Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La

Tài liệu Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La: 139 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1067.2018-0078 Social Sciences, 2018, Volume 63, Issue 10, pp. 139-145 This paper is available online at NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 4.0 Ở TỈNH SƠN LA Đỗ Thị Thúy Mùi và Su Nhù Pớ Khoa Sử Địa, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt. Sơn La có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp 4.0.Điều kiện địa hình, đất trồng, khí hậu, nguồn nước đều thuận lợi để hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa có quy mô lớn và có giá trị hàng hóa cao.Chất lượnglao động đã được nâng lên đáng kể, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư hợp lí hơn. Nhưng, phát triển nông nghiệp 4.0 ở Sơn La vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, nhất là cơ sở hạ tầng và nguồn lao động. Một số giải pháp để phát triển nông nghiệp 4.0 như phải đào tạo lao động, quy hoạch sản xuất hợp lí, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật trong đó chất lượng lao động luôn được đặt lên hà...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
139 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1067.2018-0078 Social Sciences, 2018, Volume 63, Issue 10, pp. 139-145 This paper is available online at NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 4.0 Ở TỈNH SƠN LA Đỗ Thị Thúy Mùi và Su Nhù Pớ Khoa Sử Địa, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt. Sơn La có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp 4.0.Điều kiện địa hình, đất trồng, khí hậu, nguồn nước đều thuận lợi để hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa có quy mô lớn và có giá trị hàng hóa cao.Chất lượnglao động đã được nâng lên đáng kể, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư hợp lí hơn. Nhưng, phát triển nông nghiệp 4.0 ở Sơn La vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, nhất là cơ sở hạ tầng và nguồn lao động. Một số giải pháp để phát triển nông nghiệp 4.0 như phải đào tạo lao động, quy hoạch sản xuất hợp lí, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật trong đó chất lượng lao động luôn được đặt lên hàng đầu. Từ khóa: Chuyên môn hóa, công nghệ chiếu sáng, nông nghiệp 4.0, kĩ thuật số hóa. 1. Mở đầu Phát triển nông nghiệp 4.0 đang là xu thế tất yếu trên thế giới và Việt Nam.Đã có một số bài báo nghiên cứu về nông nghiệp 4.0 như: Nông nghiệp 4.0: Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc nhưng cần có cách làm phù hợp của tác giả Bích Hồng [8], Mô hình nông nghiệp 4.0, khả năng áp dụng ở Việt Nam của tác giả Lê Quý Kha [9]. Ở Sơn La nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung đã có một số công trình nghiên cứu về nông nghiệp hàng hóa như: Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Sơn La [2]; Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La [3]. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La vẫn đang là vấn đề bỏ ngỏ cần được nghiên cứu. 2. Nội dung nghiên cứu Bài báo nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La. Phạm vi nghiên cứu là lãnh thổ tỉnh Sơn La với diện tích tự nhiên là 14.123 km2, bao gồm 11 huyện và 01 thành phố. Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu là tổng quan về nông nghiệp 4.0, những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La. Các dữ liệu nghiên cứu chủ yếu từ các chuyến thực địa nghiên cứu ở các huyện trong tỉnh, đặc biệt là các huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Mai Sơn, Mường La. Ngoài ra, các dữ liệu được cung cấp từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La và một số trang website. 