Những rào cản ảnh hưởng đến công tác Báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khu vực Cai Lậy, năm 2017

Tài liệu Những rào cản ảnh hưởng đến công tác Báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khu vực Cai Lậy, năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 143 NHỮNG RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BÁO CÁO TỰ NGUYỆN SỰ CỐ, SAI SÓT CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHU VỰC CAI LẬY, NĂM 2017 Nguyễn Thị Mỹ Linh* TÓM TẮT Khuyến khích nhân viên y tế báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót ngày càng được các nhà quản lý, lãnh đạo quan tâm, góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi trường ít rủi ro, an toàn cho người bệnh, cho nhân viên y tế. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ những vấn đề ảnh hưởng đến công tác báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và đinh lượng. Nghiên cứu thu thập 204 NVYT vào tháng 7 năm 2017 qua thảo luận nhóm và phát phiếu tự điền. Kết quả: Qua khảo sát 204 nhân viên y tế cho thấy có 7 lý do chính là rào cản ảnh hưởng đến việc báo cáo tự nguyện của họ, chiếm tỷ lệ từ 20% đến gần 50%, ĐTB từ 2,83 đến...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những rào cản ảnh hưởng đến công tác Báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khu vực Cai Lậy, năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 143 NHỮNG RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BÁO CÁO TỰ NGUYỆN SỰ CỐ, SAI SÓT CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHU VỰC CAI LẬY, NĂM 2017 Nguyễn Thị Mỹ Linh* TÓM TẮT Khuyến khích nhân viên y tế báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót ngày càng được các nhà quản lý, lãnh đạo quan tâm, góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi trường ít rủi ro, an toàn cho người bệnh, cho nhân viên y tế. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ những vấn đề ảnh hưởng đến công tác báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và đinh lượng. Nghiên cứu thu thập 204 NVYT vào tháng 7 năm 2017 qua thảo luận nhóm và phát phiếu tự điền. Kết quả: Qua khảo sát 204 nhân viên y tế cho thấy có 7 lý do chính là rào cản ảnh hưởng đến việc báo cáo tự nguyện của họ, chiếm tỷ lệ từ 20% đến gần 50%, ĐTB từ 2,83 đến 3,26. Có 8 nguyên nhân chính của những rào cản này, đồng thời đề xuất để nhân viên tự nguyện báo cáo cần được bảo vệ, khen thưởng động viên khi báo cáo tự nguyện sự cố sai sót chiếm tỷ lệ từ 20% đến gần 48%, ĐTB từ 2,58 đến 3,26. Ý kiến đề xuất của NVYT để tăng cường báo cáo tự nguyện SC-SS chính là cần có sự an toàn, cần được bảo vệ; được lời khen thưởng khi nhân viên tự giác báo sự cố và đồng thời không bị nêu tên khi xảy ra sự cố, chiếm tỷ lệ Từ 20,6% đến 48,1%. Kết luận: Để nhân viên y tế tự nguyện báo cáo sự cố, sai sót cần giải quyết nguyên nhân, tháo gỡ những rào cản ảnh hưởng và những đề xuất từ sự cam kết của lãnh đạo. Từ khóa: Sự cố, sai sót. ABSTRACT BARRIERS OF THE INCIDENTS AND ERRORS VOLUNTARY REPORTS OF MEDICAL STAFFS AT CAI LAY GENERAL HOSPITAL IN 2017 Nguyen Thi My Linh* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 143 – 152 Encouraging the medical staffs to voluntarily report the incidents and errors are now being taken care of by managers and leaders, making an important contribution to improve a low risk and safe environment for patients, medical staffs. Objectives: The study aims to determine the proportion of the problems affecting the incidents and errors voluntary reports of the medical staffs. Methods: Analytical cross-sectional study, qualitative and quantitative analysis combination. 