sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
trong giảng dạy và giao tiếp một cách hợp lí.
Kĩ năng giao tiếp vừa là kĩ năng nghề nghiệp, vừa là phẩm chất cá nhân quan trọng trong
môi trường nhà trường và xã hội. Kĩ năng giao tiếp được mô tả:
- Biết lắng nghe tiếp thu ý kiến nhận xét, phê bình, cầu thị học hỏi.
- Biết xác định bối cảnh, đối tượng và cách thức giao tiếp cho phù hợp.
- Có kĩ năng hỏi đáp trong giao tiếp.
- Có kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp.
- Biết phối hợp giữa lời nói và ngôn ngữ cơ thể để biểu đạt và truyền cảm.
Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm là kĩ năng quan trọng của người GV, trong đó GV thực
hiện hoạt động giáo dục thông qua sử dụng ngôn ngữ, thể hiện khả năng vận dụng tổng hợp kiến
thức về chuyên môn, tâm lí học, giáo dục học, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy logic để ứng xử
linh hoạt, có hiệu ứng tốt những tình huống sư phạm giải quyết vấn đề giáo dục nói chung và tình
huống sư phạm trong dạy học bộ môn.
Trong quá trình học tập ở trường sư phạm, kĩ năng viết thường thể hiện ở các phạm vi: Báo
cáo chuyên đề lí thuyết, Tổng hợp, tường thuật tài liệu; Báo cáo thực tiễn phát triển giáo dục; Bài
kiểm tra, bài thi; Tiểu luận. Kĩ năng nói - trình bày thường thể hiện ở các phạm vi: Giao tiếp xã
hội; Diễn thuyết chuyên đề; Thuyết phục HS; Trình bày; Hướng dẫn HS học; Xử lí tình huống giáo
dục ...
b. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học: Là năng lực chuyên biệt trong cấu trúc năng lực
của SV ngành Sư phạm Hoá học:
Khi xây dựng chương trình đào tạo GV ngành Sư phạm Hóa học theo định hướng năng lực,
nhóm năng lực thực hành kiến thức hoá học được xác định là: có kiến thức và kĩ năng về thực hành
và vận dụng kiến thức hoá học trong thực tiễn.
Trong đó năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học được mô tả qua các biểu hiện:
- Mô tả được thành phần của ngôn ngữ hoá học gồm: thuật ngữ, danh pháp, biểu tượng
hoá học.
- Nêu được mối liên hệ tương quan giữa hệ thống thuật ngữ hoá học và hệ thống các khái
niệm hoá học.
- Nêu được các quy tắc về danh pháp các chất hoá học.
- Trình bày, mô tả, sử dụng được hệ thống kí hiệu, biểu tượng của hoá học như: kí hiệu hoá
học, công thức hoá học, phương trình hoá học, các quy ước. . .
- Nêu đúng và đầy đủ các kiến thức về các định nghĩa và khái niệm hoá học.
- Nêu được các quy định chung của Việt Nam và Quốc tế về thuật ngữ và danh pháp hóa học.
- Trình bày được ý nghĩa của hệ thống thuật ngữ hoá học cơ bản.
- Gọi tên được các chất hoá học.
- Mô tả được nội dung kiến thức về các nguyên tố hoá học, các chất, các phản ứng hoá học
và những quá trình hoá học bằng hệ thống kí hiệu và biểu tượng hoá học.
- Trình bày được mối liên hệ giữa các kí hiệu với thuật ngữ hoá học.
- Đọc và sử dụng đúng các kí hiệu, biểu tượng hoá học.
- Chuyển đổi được từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ hoá học và ngược lại.
- Hướng dẫn được cho người khác hiểu và sử dụng đúng các kí hiệu, biểu tượng hoá học.
165
Nguyễn Trọng Tấn
c. Vai trò của lời nói của giáo viên trong dạy học (nói chung) và trong dạy học hóa học:
Lí luận dạy học đã phân loại phương pháp dạy học (PPDH) theo nhiều tiêu chí khác nhau,
trong đó có nhóm các PPDH dùng lời (lời nói, văn bản viết), gồm các phương pháp (PP): thuyết
trình, vấn đáp (đàm thoại) và dùng sách. Các PPDH dùng lời gồm nhiều dạng, kiểu khác nhau, khi
triển khai phải tuân theo cấu trúc logic các bước của từng PP, tuy nhiên nền tảng chung của nhóm
PPDH là kĩ năng nói và viết - phương pháp thuyết trình [7].