2.1. Các phương pháp nghiên cứu chính Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu và đặc thù trong môn địa lí như: phương pháp thực địa, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích số liệu thống kê, các báo cáo Ngày nhận bài: 19/7/2018. Ngày sửa bài: 19/8/2018. Ngày nhận đăng: 2/9/2018. Tác giả liên hệ: Đỗ Thị Thúy Mùi. Địa chỉ e-mail: maithuydotb@gmail.com Đỗ Thị Thúy Mùi và Su Nhù Pớ 140 tổng kết hàng năm. Qua các chuyến đi khảo sát thực địa, tác giả hiểu rõ được thuận lợi về tự nhiên, về kinh tế, đặc biệt là nguồn lao động trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Qua đó, tác giả hiểu được những yếu kém, nhất là việc sử dụng máy tính, kết nối internet của các nông dân, nhất là những người lớn tuổi.Trên cơ sở phân tích thực tiễn đó, tác giả đề xuất các giải pháp gắn với thực tiễn.Việc phân tích các báo cáo của tỉnh là những cơ sở quan trọng để đánh giá đúng đắn những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La. 2.2. Khái quát về nông nghiệp 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động đến nhiều ngành kinh tế.Cuộc cách mạng lần thứ nhất là máy hơi nước, lần thứ hai là máy phát điện, lần thứ ba là điện tử, lần thứ tư được coi là cách mạng số.Công nghiệp 4.0 đã mở đường và thúc đẩy cho các ngành kinh tế khác, trong đó có nông nghiệp. Nông nghiệp 4.0 chính là sự tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano. Nông nghiệp 4.0 chính là sự thay đổi phương thức quản lí nông nghiệp, mở đường cho sản xuất nông nghiệp chính xác, chặt chẽ mà không cần có con người trực tiếp. Nông nghiệp 1.0, xuất hiện đầu thế kỉ XX, vận hành với hệ thống tiêu tốn sức lao động, năng suất thấp. Nông nghiệp chú trọng tới việc tiêu dùng tại chỗ. Nông nghiệp 2.0, đó là cuộc cách mạng xanh, bắt đầu vào những năm 1950, khởi đầu là giống lúa mỳ lùn cải tiến, nhưng sử dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, các loại phân hóa học tổng hợp, cùng với máy móc chuyên dụng, cho phép hạ giá thành và tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cao. Nông nghiệp 3.0 từ chỗ nâng cao hiệu quả đến nâng cao lợi nhuận nhờ chủ động và sáng tạo hạ giá thành, nâng cao chất lượng, đưa ra sản phẩm độc đáo. Nông nghiệp 4.0 là các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi kết nối mạng bên trong và bên ngoài đơn vị. Sử dụng các thiết bị internet có thể tạo điều kiện quản lí lượng lớn dữ liệu và kết nối nội bộ với các đối tác bên ngoài đơn vị. Có thể gọi nông nghiệp 4.0 là “nông nghiệp thông minh” “canh tác số hóa” dựa trên sự ra đời của các thiết bị thông minh trong nông nghiệp. Các thiết bị thông minh bao gồm các cảm biến, các bộ điều tiết tự động, công nghệ có thể tính toán như bộ não và giao tiếp kĩ thuật số. Người lao động ứng dụng thiết bị cảm biến nhằm số hóa các yếu tố: như nước, phân bón, thuốc trừ sâu, độ ẩm, ánh sáng và chuyển nó vào các thiết bị kết nối internet như máy tính, điện thoại. Người nông dân không cần trực tiếp trên đồng ruộng, nhưng vẫn biết rõ về các sản phẩm nông nghiệp trong trang trại của mình. Bức tranh về nông nghiệp 4.0 sẽ là một quy trình khép kín bằng công nghệ như giống chất lượng cao, phân bón thông minh, thuốc trừ sâu thảo dược, canh tác chính xác, giảm hao hụt giống và giảm khí thải nhà kính, tự động hóa từ thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến, ứng dụng điện toán đám mây để truy xuất nguồn gốc. Nông nghiệp 4.0 là ngành nông nghiệp sử dụng cảm biến và các thuật toán thông minh để phân phối nước, phân bón và thuốc trừ sâu, đáp ứng cho cây trồng khi cây thực sự cần, nhằm đảm bảo sinh lợi, tính bền vững và bảo vệ môi trường. Nông dân có thể quyết định tưới tiêu khi thực sự cần thiết, tránh lãng phí, lạm dụng thuốc và nâng cao sản lượng. Ở Việt Nam, từ năm 2010 đến nay đã và đang xuất hiện một số trang trại, cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng một số thành phần của nông nghiệp 4.0, ứng dụng giải pháp thông minh và thiết bị thông minh. Một số khu vực ứng dụng các giải pháp thông minh như: Ứng dụng tưới nước tiết kiệm, bón phân viên, phân nhả chậm thông minh, tưới nước tiết kiệm gắn với cảm biến, điều khiển tự động Một số khu vực ứng dụng thiết bị thông minh, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và nguồn nhân lực, hiểu biết công nghệ - thiết bị chỉ mới được một số doanh nghiệp lớn ứng dụng. Áp dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới và thiết bị tưới tiêu tự động, hệ thống giám sát và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thông gió và tưới nước, giám sát canh tác rau thông minh, giúp cây phát triển tốt hơn, an toàn hơn, năng suất cao gấp 2 đến 3 lần so với sản xuất trước đây. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La 141 2.3. Thuận lợi để phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La 2.3.1. Thuận lợi về tự nhiên Sơn La có diện tích đất tự nhiên rộng 14.123 km2, có nhiều đồi núi và cao nguyên.Nhiều cao nguyên rộng, bằng phẳng, đất tốt, là cơ sở để hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa và ứng dụng công nghệ 4.0.Sơn La có 2 cao nguyên: cao nguyên Mộc Châu kéo dài từ Hòa Bình đến Yên Châu, dài 95 km, rộng 25 km. Độ cao trung bình 800 - 1.000 m. Quá trình phong hóa ở cao nguyên Mộc Châu trải qua thời gian dài và đến quá trình tàn lụi, hình thành các cánh đồng cacxto rộng, đất đai màu mỡ, thích hợp để hình thành các vùng chuyên canh với quy mô lớnvà ứng dụng công nghệ số. Cao nguyên Sơn La nối tiếp cao nguyên Mộc Châu kéo dài 98 km từ Yên Châu đến Tuần Giáo, rộng 20 km, cao trung bình 550 m. Bề mặt cao nguyên tương đối bằng phẳng, đất đai tốt, là địa bàn có ưu thế để hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lớn, quy mô tập trung theo hướng hàng hóa với cơ cấu đa dạng gồm phát triển các loại cây công nghiệp, cây màu, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc. Một số khu vực ở Sơn La có địa hình bằng phẳng, hình thành các cánh đồng màu mỡ như: Cánh đồng Mường Tấc (Phù Yên), Ngọc Chiến (Mường La), Thôm Mòn (Thuận Châu), Mường Và (Sốp Cộp), Chiềng Cang (Sông Mã) Những cánh đồng này rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp 4.0. Do đặc điểm địa chất và địa hình ở Sơn La nên phần lớn đất đai phát triển trong vùng đá vôi, một số ít phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch. Đặc điểm chung của thổ nhưỡng là tầng đất khá dầy, thấm nước tốt. Tuy nhiên, mỗi khu vực địa hình lại có những loại đất khác nhau. Hiện nay, Sơn La có 7 nhóm đất gồm 24 loại đất với khoảng 1,3 triệu ha, chiếm 92,34% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, trong đó nhóm đất feralit là loại đất chính, có tổng diện tích 879.634 ha chiếm tới 66,87% diện tích đất tự nhiên. Mỗi loại đều có đặc điểm và giá trị sử dụng riêng. Đây là điều kiện để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng. Đất ở Sơn La được khai thác, sử dụng chủ yếu trong ngành nông, lâm nghiệp (69,77% - 2017). Cơ cấu sử dụng đất đang có sự thay đổi, tỉ lệ đất được sử dụng trong ngành nông nghiệp tăng khá nhanh. Điều đó đã khẳng định việc khai thác và sử dụng đất đã triệt để hơn, tỉ lệ đất chưa được sử dụng giảm dần. Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất ở Sơn La giai đoạn 2010 – 2017 Năm 2010 2011 2012 2013 2017 Tổng diện tích (ha) 100 100 100 100 100 Đất nông nghiệp 18,4 18,44 20,26 20,21 25,62 Đất lâm nghiệp 44,05 44,06 44,7 45,01 44,15 Đất chuyên dùng 1,30 1,34 1,37 1,39 3,0 Đất ở 0,51 0,518 0,519 0,52 0,61 Đất khác 2,2 2,99 1,91 3,22 1,52 Đất chưa sử dụng 33,54 32,65 31,24 29,65 25,1 (Đơn vị: %; Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê tỉnh Sơn La các năm từ 2010 đến 2017) Nhìn chung, đất đai khá màu mỡ, có nhiều loại đất khác nhau là cơ sở để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng cây trồng, vật nuôi đặc sản. Do có vị trí nằm trong khu vực thuộc đới gió mùa chí tuyến của miền khí hậu phía bắc, nên khí hậu Sơn La mang sắc thái nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh với những nét đặc trưng riêng. Đây là điều kiện để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa.Lượng mưa ở Sơn La khá cao và có nhiều hệ thống sông lớn như sông Đà, sông Mã. Độ Đỗ Thị Thúy Mùi và Su Nhù Pớ 142 ẩm không khí trung bình cao, khá thuận lợi để phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tỉnh có huyện Yên Châu, Quỳnh Nhai, lượng mưa trung bình thấp hơn, nhưng lại thuận lợi để trồng một số loại cây đặc sản có hương vị đặc trưng riêng như xoài, nhãn, chuối. 2.3.2. Thuận lợi về kinh tế - xã hội Dân cư của tỉnh không đông. Mật độ dân số 87 người/km2, thấp hơn so với trung bình chung của cả nước. Chất lượng lao động đang ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ lao động biết chữ được nâng lên từ 50% lên 75%. Tỉ lệ lao động có trình độ PTTH được nâng lên từ 6,5% lên 11%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo (có trình độ nghề nghiệp không bằng cấp và có bằng cấp, chứng chỉ): được nâng lên từ 4-5% lên 36%. Trong đó, tỉ lệ có bằng cấp, chứng chỉ được nâng lên từ 2% (năm 2010) lên 13%. (2017) trong đó sơ cấp 40%, trung cấp 30%, cao đẳng 10%, đại học và trên đại học 20%. Đội ngũ trí thức toàn tỉnh (tính từ trình độ cao đẳng chuyên nghiệp trở lên) tăng từ 2,5 ngàn lên 3 vạn, chiếm 2,4% dân số. Tốc độ tăng của đội ngũ trí thức gấp 4,1 lần tốc độ tăng dân số và 1,3 lần tốc độ tăng lao động. Tính theo 1000 dân, số trí thức năm 1990 là 3,7 người, năm 2000 tăng lên 8,1 người, năm 2010 tăng lên 23,3 người, 2015 là 25,6 người. Trình độ đào tạo được năng lên: Tỉ lệ đại học/cao đẳng đã có sự thay đổi lớn: Từ 54/46 lên 66/34. Trí thức trình độ cao (trên đại học) tăng từ 20 người lên hơn 1.000, trong đó 800 thạc sỹ, gần 40 tiến sỹ, hơn 100 bác sỹ chuyên khoa I, 40 bác sỹ chuyên khoa II, 60 chuyên viên cao cấp. Trình độ lí luận cũng được nâng lên, toàn tỉnh có 837 trí thức có trình độ cao cấp và cử nhân lí luận. Trên 60% trí thức Sơn La là đảng viên. (Về số lượng trí thức nói chung và số trí thức trình độ cao, Sơn La đứng thứ nhất trong các tỉnh Tây Bắc, đứng thứ ba trong vùng du và miền núi phía Bắc, chỉ sau Thái Nguyên và Phú Thọ) Trí thức Sơn La phần lớn ở độ tuổi trẻ: dưới 45 tuổi chiếm 85%, trên 45 tuổi chiếm 15%. Cơ cấu theo giới tính của trí thức Sơn La được cải thiện đáng kể, tỉ lệ nữ/nam từ 40/60 xuống 48/52. Trí thức là người dân tộc thiểu số tăng lên nhanh, từ 15% lên gần 50%. Cán bộ, chuyên viên các cơ quan ban ngành tỉnh, huyện đã gần như được phổ cập đại học, tăng từ từ 30-40% lên 70-80%. Trong khu vực sự nghiệp cán bộ - viên chức Đại học và trên Đại học tăng từ 20-30% lên 60-70%. Cấp xã từ chỗ chỉ là cán bộ sơ cấp, nay đã có 90% đội ngũ cán bộ - công chức đạt trình độ từ Trung cấp trở lên. Lao động ở Sơn La, đặc biệt là lao động là đồng bào dân tộc có sức khỏe, dễ thích nghi với điều kiện sống, cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều nông dân có tư duy tốt gắn sản xuất với tiêu thụ và chế biến nông sản. Ở một số huyện, nông dân đã tiếp cận với nông nghiệp 4.0 thông qua việc bán hàng hóa online và ứng dụng công nghệ mới trong tưới tiêu, chăm bón cây trồng, vật nuôi. Năm 2017, tỉnh đã có 966.547 thuê bao điện thoại di động trong đó có 50% sử dụng smatphone, tỉnh đã có 69.188 thuê bao internet, đây là điều kiện thuận lợi để ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Cơ sở hạ tầng đang ngày càng được đầu tư tốt hơn. Hệ thống đường giao thông đã nối liền được các vùng sản xuất với các nơi tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống các công trình thủy lợi cũng được đầu tư tốt hơn. Đây là điều kiện để ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất. Tỉnh có nhiều chính sách khuyến khích nông dân phát triển sản xuất, hỗ trợ vốn sản xuất, định hướng đầu ra cho sản phẩm. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp đang được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt có các doanh nghiệp trong nước. Hiện đã có một số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, một số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Một số sản phẩm nông sản của Sơn La đã có vị trí trên thị trường quốc tế và khẳng định được thương hiệu của mình. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La 143 Thị trường các sản phẩm nông sản của Sơn La đã được mở rộng cả trong nước và nước ngoài. Nhiều sản phẩm nông sản của Sơn La có thương hiệu trên thị trường như: Sữa, chè, hoa quả, rau đậu, gạo, khoai sọ, khoai môn... 2.4. Khó khăn trong phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La 2.4.1. Khó khăn về tự nhiên Địa hình Sơn La chủ yếu là núi và cao nguyên, độ dốc lớn, đất đai rất dễ bị rửa trôi, xói mòn. Nhiều nơi đất bị bạc màu, thoái hóa. Đặc biệt, trong những năm gần đây, do việc phá rừng bừa bãi, ở một số huyện ven sông Đà, sông Mã thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống. Nhiều vùng sản xuất nông nghiệp bị mất trắng, đất bị rửa trông không thể sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi đó, địa hình Sơn La cũng có những khó khăn nhất định. Độ cao, cấu trúc địa hình tác động đến việc tổ chức sản xuất, mức độ canh tác, khả năng áp dụng cơ giới hóa. Địa hình của tỉnh chủ yếu là núi cao, lại bị chia cắt mạnh khó khăn trong giao thông, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống người dân; khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Địa hình dốc gây khó khăn cho việc tiến hành công tác thủy lợi, chống xói mòn rửa trôi Địa hình núi cao, bị chia cắt lớn gây khó khăn cho việc vận chuyển nông sản hàng hóa. Đất trồng nhiều nơi manh mún, khó khăn để hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn và cơ giới hóa trong sản xuất. Do canh tác và lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, nên nhiều khu vực đất đang bị thoái hóa, mặn hóa Khí hậu Sơn La mang tính thất thường, có nhiều hiện tượng thiên tai như: Rét đậm, rét hại kéo dài, sương muối, gió tây nam khô nóng, mưa đá, diễn biến mùa thất thường của thời tiết, khí hậu, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.Sơn La có mùa gió tây khô nóng, kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4, khó khăn cho phát triển nông nghiệp, nhất là các huyện Yên Châu, Mường La, Phù Yên. Nguồn nước tuy phong phú, nhưng phân bố không đều trên lãnh thổ. Khu vực thiếu nước sản xuất nhất là huyện Yên Châu nên rất khó khăn cho việc ứng dụng công nghệ 4.0. Lượng nước mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa, lượng mưa tập trung 80%, gây hiện tượng thừa nước, sạt lở đất đai, mùa khô thiếu nước sản xuất. 2.4.2. Khó khăn về kinh tế - xã hội Dân cư không đông, nguồn lao động ít, trình độ lao động không cao, đặc biệt nhiều lao động ở vùng sâu, vùng xa chưa nói tốt tiếng Việt nên khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. Nhân lực có trình độ đại học chiểm tỉ lệ cao, nhưng chủ yếu là tại chức. Tỉ lệ chính quy giảm từ 37% (2000) xuống 25% (2014), còn lại là tại chức, chuyên tu, chủ yếu là tại chức. Tỉ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ của Sơn La so với mặt bằng chung của cả nước còn thấp. So với mức bình quân cả nước, lao động trình độ cao đẳng trở xuống đạt 50%-70%, đại học đạt 40%, trên đại học đạt 25%. Kinh tế Sơn La chưa phát triển, chưa