204 medical staffs are enrolled in July, 2017 through group discussions and self-report forms. Results: Surveying 204 medical staffs shows that there are 7 main barriers affecting their voluntary reports, ranging from 20% to nearly 50%, average score is from 2.83 to 3.26. There are 8 main reasons of these barriers, medical staffs who report voluntarily need to be protected and rewarded ranging from 20% to nearly 48%, average score is from 2.58 to 3.26. The recommendation of medical staffs to encourage the incidents and errors reports making are to be safe and protected; be rewarded for voluntarily reporting incidents and not named while the incident occurs ranging from 20.6% to 48.1%. * BVĐK KV Cai Lậy Tác giả liên lạc: CK1ĐD Nguyễn Thị Mỹ Linh, ĐT: 0973314032, Email: qlcl.cnmylinh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Nhi Khoa 144 Conclusions: Solving the reasons, removal of barriers and the commitment of leaders are needed in order for medical staffs to make incidents and errors reports voluntarily. Key words: Incidents, errors. ĐẶT VẤN ĐỀ Môi trường y tế là một môi trường nguy cơ cao, nơi các sai sót có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho đến điều trị. Có thể khẳng định rằng ở bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng cho NB. Mục đích của việc xây dựng hệ thống báo cáo SCYK (SCYK) là nhằm thống kê và phân tích những nguyên nhân gốc để từ đó rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp can thiệp thích hợp nhằm giảm thiểu SCYK. Hiện nay, đa số các bệnh viện (BV) đều đã có phòng hoặc tổ Quản lý chất lượng (QLCL) có nhiệm vụ là đầu mối nhận báo cáo SCYK; thống kê SCYK hàng quý và đưa ra cảnh báo. Có 2 loại báo cáo đó là báo cáo tự nguyện (đối với những sự cố suýt xảy ra, sự cố nhẹ và vừa) và báo cáo bắt buộc đối với các sự cố nghiêm trọng. Cục Quản lý khám, chữa bệnh cũng đã ban hành Thông tư 19 năm 2013 hướng dẫn quản lý rủi ro và phòng ngừa SCYK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư nhằm bảo đảm an toàn cho NB (NB), hạn chế tối đa các SCYK có thể phòng ngừa được, đồng thời tạo hành lang pháp lý và thúc đẩy triển khai các hoạt động phòng ngừa SCYK Song song đó, Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV cũng bổ sung những tiêu chí về an toàn NB nhằm đảm bảo NB luôn được chăm sóc, điều trị an toàn, hiệu quả(2). Từ thực trạng trên, một số câu hỏi được đặt ra cho các đồng nghiệp đang công tác trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là đang nắm giữ vai trò quản lý: Làm sao để quản lý sự cố và rủi ro tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế? Làm sao để sự cố – rủi ro ít xảy ra nhất có thể? Làm sao để các sự cố đã xảy ra sẽ được ngăn chặn để tránh sự lặp lại? Làm sao để học hỏi từ chính các sự cố đã xảy ra, ngay cả khi xảy ra ở một cơ sở cung cấp dịch vụ y tế khác? Làm sao để giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn để các sự cố và rủi ro sẽ không xảy đến? Câu trả lời là phải xây dựng hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại cơ sở với đầy đủ các bước: nhận diện sự cố – rủi ro; báo cáo sự cố rủi ro; phân tích sự cố rủi ro, đề xuất kế hoạch khắc phục, giải quyết; triển khai kế hoạch – theo dõi giám sát việc hoàn tất các kế hoạch đã đề xuất và tổng kết, nhận ra các khuynh hướng nguy cơ để can thiệp kịp thời và loại bỏ các nguy cơ sớm nhất có thể. Bằng nhiều hình thức khuyến khích động viên, kêu gọi của Lãnh đạo BV nhưng tỉ lệ báo cáo tự nguyện của nhân viên y tế (NVYT) còn rất thấp kéo dài nhiều năm. Đi tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Những rào cản ảnh hưởng đến công tác báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của NVYT tại BV ĐKKV Cai Lậy năm 2017. Mục tiêu Xác định điểm trung bình các lý do rào cản ảnh hưởng đến báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót (SC-SS) của NVYT. Xác định điểm trung bình các nguyên nhân dẫn đến SC-SS sót theo nhận định của NVYT. Xác định điểm trung bình các nội dung đề xuất của NVYT xây dựng văn hóa báo cáo rủi ro. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu NVYT đang công tác tại BV ĐKKV Cai Lậy Đối tượng loại trừ NVYT đang đi học, vắng mặt tại thời điểm thu thập thông tin. Địa điểm – Thời gian nghiên cứu Tại các khoa lâm sàng. Thời gian từ ngày tháng 7/2017 đến ngày tháng 9/ 2017. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 145 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu n = Z2 x p(1-p) d2 Trong đó: n cỡ mẫu cần có Z: là trị số tùy thuộc vào mức tin cậy mong muốn của ước lượng; với mức tin cậy mong muốn là 95% thì Z tương ứng là 1,96. p: tỷ lệ sai sót ước đoán; p = 0,16 (Tỷ lệ báo cáo sai sót sự cố). d: sai số mong muốn (5%). Vậy cỡ mẫu n= = 163. Cỡ mẫu chúng tôi thu thập: 204. Phương pháp lấy mẫu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Phương pháp thu thập số liệu Lấy mẫu ngẫu nhiên, theo hệ số k=3 trên danh sách nhân viên sắp xếp theo thứ tự ABC của họ tên. Phân tầng đối tượng lấy mẫu Bác sĩ, hệ điều dưỡng (Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh), khác (kế toán, dược sĩ, kỹ sư, hộ lý). Công cụ và phương pháp thu thập Phương pháp định tính Thảo luận 3 nhóm nhân viên về những rào cản ảnh hưởng đến công tác báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế trong BV. Gỡ bằng mã hóa nội dung, xây dựng bộ câu hỏi Phương pháp định lượng Xây dựng bộ câu hỏi sau khi mã hóa nội dung và phân nhóm. Dùng thang điểm WHOQOL-BREF: Đánh giá theo 5 mức độ (Rất ít - Ít - Trung bình - Nhiều - Rất nhiều). Dựa theo thang điểm có 5 mức độ để định lượng đối với mỗi phương án trả lời và thông qua mô tả các giá trị trung bình đối với từng nội dung trong mỗi nhóm: Lý do khiến NVYT không muốn báo cáo tự nguyện SC-SS. Nhận định của NVYT về các nguyên nhân xảy ra SC-SS. Ý kiến đề xuất của NVYT khi báo cáo tự nguyện SC-SS. Bộ công cụ đo lường mức độ các rào cản sự cố đã được thử nghiệm trên 20 NVYT, được đánh giá mức độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha, có giá trị Cronbach > 0,7 nên bảng hỏi này đồng nhất và có thể sử dụng trong nghiên cứu. Tiêu chuẩn đánh giá Tỷ lệ mỗi phương án trả lời của NVYT trong từng nội dung được xác định. (a) Mức 4, 5: nhiều, rất nhiều; (b) Mức 3: trung bình; (c) Mức 1, 2, 3: ít, rất ít. Trên cơ sở đó tính tỷ lệ theo từng nội dung. Dùng biểu đồ Pareto phân tích nhóm nội dung ảnh hưởng nhiều nhất đến những rào cản báo cáo sự cố của NVYT. Xử lý số liệu Phần mềm SPSS 18.0 và phần mềm Minitab. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Sự cố y khoa (Medical Adverse Event): Là sự cố đã xảy ra hoặc hầu như có thể xảy ra (suýt xảy ra), mà những sự cố đó có thể phòng bằng các kiến thức y học hiện nay. Chuyên gia cho rằng 70% các sai sót là do lỗi hệ thống “system error”(1). Y văn đã sử dụng các thuật ngữ khác nhau để mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa như: bệnh do thầy thuốc gây nên, sai sót y khoa, tai biến y khoa, an toàn người và hiện nay thuật ngữ SCYK không mong muốn được sử dụng ngày càng phổ biến(2). 1,962 x 0,12(1-0,12) 0,052 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Nhi Khoa 146 Ở nước ta, SCYK xảy ra gần đây gây sự quan tâm theo dõi của toàn xã hội đối với ngành y tế. Áp lực mà các BV và người hành nghề đang phải đối mặt là một số người nhà NB và nhóm người có toan tính lợi dụng SCYK để: (a) Gây rối loạn trật tự xã hội (BV Nam Căn); (b) Lợi dụng gây áp lực bồi thường tài chính (BVĐK Thành phố Vinh, BV Thiệu Hóa); (c) Gây ảnh hưởng tới uy tín, sức khỏe, tính mạng người hành nghề! Trong thực tế, khi có SCYK không mong muốn xảy ra không chỉ có NB, gia đình NB trở thành nạn nhân mà các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới SCYK cũng là nạn nhân và cũng cần được hỗ trợ về tâm lý(5). Tần suất SCYKKMM: BV là nơi có nhiều SCYK từ 3,8% - 16,7% NB nhập viện. Nguyên nhân của các sai sót SCYK chủ yếu do lỗi hệ thống (70%) và chỉ có 30% sai sót và SCYK liên quan tới cá nhân người hành nghề; Chiều hướng SCYK trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI hầu như chưa giảm. Xu hướng tranh chấp trong khám chữa bệnh giữa một bên là người sử dụng dịch vụ y tế và người cung cấp hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ngày càng gia tăng. Các yếu tố liên quan đến sự cố(4) KẾT QUẢ Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc trưng dân số học của đối tượng nghiên cứu (n=220) Dân số học Phạm vi Số lượng % Đối tượng Bác sĩ 46 22,5 Hệ Điều dưỡng 126 61,8 Khác 32 15,7 Trình độ Trung học, sơ học 80 39,2 Cao đẳng 16 7,8 Đại học và sau đại học 108 52,9 Thâm niên công tác < 2 năm 18 8,8 2 – 5 năm 16 62,7 ≥ 5 năm 170 83,3 Đối tượng đông nhất là hệ điều dưỡng (bao gồm Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh) chiếm gần 62%. Gần 53% đối tượng có trình độ đại học, sau đại học. 83,3% thâm niên công tác. Lý do khiến NVYT không muốn báo cáo tự nguyện SC-SS: NVYT cho rằng thủ tục báo cáo SC-SS còn rắc rối, phiền hà, tốn thời gian chiếm tỉ lệ cao nhất 48,1%. Sợ bị ảnh hưởng cá nhân 45%. Đặc biệt 39,2% sợ ảnh hưởng đồng nghiệp. 33,3% cho chuyện nhỏ, không quan tâm. Gần 30% NVYT cho rằng báo cáo xong rồi cũng không thấy cải thiện, không mang lại lợi ích (Biểu đồ 1). NVYT không báo cáo tự nguyện có 7 lý do. Sợ ảnh hưởng cá nhân: mất điểm, bị phê bình, bị nêu tên trên giao ban, bị kỳ thị có ĐTB cao nhất 3,33 ± 1,47. Thấy việc báo cáo cũng không đem lại ích lợi gì nhưng dễ bị đồng nghiệp xa lánhĐiểm trung bình thấp nhất 2,58 ± 1,06 (Bảng 2). Theo quy luật Pareto 80% lý do NVYT không báo cáo sự cố là sợ thủ tục phiền hà; Sợ ảnh hưởng cá nhân, mất điểm; Sợ ảnh hưởng đồng nghiệp; Bao che lẫn nhau; Thấy chuyện này nhỏ, không nghĩ là sai