- Vai trò của lời nói của GV trong DH được coi là mẫu mực trong việc phát triển tư duy
biện chứng, hình thành tư duy logic cho HS, vì vậy lời nói của GV phải đảm bảo những yêu cầu
sư phạm về kĩ thuật nói trong DH: Nội dung trình bày phải khoa học, logic chặt chẽ, lời nói phải
trong sáng, rõ ràng, đảm bảo sự diễn cảm, có tính hình tượng, dễ hiểu, có khả năng thu hút được
sự chú ý và tư duy của HS, thái độ, cử chỉ đúng mực. . . [7].
- Lí luận dạy học bộ môn hóa học xác định rằng lời nói là phương tiện cơ bản của người GV
trong DH, đã cụ thể hóa những yêu cầu sư phạm khi sử dụng lời nói trong dạy học hóa học, yêu
cầu GV cần luôn rèn luyện kĩ thuật nói, coi đó là một phần quan trọng của PPDH và nghệ thuật sư
phạm của người GV [7].
2.1.2. Nội dung năng lực ngôn ngữ cho SV ngành Sư phạm hóa học
Từ các cơ sở trên, nội dung về năng lực ngôn ngữ của SV ngành SP hóa học được xây dựng
thành các yêu cầu như sau:
a. Nội dung kiến thức hóa học được trình bày phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, phong
phú, có tính thực tiễn. Điều này đòi hỏi SV phải có những hiểu biết vững vàng, sâu, rộng về kiến
thức cơ sở của hóa học, có vốn từ vựng phong phú, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu
khác nhau để diễn đạt những nội dung khoa học một cách ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và mạch lạc.
b. Viết đúng và sáng tạo dạng văn bản khoa học về các chủ đề hóa học trong học tập và
trong đời sống, kết hợp có hiệu quả ngôn ngữ với hình ảnh, đồ thị. . . minh họa nhằm làm sinh
động hơn, tăng hiệu quả thuyết phục của nội dung văn bản.
c. Kĩ thuật nói đảm bảo sự trong sáng của ngôn từ, đúng ngữ âm, ngữ pháp, nói rõ ràng,
mạch lạc, chính xác, tự tin và phù hợp về ngữ điệu, kết hợp một cách hiệu quả lời nói với động tác
cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác. . .
d. Khi trình bày, thuyết trình, . . . một vấn đề phải làm sao cho HS hiểu được tư tưởng chủ
đề của nội dung, bản chất lí thuyết và diễn biến của hiện tượng khoa học. Mặt khác, lời nói khi
trình bày còn phải là mẫu mực của tư duy khoa học, cách lập luận khoa học, xem xét một sự vật
hiện tượng dưới nhiều góc độ, chứng minh, tìm ra nguyên nhân của những biểu hiện bên ngoài của
hiện tượng.
e. Lời nói còn là sự diễn đạt chân lí, là mẫu mực của văn hóa ngôn ngữ nói, là nhân tố truyền
tư tưởng, tình cảm đến HS. Lời nói là công cụ diễn đạt các khái niệm, học thuyết khi trình bày
các nội dung các học thuyết, định luật, các nội dung lí thuyết của hóa học, phản ánh trạng thái tư
tưởng, tình cảm của GV khi đề cập tới lịch sử của phát minh, tiểu sử của một danh nhân, nhà bác
học, . . .
g. Tóm tắt được nội dung của tài liệu học tập, những văn bản phức tạp thành tài liệu cá nhân
và ngược lại, viết được các tài liệu học tập từ đề cương tóm tắt.
h. Biết lắng nghe, hiểu và chắt lọc được thông tin quan trọng, bổ ích từ các bài đối thoại,
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, tranh luận phức tạp; có thái độ tích cực trong khi nghe;
trao đổi có sức thuyết phục.
166
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...