có điều kiện đầu tư phát triển nông nghiệp 4.0. Đại đa số người dân Sơn La còn nghèo chưa có điều kiện đầu tư các thiết bị phục vụ cho nông nghiệp 4.0. Tập quán sản xuất cùng với tư duy kinh tế tự cung, tự cấp đã ăn sâu trong tiềm thức của nhiều người dân. Để thay đổi tư duy kinh tế không phải một sớm, một chiều có thể thay đổi ngay được. Sự nhận thức trong sản xuất hàng hóa chưa thay đổi nhanh chóng. Nhiều người dân còn đặt lợi ích kinh tế, chưa chú trọng tới uy tín, quyền lợi người tiêu dùng. Đặc biệt, chưa quan tâm đến môi trường và sức khỏe của chính bản thân người nông dân. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Đỗ Thị Thúy Mùi và Su Nhù Pớ 144 thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng quá mức đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hàng hóa nông sản ở Sơn La. Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn ít. Việc phát triển nông nghiệp 4.0 đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong khi đó, đại bộ phận những người dân của tỉnh Sơn La còn nghèo, chưa đủ vốn đầu tư cho sản xuất. Các cơ sở chế biến nông sản chưa nhiều, hàng hóa sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thị trường.Thị trường sản phẩm hàng hóa không ổn định.Hiện tượng được mùa, rớt giá luôn xảy ra, khó khăn cho việc điều tiết sản xuất. Công tác quy hoạch, phát triển nông nghiệp nói chung và quy hoạch các sản phẩm cây trồng, vật nuôi còn yếu. Đại bộ phận nông dân sản xuất theo phong trào, nên không chủ động được thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.5. Một số giải pháp để phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La Để phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La cũng như cả nước cần có sự chỉ đạo chung của nhà nước, có các đề án phát triển nông nghiệp 4.0 cho cả nước và cho từng vùng cụ thể. Trên cơ sở đó, mỗi địa phương có các đề án phát triển cụ thể. Tỉnh cần dành nguồn kinh phí cho nghiên cứu, ứng dụng thiết bị thông minh, lập ngân hàng thông tin về dinh dưỡng đất để cho nông dân hiểu rõ về tính chất của các loại đất, áp dụng để sản xuất cây, con cho phù hợp. Tuyên truyền sâu rộng để giúp cho mọi người dân hiểu được về nông nghiệp 4.0, để họ sẵn sàng tham gia thực hiện phát triển nông nghiệp 4.0 trong mỗi công đoạn sản xuất. Xây dựng các mô hình điểm phát triển nông nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh, từ đó rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh. Trước mắt xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp 4.0 trên địa bàn huyện Mộc Châu, Mai Sơn. Từ hai mô hình đó, nhân rộng ra Thành phố Sơn La, Thuận Châu, tiến tới các huyện thị khác. Khi xây dựng các mô hình cẩn có sự kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, trành làm tràn lan. Cũng cần nghiên cứu kĩ thị trường, sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh sản xuất tràn lan dẫn tới sản phẩm ế thừa không tiêu thụ được. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động thích ứng với công nghệ số. Phần lớn lao động nông nghiệp ở Sơn La có trình độ không cao, cần phải được học tập những lớp ngắn hạn, dài hạn để có thể sử dụng máy tính thành thạo và ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Thành lập các đoàn tham quan học hỏi lẫn nhau giữa các địa phương trong nước và nước ngoài. Có thể cử các cán bộ trẻ đi học tập ở Israel, Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Ôxtralia, Achentina, là những nước, nông nghiệp tiên tiến đã ứng dụng nông nghiệp 4.0. Xây dựng mô hình mẫu để học hỏi và làm theo mô hình mẫu đó. Đầu tư nâng cấp hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cấp hạ tầng cơ sở cần thiết phục vụ cho nông nghiệp 4.0. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vật tư để có nguồn kinh phí đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống bưu chính viễn thông, trang bị các thiết bị thông minh, phục vụ cho nông nghiệp 4.0. Huy động nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài, trong dân để đầu tư, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống các nhà máy chế biến nông sản. Có sự liên kết giữa các nhà khoa học, nhà quản lí, người nông dân và những người maketing, tạo ra mối quan hệ cung cầu hợp lí. Xây dựng mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ thiết bị thông minh trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Tuyên truyền phổ biến sâu rộng nền nông nghiệp 4.0 để người nông dân có thể tham gia trong các khâu, kể cả khâu tiêu thụ sản phẩm. Người nông dân có thể ứng dụng điện thoại thông minh, cài đặt phần mềm, truy xuất nguồn gốchàng hóa nông sản. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La 145 3. Kết luận Sơn La là một tỉnh nông nghiệp, đời sống của đại bộ phận người dân còn nghèo.Muốn kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng lên thì việc phát triển nông nghiệp 4.0 là yêu cầu cần thiết.Tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển nông nghiệp 4.0. Mặc dù nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội còn khó khăn, nhất là trình độ lao động không cao, vốn đầu tư hạn chế. Cần có các giải pháp hữu hiệu, nhất là nâng cao chất lượng lao động và đầu tư vốn, khoa học công nghệ để thực hiện thành công các mô hình nông nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh Sơn La. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Thống kê tỉnh Sơn La, Niên giám thống kê các năm từ 2010 đến 2017. [2] Đỗ Thúy Mùi, 2018. Thực trạng và những giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Sơn La. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2018. [3] Đỗ Thúy Mùi, 2017. Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La. Tạp chí khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 62, tháng 2, tr.167 -176 [4] Sở NN&PTNT Sơn La, 2009. Rà soát bổ sung quy hoạch phát nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2020, Sơn La. [5] Sở NN&PTNT Sơn La, 2010. Báo cáo Kế hoạch Phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, Sơn La. [6] Lưu Thị Ánh Thảo, 2014. Những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên trong việc phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La. Tạp chí Giáo dục, Hà Nội. [7] Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê các năm. Nxb Thống kê, Hà Nội. [8] Bích Hồng/BNEWS/TTXVN, Nông nghiệp 4.0: Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc nhưng cần có cách làm phù hợp. [9] Lê Quý Kha. https://nongnghiep.vn/mo-hinh-nong-nghiep-40-va-kha-nang-ap-dung-o-viet-nam- nong-nghiep-40-la-gi . ABSTRACT Some advantages and disadvantages in developing the agricuture 4.0 in Son La Do Thuy Mui and Su Nhu Po Faculty of History and Geography, Tay Bac University Son La has many favorable conditions for agricultural development 4.0. The topography, soil, climate and water resources are auspicious for the specialized agricultural areas with large scale and high commodity value. Labor quality has been improved considerably, technical facilities and infrastructure are being invested more properly. However, the agricultural development 4.0 in Son La is still difficult and challenging, especially infrastructure and labor resources. Some important things such as labor training, rational production planning, investment, infrastructure upgrading, technical and the quality of labor are the most important thing to develop agriculture 4.0. Keywords: Specialization, lighting technology, agriculture 4.0, digitization.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5359_16_do_thi_thuy_mui_1035_2122861.pdf
Tài liệu liên quan