sót (Biểu đồ 2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 147 48.1 45.1 39.2 35.3 33.3 29.4 20.6 0 10 20 30 40 50 60 Thủ tục Ah_đồng nghiệp Chuyện nhỏ Kg_ích lợi rất ít, ít Trung binh Nhiều, rất nhiều Biểu đồ 1: Tỷ lệ lý do NVYT không muốn báo cáo tự nguyện SC-SS Bảng 2: Điểm trung bình lý do NVYT không muốn báo cáo tự nguyện SC-SS TT Nội dung Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Thủ tục báo cáo phiền hà, mất thời gian, bị mời tới, mời lui 1 5 3,32 1,25 2 Sợ ảnh hưởng cá nhân: mất điểm, bị phê bình, bị nêu tên trên giao ban 1 5 3,33 1,47 3 Sợ bị ảnh hưởng tới đồng nghiệp, bị kỳ thị xa lánh, không chơi chung 1 5 3,13 1,06 4 Báo rồi cũng không thấy cải thiện 1 5 2,93 1,42 5 Bao che nhau (Không báo cáo để lỡ lần sau bản thân bị sai sót đồng nghiệp cũng không bị báo lại) 1 5 2,84 1,27 6 Thấy việc báo cáo cũng không đem lại ích lợi gì nhưng dễ bị đồng nghiệp xa lánh 1 5 2,58 1,06 7 Thấy chuyện xảy ra nhỏ không đáng báo cáo hoặc không nghĩ đó là sai sót 1 5 2,93 1,25 NHIEU 48.1 45.1 39.2 35.3 33.3 29.4 20.6 Percent 19.2 18.0 15.6 14.1 13.3 11.7 8.2 Cum % 19.2 37.1 52.7 66.8 80.1 91.8 100.0 ND Th ấy b áo c ũn g kh ôn g ích lợ i g ì Bá o rồ i c ũn g kh ôn g cả i t hiệ n Th ấy c hu yệ n nà y nh ỏ, kh ôn g ng hĩ sa i s ót Kh ôn g nó i đ ể lỡ lầ n sa u m ìn h bị cũ ng đ ỡ Ản h hư ởn g dồ ng n gh iệp Sợ m ất đ iể m Th ủ tụ c ph iề n hà 250 200 150 100 50 0 100 80 60 40 20 0 N H IE U P e rc e n t Pareto Chart of ND Biểu đồ 2: Phân tích theo Quy luật Pareto các lý do NVYT không báo cáo SC-SS. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Nhi Khoa 148 Nội dung các nguyên nhân xảy ra SC-SS qua nhận xét của NVYT Nguyên nhân xảy ra SC-SS qua nhận xét của NVYT chiếm tỷ lệ cao do hệ thống mạng LAN không ổn định, nhiều thủ tục 48%; chiếm tỷ lệ thấp do thuốc và vật tư y tế chiếm từ 28,4% (Biểu đồ 3). Nguyên nhân xảy ra SC-SS qua nhận xét của NVYT là điều kiện môi trường, cơ sở vật chất, có ĐTB cao: 3,26 ± 1,30. Do thuốc, vật tư, hóa chất thay đổi thường xuyên, thừa, thiếu có ĐTB thấp: 2,87 ± 1,15 (Bảng 3). Theo quy luật Pareto 80% những nguyên nhân SC-SS theo NVYT nhận định do hệ thống mạng LAN; Môi trường, cơ sở vật chất; Yếu tố con người; Giao tiếp; Bố trí; Dụng cụ-Trang thiết bị (Biểu đồ 4). Các đề xuất của NVYT khi báo cáo tự nguyện SC-SS Tỷ lệ cao nhất là NVYT muốn được bảo vệ khi báo cáo sự cố, sai sót (Biểu đồ 5). NVYT mong muốn khi tự nguyện báo cáo SC-SS sẽ được bảo vệ có ĐTB cao 3,68 ± 1,43, được khen thưởng khi báo sự cố suýt xảy ra (3,62 ± 1,41). Nếu xảy ra sai sót thì NVYT không bị nêu tên (3,67 ± 1,47) (Bảng 4). 48 43.2 42.2 36.3 35.3 35.3 28.4 29.4 0 10 20 30 40 50 60 Mạng LAN Môi trường Ý thức Giao tiếp Dụng cụ- TTB sắp xếp Qui trình Thuốc- VTYT rất ít, ít Trung binh Nhiều, rất nhiều Biểu đồ 3: Tỷ lệ các nguyên nhân xảy ra SC-SS qua nhận xét của NVYT Bảng 3: Điểm trung bình các nguyên nhân xảy ra SC-SS qua nhận xét của NVYT TT Nội dung Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Mạng LAN không ổn định, nhiều thủ tục 1 5 3,23 1,34 2 Điều kiện môi trường, cơ sở vật chất 1 5 3,26 1,30 3 Yếu tố con người: ý thức trong công việc, bản tính, trình độ chuyên môn, tay nghề 1 5 3,25 1,41 4 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống chưa chuyên nghiệp 1 5 3,01 1,30 5 Yếu tố dụng cụ, thiết bị chưa đáp ứng