2.2. Phương pháp hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho sinh
viên ngành Sư phạm Hóa học ở trường ĐHSP - ĐHTN
Từ định hướng coi trọng việc rèn luyện 2 kĩ năng nói và viết cho SV, khi xây dựng chương
trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực, tất cả các chương trình của các ngành của trường
ĐHSP - ĐHTN đều đưa nội dung phát triển năng lực ngôn ngữ (trong đó 2 kĩ năng chủ yếu là nói
và viết) trở thành nội dung bắt buộc trong chương trình đào tạo, xây dựng một học phần độc lập
cho các kĩ năng này, gọi là Thực hành sư phạm 1. Nội dung học phần, việc xây dựng đề cương chi
tiết và triển khai thực hiện học phần do các khoa phụ trách. Đối với ngành Sư phạm Hóa học, học
phần được xây dựng là Thực hành sư phạm Hóa học 1, có thời lượng 2 tín chỉ, gồm 60 tiết thực
hành. Ngoài việc xây dựng học phần Thực hành sư phạm 1, trong quá trình xây dựng và thực hiện
các học phần khác, việc thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong các tình huống học tập
được chú ý tăng cường, tạo điều kiện để SV được thảo luận thực hành trong tất cả các môn học,
giảm tối đa việc học thụ động bằng nghe, ghi chép, tái hiện,. . . : Trong chương trình đào tạo của
ngành, 100% các học phần đều đảm bảo tỉ lệ giờ thực hành, thảo luận, bài tập chiếm ít nhất 20%.
Riêng đối với các học phần thuộc khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm (NVSP), các giờ thực hành
chiếm ít nhất 30%.
2.2.1. Rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ qua các dạng thuyết trình các nội dung kiến thức hóa
học của chương trình phổ thông
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông thường được sử dụng ở một số dạng thuyết trình
như: kể chuyện (trần thuật), giảng thuật, diễn giảng, . . . tùy theo nội dung kiến thức của chương
trình.
a. Thuyết trình các nội dung lí thuyết:
- Truyền đạt được những nội dung lí thuyết trừu tượng, phức tạp, chứa đựng nhiều thông
tin khó, . . . là ưu điểm quan trọng của thuyết trình trong DH [7]. Trong DHHH, đối với những
vấn đề trừu tượng mà Chuẩn kiến thức kĩ năng chỉ yêu cầu ở mức độ “biết” như: Quan điểm hiện
đại về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, các định luật, lịch sử các phát minh, các sự kiện thực
nghiệm. . . thường dùng PP “tiên đề” - diễn giảng, giảng giải
- Với những nội dung này, yêu cầu đặt ra là SV sắp xếp lại các thông tin trong tài liệu, viết
đúng và sáng tạo các chủ đề đã có sẵn nội dung trong tài liệu, sách giáo khoa thành nội dung của
một vấn đề khoa học; trình bày các vấn đề đó một cách thuyết phục.
Ví dụ: Tiến hành tổ chức cho SV thực hành thuyết trình các chủ đề lí thuyết thuộc chương
1, chương trình Hoá học lớp 10 nâng cao:
1. Kích thước và khối lượng của nguyên tử
2. Nguyên tố hoá học
3. Đồng vị và nguyên tử khối trung bình
4. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
5. Những dữ kiện thực nghiệm xác định thành phần của nguyên tử
6. Sự phóng xạ
7. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong y học
8. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong công nghiệp và nghiên cứu khoa học
9. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
b. Thuyết trình theo chủ đề về các nguyên tố và các chất:
Một ưu điểm khác của thuyết trình là cho phép GV trình bày một mô hình mẫu của tư duy,
167
Nguyễn Trọng Tấn
cách đề cập và lí giải một vấn đề hóa học, cách dùng ngôn ngữ tiếng Việt trong hóa học để diễn
đạt một chủ đề hóa học sao cho chính xác, rõ ràng mà súc tích, qua đó giúp cho HS phát triển năng
lực tư duy logic. Ưu điểm này thể hiện khi thuyết trình những chủ đề kiến thức về các nguyên tố
và các chất hóa học.
Các chủ đề về các nguyên tố và các chất hóa học là những kiến thức cơ bản của chương
trình phổ thông. Khi thuyết trình về các nguyên tố và các chất, GV phải chuẩn bị kĩ về nội dung,
sao cho nổi bất được mối liên hệ bản chất bên trong với những dấu hiệu bên ngoài (giữa cấu tạo và
tính chất), vai trò của chúng trong đời sống thực tiễn. Việc chuẩn bị nội dung thuyết trình đòi hỏi
SV phải nắm vững kiến thức chuyên môn, hiểu được mô hình “cây kiến thức” ở các mức độ: - Phải
biết (bắt buộc), những kiến thức cơ bản, thường được trình bày trong sách giáo khoa; - Cần biết
(cần được minh hoạ, giải thích thêm), những kiến thức bổ trợ, làm sâu sắc hơn các kiến thức cơ
bản, - Nên biết, những thông tin bổ sung làm phong phú thêm kiến thức cơ bản trong mỗi chủ đề,
từ đó sắp xếp cấu trúc bài thuyết trình, bổ sung thông tin, phương tiện trực quan, hình ảnh minh
họa, . . . . thiết kế thành bài thuyết trình.
Tùy thuộc đặc điểm nội dung mà thuyết trình về các chất và các nguyên tố hóa học được
thực hiện chủ yếu dưới các dạng sau:
1) Rèn luyện cách trình bày vấn đề khoa học, có lập luận, dẫn chứng hoặc chứng minh một
luận điểm, . . . trong các chủ đề
VD: các vấn đề, luận điểm trong chủ đề: Axit sunfuric - lớp 10
- Những dẫn chứng chứng tỏ rằng axit sunfuric loãng là một axit mạnh giống axit clohiđric
- Những dẫn chứng chứng tỏ rằng axit sunfuric có tính háo nước
- Những dẫn chứng chứng tỏ rằng axit sunfuric đặc, nóng là chất oxi hoá mạnh
- Oleum và những ứng dụng của lưu huỳnh trioxit
- Tại sao nói rằng axit sunfuric là hoá chất hàng đầu trong nhiều ngành sản xuất?
2) Đối với những nội dung kiến thức cần biết và nên biết trong chủ đề: rèn luyện theo dạng
kể chuyên. Các dạng nội dung thường được cấu trúc như kể lại một sự kiện trong đó phản ánh được
mối liên hệ giữa tính chất, ứng dụng, vai trò của chất đối với thực tiễn, . . . của chất với cấu tạo của
chúng.
Ví dụ: Tìm thông tin bổ sung có nội dung liên quan đến chủ đề, viết thành một truyện kể,
kể lại câu chuyện đó (thời lượng tối đa 5 phút kể) đối với các vấn đề sau:
1. Hiđro 2. Oxi - Ozon - Hiđropeoxit
3. Nước 4. Nitơ và hợp chất
5. Photpho 6. Kim loại
7. Hiđrocacbon - Nhiên liệu 8. Cacbohiđrat
9. Ancol (Etanol) - Axit cacboxylic - Este 10. Polime
3) Nhiều chủ đề về nguyên tố và chất trong chương trình có vai trò đặc biệt quan trọng cả
về mặt nhận thức và ý nghĩa thực tiễn (các nguyên tố nhóm VIIA, VIA, VA, IA, nhôm, sắt,. . . và
hợp chất của chúng). Đối với những chủ đề này, nội dung trình bày cần phản ánh rõ ràng mối liên
hệ của tất cả các thành phần trong “cây kiến thức”, vì vậy đòi hỏi SV cần đạt được kĩ năng chuyển
từ ngôn ngữ khoa học hoá học thành ngôn ngữ thông thường, dễ hiểu: chuyển được nội dung của
một bài học về chất thành một bài thuyết trình tổng hợp, có bổ sung thêm các thông tin một cách
sinh động, hấp dẫn, qua đó kiến thức cơ bản được làm sáng tỏ, hiểu sâu sắc, HS có thể vận dụng
được kiến thức đã học vào thực tiễn.
168
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...