tốt 1 5 2,98 1,25 6 Do bố trí, sắp xếp không phù hợp, thay đổi không kịp thời 1 5 2,93 1,27 7 Phác đồ - Quy trình chưa đạt yêu cầu 1 5 2,87 1,24 8 Do thuốc, vật tư, hóa chất thay đổi thường xuyên, thừa, thiếu 1 5 2,83 1,15 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 149 NHIỀU 48.0 43.1 42.2 36.3 35.3 35.3 29.4 28.4 Percent 16.1 14.5 14.2 12.2 11.8 11.8 9.9 9.5 Cum % 16.1 30.6 44.7 56.9 68.8 80.6 90.5 100.0 C1 Do th uố c, v ật tư , h óa ch ất Ph ác đ ồ - Q ui tr ình Yế u tố d ụn g cụ , t hi ết b ị Do b ố trí , s ắp x ếp Kỹ n ăn g gia o tiế p Yế u tố c on n gư ời Yế u tố m ôi tr ườ ng , c ơ sở v ậ t ch ất M ạn g LA N 300 250 200 150 100 50 0 100 80 60 40 20 0 N H IỀ U P er c e n t Pareto Chart of C1 Biểu đồ 4: Phân tích các nguyên nhân xảy ra SC-SS theo quy luật Pareto 62.8 61.8 58.8 0 10 20 30 40 50 60 70 Được bảo vệ Được khen Kg nêu tên khi sai rất ít, ít Trung binh Nhiều, rất nhiều Biểu đồ 5: Tỷ lệ các đề xuất của NVYT khi báo cáo tự nguyện SC-SS Bảng 4: Điểm trung bình các ý kiến đề xuất của NVYT khi báo cáo sự cố, sai sót TT Nội dung Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Được lãnh đạo bảo vệ khi báo cáo SC -SS 1 5 3,68 1,43 2 Được lãnh đạo khen khi báo cáo SC - SS 1 5 3,62 1,41 3 Lãnh đạo không nêu tên khi làm sai 1 5 3,67 1,46 BÀN LUẬN Những lý do khiến NVYT không muốn báo cáo tự nguyện SC-SS: NVYT không báo cáo tự nguyện có 8 lý do: Thủ tục báo cáo phiền hà, mất thời gian, bị mời tới, mời lui 48,1% (ĐTB 3,32); Sợ bị ảnh hưởng cá nhân như bị trừ điểm thi đua, bị phê bình, bị nêu tên trên giao ban, bị kỳ thị 45,1% (ĐTB: 3.33); Sợ bị ảnh hưởng tới đồng nghiệp, bị kỳ thị xa lánh, không chơi chung 39,2% (ĐTB:3,13); Bao che nhau không báo cáo để lỡ lần sau bản thân bị sai sót đồng nghiệp cũng không bị báo lại 35,3% (ĐTB: 2,84); Thấy việc báo cáo cũng không đem lại ích lợi gì nhưng dễ bị đồng nghiệp xa lánh 25,8% (ĐTB: ); Thấy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Nhi Khoa 150 chuyện xảy ra nhỏ không đáng báo cáo hoặc không nghĩ đó là sai sót 29,3% (ĐTB: 2,93). Báo cáo SC-SS là một phần không thể thiếu trong hoạt động quản lý nguy cơ. Các nghiên cứu ghi nhận hầu hết các NVYT, đặc biệt là bác sĩ hầu như rất e ngại trong việc báo cáo sai sót sự cố cho cấp trên. Các kết quả khảo sát ghi nhận rằng hầu hết các NVYT có xu hướng chia sẻ sai sót sự cố với đồng nghiệp khi có một vấn đề hoặc SC-SS y khoa nào xảy ra. Việc báo cáo SC- SS trong môi trường BV hầu hết còn là vấn đề gặp khá nhiều vướng mắc và rào cản. Một trong những nguyên nhân trọng yếu đó chính là đặc thù của công việc trong BV đòi hỏi tính tự chủ, quyết đoán cá nhân, các quy tắc và kinh nghiệm cá nhân được áp dụng trong thực hành y khoa, cá tính mạnh mẽ, kể cả sự tự cao đây là những nguyên nhân chính yếu khiến việc báo cáo SC-SS y khoa chưa được đẩy mạnh và phổ biến(5). NVYT cho rằng báo cáo cũng không thấy cải thiện (293 ± 1,43), sai sót là chuyện nhỏ, không quan tâm (2,93 ± 1,25). Đây cũng một trong những nội dung gợi ý cần thiết cho Phòng Quản lý chất lượng xem xét lại phương pháp truyền thông và xây dựng các kế hoạch hành động khắc phục tốt hơn, giúp nhân viên thấy có hiệu quả và niềm tin khi báo cáo SC-SS. Qua phân tích theo Quy luật Pareto, xác định 6 nhóm lý do rào cản cần cải thiện đã gợi ý Phòng Quản lý chất lượng BV, đặt ra mục tiêu phù hợp cho từng giai đoạn quản lý rủi ro, vì đây là quá trình thay đổi hành vi cá nhân. Cụ thể muốn nâng lên 50%, BV cần ưu tiên cải tiến thủ tục báo cáo đơn giản, không gây phiền phức và không tốn thời gian người báo cáo. Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro không đổ lỗi, khuyến khích mọi người báo cáo và học từ những SS-SC của đồng nghiệp để phòng ngừa, mục đích an toàn cho NB và NVYT. Nhận định của NVYT về các nguyên nhân xảy ra SC-SS Tìm hiểu lý do cản trở làm cho người nhân viên ngại báo cáo sự cố được NVYT liệt kê cụ thể: Điều kiện môi trường, cơ sở vật chất chưa nâng cấp, thiếu tiện ích 43,2% (ĐTB: 3,26). Hệ thống phần mềm Bệnh viện không ổn định, nhiều giao diện, thao tác 48% (ĐTB: 3,23); Do yếu tố con người: ý thức trong công việc chưa cao, bản tính, trình độ chuyên môn, tay nghề chưa thành thạo 42,2% (ĐTB: 3,25); Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống chưa chuyên nghiệp 36,3% (ĐTB: 3,01); Yếu tố dụng cụ, thiết bị chưa đáp ứng tốt 33,3% (ĐTB: 2,98); Do bố trí, sắp xếp không phù hợp, thay đổi không kịp thời 35,3% (ĐTB: 2,93); Phác đồ- Quy trình chưa đạt yêu cầu 29,4% (ĐTB: 2,87); Do thuốc, vật tư, hóa chất thay đổi thường xuyên, thừa, thiếu (ĐTB: 2,84). Qua nghiên cứu cho thấy Hệ thống mạng LAN triển khai từ năm 2012 đến nay không đáp kịp với những quy định kiểm soát, thống kê của bảo hiểm y tế và các yêu cầu khác đã làm tăng các thủ tục hành chính, công đoạn thực hiện cho NVYT. Như nhiều chuyên gia đã đúc kết một hệ thống càng phức tạp thì nguy cơ sai sót càng cao. Hiện nay, bệnh viện đang có những giải pháp ưu tiên phát triển nguồn lực công nghệ thông tin để có sản phẩm phần mềm thông minh, chủ động kiểm soát quá trình, cảnh báo lỗi. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2016) cho rằng, khi đề cập đến môi trường và điều kiện làm việc, có 25,4% điều dưỡng cho rằng an ninh, an toàn của bệnh viện chưa đảm bảo cho công việc của mình. Chỉ có 2,3% điều dưỡng cho rằng trang thiết bị phục vụ công việc tại bệnh bệnh viện đã đầy đủ nhưng chất lượng chưa tốt, 48,5% cho rằng đầy đủ và chất lượng tốt, 49,2% cho rằng chưa đầy đủ và chưa tốt(3). Qua phân tích vấn đề trên biểu đồ Pereto, để ngăn chặn > 50% SC-SS, bệnh viện cần tập trung cải thiện các nhóm nguyên nhân: Xây dựng phần mềm thông minh, Cải thiện điều kiện môi trường; Nâng cao ý thức con người; Kỹ năng giao tiếp tốt. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 151 Ý kiến đề xuất của NVYT khi báo cáo tự nguyện SC-SS 62,8% NVYT mong muốn khi tự nguyện báo cáo sự cố, sai sót sẽ được bảo vệ (3,68); Có 61,8% NVYT cần có chính sách khen thưởng, động viên của lãnh đạo phụ trách (ĐTB: 3,67). Đặc biệt, 58,8% xin lãnh đạo không nêu tên nhân viên khi xảy ra sự cố, sai sót (ĐTB: 3,67). Xét về mặt lý thuyết hành vi, đây là nhu cầu cơ bản của con người theo thang điểm Maslow. Ông cho rằng con người mong muốn và không bao giờ ngừng phấn đấu để đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. Những nhu cầu ở các cấp độ thấp hơn cần phải được đáp ứng một cách nhanh chóng, nếu các nhu cầu này không được thỏa mãn, không được đáp ứng thường sẽ tạo nên sự bất mãn ở các nhu cầu bậc cao hơn, chúng sẽ chi phối lại toàn bộ mục tiêu của con người. Trong môi trường đầy thách thức này, công việc Quản lý rủi ro không chỉ là trách nhiệm của riêng Phòng