Việc trình bày nội dung các chủ đề này có thể được thực hiện không phải bằng trình bày
đơn thuần mà dùng phương pháp đóng vai. Trong PP này, SV phải chủ động sử dụng vốn từ ngữ
của mình để diễn đạt nội dung kiến thức một cách linh hoạt, viết kịch bản sư phạm của hoạt động
và thực hiện theo kịch bản. SV cũng huy động hết khả năng sử dụng ngôn từ, điệu bộ, nét mặt, . . .
để nhập vai thành “nhân vật hóa học” cụ thể.
Ví dụ: Bằng phương pháp đóng vai, thuyết trình để làm nổi bật các mối liên hệ về đặc điểm
cấu tạo, lịch sử tìm ra chất, tên gọi, tính chất (vật lí và hoá học), ứng dụng. . . của một chất trong
các bài học cụ thể
1. Clo – HH10 2. Lưu huỳnh – HH10
3. Axit clohiđric – HH10 4. Axit sunfuric – HH10
5. Nhôm – HH12 6. Sắt – HH12
7. Axit nitric – HH11 8. Amoniac – HH11
9. Cacbon – HH11 10. Kim loại kiềm – HH12
2.2.2. Rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ thông qua hệ thống bài tập về thuật ngữ hóa học: trình
bày ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ hoá học
Nội dung kiến thức về các chất, các khái niệm hóa học của chương trình được tìm hiểu
thông qua việc diễn tả ý nghĩa khoa học của các thuật ngữ, trong bối cảnh nhất định, vận dụng
trong thao tác thiết kế câu hỏi, sử dụng chúng trong dạy học. SV nghiên cứu chương trình Hoá học
phổ thông (các bài về chất), đưa ra các thuật ngữ, tập hợp từ, nêu ý nghĩa của từ (trong bài học),
đặt câu với nó.
a. Dạng bài tập:
1) Hãy nêu ý nghĩa và đặt câu với từ khoá “. . . ” (trong chủ đề . . . ).
2) Cho 2 từ khoá: “. . . ” và “. . . ” trong chủ đề . . . . Hãy thiết kế câu hỏi để sử dụng trong
hoạt động ngoại khoá hoá học với 2 từ này, gồm 1 câu gợi ý sử dụng trong giải ô chữ, 1 câu hỏi
trắc nghiệm khách quan dạng lựa chọn.
Ví dụ:
1) Từ khoá “điện phân” trong chủ đề: Kim loại kiềm
- Ý nghĩa: Điện phân là phương pháp duy nhất để điều chế được kim loại kiềm.
- Đặt câu: Trong công nghiệp, natri được điều chế bằng phương pháp điện phân muối NaCl
nóng chảy.
2) Cho 2 từ khoá: “hiđrosunfua” và “lưu hoá cao su” trong chủ đề: Lưu huỳnh - HH10
- Câu gợi ý trong giải ô chữ với từ khoá “hiđro sunfua” được diễn đạt như sau: Cụm từ có
11 chữ cái, là tên gọi của một hợp chất của lưu huỳnh, là chất khí có mùi trứng thối.
- Thiết kế câu hỏi TNKQ với đáp án là từ khoá “lưu hoá cao su” - là từ đáp án trong câu hỏi
TNKQ:
Câu hỏi: Một trong những ứng dụng quan trọng của lưu huỳnh trong công nghiệp là:
A. tẩy trắng vải, sợi. B. khử trùng nước.
C. lưu hoá cao su. D. bảo quản thuốc đông dược.
b. Các từ khóa là những thuật ngữ, cụm từ được sử dụng trong các bài học.
Ví dụ:
1) Chủ đề: Oxi (chương trình lớp 10) có các từ khóa sau: tan ít trong nước, kim loại, phi
169
Nguyễn Trọng Tấn
kim, flo, halogen, màu xanh nhạt, bạc oxit, sự phóng điện, từ 20 – 30 km, oxi hoá mạnh, oxit, hợp
chất giàu oxi, nhiệt độ –183◦C, hàng chục triệu tấn, 3,1ml, không khí lỏng, bình thép,...
2) Chủ đề: Axit nitric (chương trình lớp 11) có các từ khóa sau: Bốc khói, số oxi hoá +5,
màu vàng, màu đỏ, màu nâu đỏ, nồng độ 68%, nitơ đioxit, oxi hoá mạnh, kim loại, muối nitrat,
nitơ, nhôm, sắt, đặc nóng, đặc nguội, bốc cháy, thuốc nổ, ion nitrat, oxi,. . .
3) Chủ đề: Nhôm (lớp 12) gồm: gấp 3 lần sắt, màu trắng bạc, 660◦C, ion dương, ngọn lửa
sáng chói, 0,01mm, thùng nhôm, lớp màng mỏng, dung dịch kiềm, bền đối với không khí và nước,
hỗn hợp tecmit, oxi và silic, đất sét, quặng boxit, 2050◦C, than chì,. . .
2.2.3. Rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ thông qua hoạt động giao tiếp giả định
Giao tiếp là năng lực dạy học thuộc phẩm chất cá nhân trong môi trường nhà trường và xã
hội. Yêu cầu chung về kĩ năng giao tiếp trong dạy học được mô tả:
- Biết lắng nghe tiếp thu ý kiến nhận xét, phê bình, cầu thị học hỏi.
- Biết xác định bối cảnh, đối tượng và cách thức giao tiếp cho phù hợp
- Có kĩ năng hỏi đáp trong giao tiếp.
- Có kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp.
- Biết phối hợp giữa lời nói và ngôn ngữ cơ thể để biểu đạt và truyền cảm.
Trong học phần Thực hành sư phạm Hóa học 1, kĩ năng giao tiếp được thực hiện trong các
tình huống giao tiếp giả định giữa GV và phụ huynh HS (môi trường nhà trường).
a. Thuyết trình thuyết phục (một nhiệm vụ của GV)
Nội dung kĩ năng: Báo cáo tình hình HS trong hội nghị phụ huynh HS của lớp.
Tình huống đặt ra: Bạn là GV chủ nhiệm hoặc là GV bộ môn của lớp. Trong hội nghị phụ
huynh bạn cần phải báo cáo tình hình học tập chung hoặc tình hình học bộ môn với phụ huynh HS
(chọn 1 trong 2 vai).
Yêu cầu cụ thể: SV chuẩn bị được bản báo cáo theo cấu trúc: đặt vấn đề (lí do báo cáo), thực
trạng tình hình học tập của HS (tuyên dương những thành tích đạt được dù nhỏ, thông báo những
tồn tại . . . ), kế hoạch trao đổi với phụ huynh về nguyên nhân của sự tồn tại, sự phối hợp sau đó.
b. Tình huống giao tiếp cá nhân: Thảo luận nhóm về việc xử lí một tình huống giáo dục:
nói chuyện với phụ huynh 1 HS về một tình huống giáo dục.
Tình huống: Bạn là GVCN lớp, có một tình huống giáo dục xảy ra đối với HS lớp bạn mà
bạn cần trao đổi với phụ huynh.
Yêu cầu cụ thể: SV thảo luận theo nhóm đề xuất tình huống giáo dục; phân công đóng vai,
thống nhất kịch bản; tổ chức trình diễn tình huống trước lớp. Các thành viên khác quan sát và nhận
xét, đánh giá hoạt động.
2.2.4. Rèn luyện kĩ năng viết qua việc lập kế hoạch tổ chức một hoạt động tập thể cho HS
Đây là dạng bài tập nhóm, trong đó giảng viên hướng dẫn SV tổ chức thảo luận nhóm về kế
hoạch thực hiện hoạt động, viết dưới dạng văn bản, trình bày bài viết trước lớp.
Các hoạt động được gợi ý gồm:
- Tổ chức trực tuần trong buổi chào cờ đầu tuần.
- Tổ chức một buổi lao động.
- Tổ chức hoạt động dã ngoại.
- Tổ chức giao lưu văn nghệ.
170
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...
- Tổ chức 1 buổi ngoại khoá ở lớp trong giờ sinh hoạt (theo chủ đề cho trước, chuyên môn,
văn nghệ. . . ).
2.2.5. Rèn luyện kĩ năng viết bảng
Ngoài kĩ năng thuyết trình, SV được thực hành rèn kĩ năng viết bảng qua các nội dung trên.