Quản lý chất lượng hay của Ban Giám Đốc. Trong tiếng Anh có câu thành ngữ: "We are only as strong as our weakest link." (Sức mạnh của chúng ta được tính bằng mắt xích yếu nhất). Như sự cố Hoà Bình gần đây cho thấy, chất lượng và danh tiếng của một BV không dựa trên trình độ giải phẫu kỹ thuật cao của bác sĩ giỏi nhất trong BV, mà là kết quả việc xục đường ống nước của một kỹ thuật viên. Với sự tham gia của mỗi nhân viên trong việc xác định rủi ro và thực hiện cải tiến, chúng ta sẽ chiến thắng sự bất định. Hệ thống y tế trở sẽ trở nên an toàn hơn, cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế(6). KẾT LUẬN Khảo sát ngẫu nhiên 202 NVYT tại BV ĐKKV Cai Lậy, chúng tôi ghi nhận: Có 8 lý do chủ yếu làm cho NVYT ít tự nguyện báo cáo SC-SS: Thủ tục báo cáo phiền hà, tốn thời gian; Sợ mất điểm, bị phê bình, bị nêu tên trên giao ban; Sợ bị ảnh hưởng đồng nghiệp; Thấy báo cáo rồi cũng không cải thiện; Bao che nhau (Không nói vì hôm nay là đồng nghiệp sai sót, lỡ ngày mai tới mình); Báo cáo cũng không thấy lợi ích gì; Thấy chuyện xảy ra nhỏ, không nghĩ sai sót, không cần báo cáo, chiếm tỷ lệ từ 20% đến gần 50%, ĐTB từ 2,83 đến 3,26. Nhận định về nguyên nhân xảy ra sự cố, sai sót, NVYT cho rằng xảy là do: Yếu tố điều kiện môi trường, cơ sở vật chất; Ý thức con người; Hệ thống mạng LAN; Giao tiếp của NVYT. Chiếm tỷ lệ từ 20% đến gần 48%, ĐTB từ 2,58 đến 3,26. Ý kiến đề xuất của NVYT để tăng cường báo cáo tự nguyện SC-SS chính là cần có sự an toàn, cần được bảo vệ. Được lời khen thưởng khi nhân viên tự giác báo sự cố và đồng thời không bị nêu tên khi xảy ra sự cố, chiếm tỷ lệ Từ 20,6% đến 48,1%. Biểu đồ perato phân tích, xác định vấn đề, những nguyên nhân ảnh hưởng đến báo cáo sự cố sai sót để có những giải pháp phù hợp để khuyên khích nhân viên báo cáo tự nguyện. KIẾN NGHỊ Bệnh viện cần xây dựng chính sách và cam kết để nhân viên tự nguyện báo cáo sự cố, sai sót cảm thấy an toàn. Tạo các kênh thông tin tiện ích để nhân viên thuận lợi khi báo cáo tự nguyện qua biểu mẫu, sổ sách, online. Tăng cường đào tạo, huấn luyện để nhân viên nhận thấy lợi ích của báo cáo tự nguyện là những bài học kinh nghiệm được học từ sự thất bại của người khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2013). Quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện. Thông tư 19/ 2013/TT-BY. 2. Bộ Y tế, Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2014). Tài liệu đào tạo liên tục, Quản lý chất lượng Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. 3. Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2016). Khảo sát thái độ, kiến thức đối với sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016. 4. Phạm Đức Mục (2013). Giảm thiểu SCYK trong các bệnh viện, https://bacsinoitru.vn/f103/giam-thieu-su-co-y-khoa- trong-cac-benh-vien-15607.html. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Nhi Khoa 152 5. Sở Y tế Tp Hồ Chí Minh (2015). Hướng dẫn triển khai hoạt động an toàn NB tại Bệnh viện. 6. Trần Minh Trí (2017). Bản đồ chiến lược Cải tiến Y tế tinh gọn, Hội thảo Nhi đồng Thành Phố. bin/Document/Hoithao%2020170820%20-%20SM-Hoi-Thao- Nhi-Dong-Thanh-Pho-PDF-Tran-Dang-Minh-Tri-082017.pdf. Ngày nhận bài báo: 14/06/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_rao_can_anh_huong_den_cong_tac_bao_cao_tu_nguyen_su_co.pdf
Tài liệu liên quan