2.3. Kết quả triển khai học phần
Học phần Thực hành sư phạm (THSP) Hóa học 1 là học phần THSP đầu tiên trong trường
được thực hiện trong học kì 3 của chương trình đào tạo, gồm 60 tiết thực hành. SV khóa 49 ngành
SP hóa học (gồm 98 SV) được chia thành 7 nhóm (10 - 14 người), thực hành trong 12 tuần (mỗi
buổi thực hành 5 tiết). Qua quá trình thực hiện, kết quả thu được như sau:
2.3.1. Kết quả rèn luyện kĩ năng viết
Kết quả rèn luyện kĩ năng viết của SV được đánh giá qua các bài lưu lại dạng văn bản viết,
được giảng viên đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng theo nhóm.
a. Giảng viên đánh giá phần chuẩn bị nội dung thuyết trình trong các bài học hóa học: Mỗi
SV trong các buổi học đều có các bài viết các nội dung đã nêu ở mục 2.2.1 (nội dung cụ thể được
xác định bằng cách bốc thăm) được giảng viên đánh giá sau khi đã trình bày trước lớp, được nhận
xét, góp ý, gồm:
- 01 bài trình bày về nội dung lí thuyết.
- 01 bài trình bày hoặc lập luận để chứng minh luận điểm theo chủ đề về chất hóa học.
- 01 câu chuyện, tập hợp thông tin bổ sung về 1 nguyên tố, chất hóa học.
- 01 bản đề cương chi tiết bài trình bày về 1 nguyên tố, chất hóa học theo phương pháp
đóng vai.
- Hệ thống bài tập về thuật ngữ hóa học cho 1 chủ đề.
Các bài viết này được lưu trong vở bài tập - hồ sơ THSP hóa học1 của SV.
b. Phần hồ sơ viết được đánh giá đồng đẳng theo nhóm: Mỗi nhóm có hồ sơ chung gồm các
bài viết sau:
- Tình huống được xây dựng và bản báo cáo tình hình trước hội nghị phụ huynh HS.
- Tình huống giao tiếp với phụ huynh HS kèm theo kịch bản và bảng phân vai cho nhóm
trong xử lí tình huống giao tiếp.
- Bản kế hoạch tổ chức 01 buổi ngoại khóa hóa học (bắt buộc) và kế hoạch của 01 hoạt động
tập thể khác (trong các hoạt động được gợi ý).
c. SV còn được đánh giá kĩ năng trình bày bảng trên lớp qua từng buổi học
2.3.2. Kết quả rèn luyện kĩ năng nói: Mỗi SV được đánh giá việc rèn luyện kĩ năng nói
thông qua các hoạt động trong các buổi học trên lớp
1) Trình bày các nội dung đã chuẩn bị qua bài viết: đánh giá qua nội dung trình bày, ngữ
âm, tốc độ, kết hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ, . . .
2) Trình bày qua phương pháp đóng vai: đánh giá qua nghệ thuật sử dụng kết hợp ngôn từ
với trang phục, cử chỉ. . .
3) Tham gia các vai diễn trong các tình huống giao tiếp theo phân công.
171
Nguyễn Trọng Tấn
3. Kết luận
Sau khi kết thúc môn học, SV đã được làm quen và hình thành được các năng lực sử dụng
ngôn ngữ qua kết quả hình thành các kĩ năng nói và viết, tạo cơ sở nền tảng để SV hình thành và
phát triển những kĩ năng nghề nghiệp sau này.
1) Việc triển khai xây dựng và thực hiện học phần THSP hóa học 1 đã tạo được một sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các giảng viên và SV về vai trò của năng lực NVSP, các
kĩ năng dạy học, vai trò của các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục nghề nghiệp, bước đầu tạo
sự tự tin và hứng thú với công việc dạy học cho SV.
2) Sau khi kết thúc học phần, SV đã có được những thông tin, dữ liệu ban đầu trong bộ Hồ
sơ nghiệp vụ sư phạm của mình, là những tài liệu do tự SV thiết kế, rất bổ ích đối với việc học
tập và rèn luyện kĩ năng dạy học của SV, giúp cho SV hiểu biết sâu sắc về kiến thức hóa học của
chương trình phổ thông:
- Các SV đã biên soạn được hệ thống tư liệu, thông tin bổ sung và mô hình trình bày, sử
dụng chúng trong dạy hóa học chương trình phổ thông.
- Đã thiết kế được hệ thống bài tập về thuật ngữ hóa học có thể sử dụng được trong DH:
đặt câu với từ cho trước, nêu ý nghĩa của thuật ngữ, thiết kế câu gợi ý trong ô chữ, thiết kế câu hỏi
TNKQ với từ, . . . với hơn 250 thuật ngữ trong 15 chủ đề của chương trình hóa học phổ thông.
3) SV đã thảo luận và thiết kế được 28 tình huống sư phạm giao tiếp giữa GV và phụ huynh
HS, lập được 18 bản kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học và hoạt động tập thể cho HS.
4) SV đã chủ động và bước đầu có kĩ năng nói trước đám đông, trình bày vấn đề theo văn
phong khoa học, tự tin trong giao tiếp, có kĩ năng làm việc hợp tác trong nhóm và trong tập thể.
5) SV biết trình bày bảng cho hợp lí.
SV cũng được giảng viên các môn học khác và GV phổ thông đánh giá cao về kĩ năng giao
tiếp so với SV các khóa trước đây. Quy trình xây dựng và triển khai thực hiện học phần Thực hành
Sư phạm Hóa học 1 cũng được nhiều ngành khác trong trường tham khảo và vận dụng để xây dựng
và thực hiện học phần THSP của ngành mình.
Các kết quả bước đầu đạt được trên đây cho thấy rằng nội dung và biện pháp rèn luyện năng
lực ngôn ngữ cho sinh viên sư phạm hoá học cần được trở thành một nội dung quan trọng trong
chương trình đào tạo ở trường sư phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (dự thảo).
-tong-the.html.
[2] Nguyễn Tiến Trung, 2016. Năng lực giáo viên và đào tạo giáo viên trong bối cảnh dạy học
đa dân tộc, đa văn hoá. Tạp chí Giáo dục, Số 378 (Kì 2 - 3/2016), trang 16-18, 39.
[3] Trương Thị Bích, 2015. Nghiên cứu kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam về phát
triển chương trình đào tạo giáo viên. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Số 60(6), trang 13 - 20.
[4] Trịnh Thanh Hải, Trần Việt Cường, 2015. Phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên trong
đào tạo ở trường sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60(8A),
trang 161 - 168.
172
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016. Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo giáo
viên, Tài liệu tập huấn cán bộ, giảng viên các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông về phát triển
chương trình đào tạo.
[6] Đặng Thị Thuận An, 2016. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn luyện
năng lực nghề nghiệp cho sinh viên Sư phạm Hoá học, Tạp chí Giáo dục, Số 375 (Kì 1 -
2/2016), trang 43 - 47.
[7] Nguyễn Cương (chủ biên), 2007. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại
học. Một số vấn đề cơ bản. Nxb Giáo dục.
ABSTRACT
Methods to improve language acquisition for chemistry pedagogical students
at the College of Education, Thai Nguyen University
In pedagogical universities and colleges, teacher training faces the need to reform quickly
in order to meet new general education requirements. Since 2014, the College of Education –
Thai Nguyen University (TUE) has been renewing the training process. Their latest breakthrough
is to build a teacher training program with a capacity-oriented approach. The aims of training
program – the model of a new teacher - were specified in graduates’ capacity portfolio. In contrast
to the traditional training program, the ability to use a language is not only a way of teaching
using verbally, it is also identified as one of the basic capabilities of a teacher. Teaching language
skills to students of the Chemistry faculty is quite important.. For Chemistry teachers, except
for listening, speaking and reading, each language also has has specialized Chemical language
(terms, symbols, nomenclatures, etc.). Therefore, pedagogical students of Chemistry at TUE are
taught language use through the “Chemistry Pedagogical Practice 1” module which is to provide
professional knowledge of the training program.
Keywords: Language capacity, presentation, Chemical terms, pedagogical students of
Chemistry faculty
173
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4301_nttan_0624_2132646.pdf