Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Tài liệu Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản: Chương I : Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp . Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Song so với các ngành sản xuất khác . Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng , được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng . Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc điểm này làm cho việc t...

doc45 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp . Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Song so với các ngành sản xuất khác . Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng , được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng . Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán ( dự toán thiết kế , dự toán thi công ). Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật liệu , lao động xe máy thi công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình . Do vậy công tác quản lý , sử dụng , hạch toán vật tư , tài sản cũng trở nên phức tạp . Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài , nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình . Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn , mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau . Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh hưởng lớn dến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài , phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán , chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công . Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc . Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể , phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó . Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ , đúng thiết kế kỹ thuật , đảm bảo chất lượng công trình . Sản phẩm xây lắp dược được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ . Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận . Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. 2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản . 2.1. Nội dung , phân loại chi phí sản xuất : 2.1.1.Nội dung chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản là hao phí biểu hiện bằng tiền của lao động sốg và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định . Về mặt lượng , chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu : Khối lượng lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định . Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công ( tiền lương ) của một đơn vị lao động đã hao phí . Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý , giám sát hạch toán các loại chi phí , loại trừ chi phí bất hợp lý , tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm xây lắp , trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi . Trong xây dựng cơ bản thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào tổng số công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình . Đi sâu vào từng giai đoạn ta có thể thấy : Trong thời kỳ khởi công xây lắp , chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên với tỷ trọng lớn Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lương tăng lên . Mặt khác do quá trình sản xuất lưu động nên phát sinh thêm một số chi phí như chi phí điều động máy móc thiết bị , nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lương của bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên , chi phí tháo lắp chạy thử , chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ ... Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực lượng lao động đều trở thành chi phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản phẩm cần thiết và được thể hiện thông qua tiền lương . Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng dư của doanh nghiệp , lãi của doanh nghệp phát sinh từ phần này . 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất : Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại , mỗi loại có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau . Tuỳ theo yêucầu quản lý , đối tượng cung cấp thông tin , giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau : Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế : Theo cách phân loại này , những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , lĩnh vực nào .Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố : - Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu , vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ . - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt độngu sản xuất của doanh nghiệp . - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo QĐ 1062/ TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 - Bộ Tài Chính . - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện , tiền nước ,tiền bưu phí ... - Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên . Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất , kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phícủa lĩnh vực sản xuất : cho phép hiểu rõ cơ cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí , là cơ sở để phân tích , đánh giátình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất ;làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư , tiền vốn , huy động sử dụng lao động ... Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng : Theo tiêu thức này , chi phí sản xuất được chia thành các loại sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm . - Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí tiền , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất . - Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng , đội sản xuất ngoài 2 khoản chi phí đã nêu trên . Chi phí sản xuất chung bao gồm những khoản như chi phí nhân viên , chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài ... Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục , là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Ngoài 2 cách phân loại trên , chi phí sản xuất còn có các cách phân loại khác : - Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công việc sản xuất trong kỳ chia chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định . - Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí , chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp . - Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí chia chi phí sản xuất thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp . tóm lại , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ cho từng têu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể . 2.2 Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm : 2.2.1. Nội dung : Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định , sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán , có thể là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ . Giá thành sản phẩm xây lắp luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm . Như vậy , bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của yếu tố chi phí vào sản phẩm . Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng . Hơn nữa , giá thanh toán công trình là giá doanh nghiệp nhận thầu . Như vậy giá thành thực tế của công trình sản phẩm xây lắp không có chức năng lập giá . Do đó giá thành thực tế của công trình chỉ quyết định tới lãi (lỗ) của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi . Tuy nhiên ngày nay các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình như nhà ở , văn phòng , cửa hàng ... sau đó bán lại cho các đói tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý . Khi đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp mới có chức năng lập giá . Các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tính đúng , tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm , tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc nội dung giá thành vào giá thành , phấn đấu hạ giá thành , tăng chất lượng phục vụ , đảm bảo cạnh tranh chiếm ưu thế trên thị trường . 2.2.2. Phân loại giá thành : - Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp : Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán Trước khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó , nhà quản lý phải dự đoán xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính các khoản thu nhập và chi phí để biết kết quả . Do đó giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động kinh doanh xây dựng. - Giá thành định mức hay giá thành dự toán : giá thành định mức là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp . Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lãi định mức. Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng cơ bản, lắp ráp các kết cấu , kiến trúc , lắp đặt máy móc , thiêt bị ... bao gồm : chi phí trực tiếp , chi phí chung và lãi định mức . Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra . Giá thành định mức được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí , định mức kinh tế , kỹ thuật hiện hành do nhà nước hoặc ngành quy định. - Giá thành thực tế : khác với hai loại giá thành trên , giá thành thực tế là giá thành của sản phẩm xây dựng đã hoàn thành . Nó phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu . Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất , là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong ngành xây dựng cơ bản ngoài 3 loại giá thành vừa nêu , để đảm bảo đủ các yêu cầu về quản lý giá thành và kịp thời , chính xác , toàn diện và có hiệu quả , giá thành còn được theo dõi theo khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước . Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành , đảm bảo kỹ thuật chất lượng , đúng thiết kế và hợp đồng , bàn giao và dược bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình , hạng mục công trình . Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước : Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai doạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau : + phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật . + khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán . + phải đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý . Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho khối lượng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn giá thành biểu hiện mắt kết quả của quá trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình . Vì vậy , chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công . Tuy nhiên , do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng . Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau : CPSXDDĐK CPSXPSTK CPSXDDCK A B Tổng GTSP C D Qua sơ đồ ta thấy : AD = AC + CB - DB Hay : Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang Xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy , nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phi bỏ ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu , bàn giao và thanh toán . Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ , những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất , những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau . Nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang , những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này . Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình , hạng mục công trình dược hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. 3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm : Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề then chốt , đẻ đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác , phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kế toán , tài chính của doanh nghiệp . 3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn sản phẩm xây lắp , nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm . Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí , có thể là đối tượng chịu chi phí Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí . Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào : + Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất . + Cơ cấu tổ chức sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh , yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp . Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là + Công trình + Hạng mục công trình + Đơn đặt hàng + Khối lượng công việc hoàn thành + Bộ phận thi công 3.2. Đối tượng tính giá thành : Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng tính giá thành . Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành . Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài , giá trị công trình lớn . Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình , hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đưọac chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán , trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được thanh toán . Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy ước . Khối lượng xay lắp hoànthành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau : + Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng . + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý . 3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu , mở các sổ chi tiết , tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối , thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp . Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm , tổ chức công tác giá thành theo từng đối tượng , phục vụ cho việc kiểm tra tình hìmh thực hiện kế hoạch giá thành , tính toán xác định kết quả . Mặc dù vậy , giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết , thể hiện :- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan . Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiếu đối tượng tính giá thành liên quan. Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan . Số liệu về chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm về cơ bản giống nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi , giới hạn để tập hợp chi phí . 4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản . Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được cá nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh , xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghịêp . Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp do có sản phẩm đơn chiếc , chi phí lớn , thời gian sản xuất lâu dài . Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây dựng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau : + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý . + Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn . + Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành . + Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính ); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp . + Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học ,hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác . 5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã chọn . Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay việc tập hợp chi phí được hạch toán theo các khoản mục chung của ngành xây dựng . Hàng ngày , khi phát sinh các chi phí liên quan đén hoạt động xây lắp , căn cứ vào công dụng của chi phí , thuộc khoản mục nào kế toán tiến hành tập hợp theo đúng khoản mục đó . Tuỳ thuộc vào đặc điểm , tính chất từng loại chi phí và mối quan hệ của nó với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà có phương pháp tập hợp cho thích hợp . Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác ddinhj để mở sổ hoặc thẻ chi tiết để phản ánh các khoản chi phí phát sinh đã được phân loại , tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể . Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau : Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : Phương pháp này áp dụng cho các chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán chi phí . Hàng ngày ( định kỳ ) khi có các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chi phí nào thì kế toán phải căn cứ vào chứng từ cụ thể của từng khoản để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ chi tiết . Phương pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng ở mức độ chính xác cao , cung cấp số liệu đúng đắn cho việc tính giá thành sản phẩm và giúp doanh nghiệp kiểm tra , phân tích chi phí . Vì vậy , cần sử dụng tối đa phương pháp này đối với các khoản mục chi phí có đủ điều kiện ghi trực tiếp . Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí : Phương pháp này áp dụng cho các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí khác nhau . Để phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng cần phải xác định , lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý , đảm bảo tính toán chính xácchi phí sản xuất cho từng đối tượng . Trình tự phân bổ theo các bước : + Bước 1 : Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng : Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung . Cuối tháng , tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí theo tổng số và phân tích theo từng nội dung chi phí . + Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí : Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với sản phẩm xây lắp thường là tổng chi phí trực tiếp , bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công . Trong đó : Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Chi phí phân bổ Tiêu thức phân bổ Cho từng = thuộc từng x Hệ số phhân bổ đối tượng đối tượng Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động xây lắp , các công ty xây dựng thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sủ dụng các tài khoản : 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 627 - Chi phí sản xuất chung 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Trong xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật lệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản phẩm xây dựng nên thường được xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức . Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế ( gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển , bảo quản ) của vật liệu chính ( gạch , xi măng ...) , vật kết cấu ( bê tông , thép ...), vật liệu phụ , vật liệu sử dụng luân chuyển ( cốt pha, cột chống ) , thiết bị đi lèm vật liệu kiến trúc ( thiết bị thông gió , chiếu sáng ), vật liệu khác . Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác vật lệu sử dụng để sản xuất sản phẩm , hạng mục công trình trêncơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sủ dụng trong kỳ . Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá nuyên vật liệu = vật liệu xuất - vật liệu tồn - phế liệu Trực tiếp trong kỳ vào sử dụng cuối kỳ thu hồi Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản 621 không có số dư. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu , tờ kê chi tiết xuất vật tư. TK 152 TK 621 TK154 Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí vào sản xuất NVL trực tiếp vào giá thành TK 331 , 111 TK 152 NVL mua về đư NVL sử dụng Sử dụng ngay không không hết nhập qua kho lại kho 5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Nội dung của hạch toán chi phí nhân công gồm hạch toán thời gian lao động , hạch toán công việc khoán , hạch toán việc khoán , hạch toán việc tính lương , trả lương và tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm , công việc hoàn thành . Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sủ dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này dược mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí . Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ . TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương cho công Kết chuyển chi phí nhân trực tiếp thi công nhân công trực tiếp vào giá thành 5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh , phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng tổ đội sản xuất . Cuối tháng tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm . Trường hợp một tổ đội sản xuất trong kỳ có xây dựng nhiều công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung , có thể là : chi phí tiến công trực tiếp , chi phí vật liệu trực tiếp , giá dự toán công trình ... Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung . Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng có liên quan . Kế toán chi phí sản xuất chung được hạch toán như sau: TK 334,338 TK 627 TK 154 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích Kết chuyển chi phí theo lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên quản lý sản xuất chung sang giá thành sản phẩm TK 152,153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung tại các xí nghiệp TK 214,111,331 Khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất Về chi phí sử dụng máy thi công : Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp như : máy trộn vữa , máy trộn bê tông , cần cẩu tháp , máy súc đất , san nền . Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có hai hình thức tổ chức và sử dụng máy thi công như sau : + Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy , máy thi công ở đây được coi là tài sản của doanh nghiệp . Hạch toán sử dụng chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công . Kế toán sử dụng tài khoản riêng để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công . + Đơn vị thi công đi thuê máy : các đơn vị hạch toán vào TK 627, trong trường hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghiệp , có thể xảy ra 3 trường hợp sau : Chỉ thuê máy thi công không kềm nhân viên điều khiển máy : Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị thuê một khoản tiền theo hợp đồng bao gồm khấu hao theo đơn giá định mức một ca máy , cộng tỷ lệ định mức về quản lý máy . Đơn vị sẽ thuê hạch toán khoản tiền đi thuê này vào TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài . Nợ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 111,112,331 (2) Thuê máy có kèm theo công nhân điều khiển máy và phục vụ máy : Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo hợp đồng bao gồm khấu hao theo đơn giá ca máy cộng tỷ lệ định mức về chi phí tiền lương và chi phí tự tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy . (3) Thuê máy theo khối lượng công việc : Bên thuê mấy phải trả cho bên cho thuê đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã hoàn thành . 5.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao : - Kết chuyển , phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp được : Nợ TK 154 - Giá thành sản phẩm Có TK 621,622,627. - Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành bàn giao cho bên A Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kêt thúc giai đoạn sản xuất , chế biến , vẫn còn nằm trong quá trình sản xuất . Để tính được giá thành sản phẩm , doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu . Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ tthì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó . Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế . Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí thực tế của dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Giá dự toán của khối lượng xây lắp = x khối lượng xây dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối Giá dự toán của lắp dở dang lượng xây lắp hoàn + khối lượng xây lắp cuối kỳ. thành bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành của sản phẩm . ở doanh nghiệp xây lắp thường có các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp ) áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cho mỗi đối tượng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ . Công thức : Z = C Trong đó : Z : tổng giá thành sản phẩm xây dựng C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cả công trình thì giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình . Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình : Trong đó : H : tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế . : tổng chi phí thực tế của cả công trình : tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình : giá trị dự toán của hạng mục công trình Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì khi đó công thức tính giá thành sẽ là : Z = C + - Trong đó :: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp tính giá thành thheo đơn đặt hàng : Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng . Toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ khi khởi công đến lúc hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó . Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ : Tổng chi phí thực tế của toàn công trình Hệ số phân bổ = Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình Giá thành thực tế Giá dự toán của từng hạng mục = của từng hạng x Hệ số phân bổ công trình mục công trình - Phương pháp tổng cộng chi phí : Được áp dụng với việc xây lắp các công trình có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , công việc có thể chia cho nhiều tổ , đội thi công . Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất thi công , đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng . Z = + + + ... + - Trong đó : ... là chi phí sản xuất của từng tổ , đội sản xuất thi công hay từng hạng mục công trình . Trong xây dựng cơ bản , sản phẩm cưối cùng là công trình , hạng mục công trình được xây dựng và đưa vào sử dụng . Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là phải tính được giá của từng hạng mục công trình . Tuy nhiên , do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành , trong báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng , giai đoạn công việc hoàn thành được thanh toán với người giao thầu . Vì vậy trong từng kỳ báo cáo , việc tính giá thành khối lượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ theo công thức : Giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản công tác = phẩm dở dang + phát sinh - phẩm dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ . 6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sổ kế toán áp dụng để ghi chép , tập hợp chi phí gồm : Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết . + Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ thuộc vào hình thực kế toán mà doanh nghiệp áp dụng , kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản xuất . Tuy nhiên dù áp dụng hìng thức nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái tài khoản tổng hợp : Sổ cái TK 621,622,627.154. + Sổ kế toán chi tiết : Thông thường tại các doanh nghiệp xây lắp đều mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi chi phí sản xuất như : Sổ TK 621, 622, 627, 154 chi tiết theo công trình . Chương 2 : tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng hà nội Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội -được thành lập theo quyết định 1893/ QĐ - UB ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội , trên cơ sở sát nhập 2 công ty : Vật liệu và xây dựng Hà Nội Công ty xây lắp điện Hà Nội Kể từ ngày thành lập đến nay với sự phấn đấu nỗ lực của CBCNV, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , uy tín kinh doanh ngày càng được củng cố , thị trường luôn được mở rộng . Công ty đã được UBND thành phố , bộ xây dựng tặng nhiều bằng khen , huy chương vàng , được nhà nước tặng huân chương lao động hạnh ba vào năm 1999 . Ngoài ra công ty còn được UBND thành phố Hà Nội xếp loại doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089 / QĐ - VB ngày 16/8/2000. Hiện nay công ty đầu tư xây dựng Hà Nội có đội ngũ CBCNV gồm nhiều thạc sỹ , kỹ sư giỏi chuyên môn , năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã và đang thực hiện nhiều công trình có tầm cỡ , phạm vi trên toàn quốc . Một số công trình tiêu biểu như : Hồ điều hoà Yên Sở , nhà làm việc quận uỷ UBND quận tây hồ , Khu chung cư 11 tầng 4A , 4B Linh Đàm ... các công trình này đã được các chủ đầu tư , tư vấn trong và ngoài nước đánh giá cao . Đặc biệt trong lĩnh vực tổng thầu , dự án tư vấn xây dựng . Công ty thường xuyên nghiên cứu áp dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh , đầu tư thêm các trang thiết bị tiên tiến như dây truyền sản xuất gạch Block , dây truyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va dung , tàu hút cát , ô tô ... từ đó làm cho sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng trên nhiều lĩnh vực . Xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường , công ty dã và đang mở các chi nhánh tại các tỉnh thành trên toàn quốc và khu vực Đông Nam á . + Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh .: 108 E1 cộng hoà , phường 4 quận Tân Bình + Chi nhánh tại Hà Tĩnh : Khối 8 , phường Nam Hồng , thị xã Hồng Lĩnh . + Chi nhánh tại Hưng Yên : Số 40 , dường Đông Thành , Quang Trung - hưng yên . + Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trường , phường Hợp Giang , thị xã Cao Bằng . + Văn phòng đại diện công ty tại Lào .: 13 chommany, village- saythany district- vientian CHDCND Lào . 1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh : Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng , phân tán trên nhiều vùng đất nước . Vì vậy để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh , công ty đầu tư xây dựng Hà Nội đã tổ chức lực lượng sản xuất thành 12 xí nghiệp , 1 trung tâm tư vấn , 1 trung tâm ứng dụng, có thêm 5 chi nhánh ở các tỉnh thành . Các xí nghiệp tự cân đối hạch toán kinh doanh , việc tổ chức lực lượng như vậy giúp công ty trong việc quản lý lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình có hiệu quả . Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng kéo dài phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau . Do đó quy trình sản xuất của công ty khép kín từ giai doạn thi công xây lắp đến giai đoạn hoàn thiện và đưa vào sử dụng . Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là xây lắp có bao thầu và việc tổ chức sản xuất của công ty với phương thức nhận thầu và đấu thầu. Khi công ty nhận thầu hoặc trúng thầu 1 công trình hay hạng mục công trình thì công ty căn cứ vào dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để bóc lại dự toán thi công , căn cứ vào dự toán thi công công ty giao cho xí nghiệp tổ chức thực hiện theo khối lượng đã được bóc . Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay , công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao . Tuy nhiên cơ chế thị trường ngày càng khắt khe hơn , do đó vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty chư thể giải quyết . Thuận lợi : - Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ , lãnh đạo công ty , toàn thể CBCNV công ty đầu tư xây dựng Hà Nội , từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ , các đơn vị sản xuất trực thuộc , các tổ đội công trường là một khối đoàn kết , thống nhất phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao - Công tác tổ chức cán bộ của công ty ổn định , được củng cố và tăng cường , trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ , đặc biệt là cán bộ chủ chốt được nâng cao , góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch được giao . - Thị trường của công ty ổn định và mở rộng ra các địa phương như Cao Bằng , Hà Tĩnh , Hưng Yên , Thành phố HCM . Thị trường tại Lào đã khai thông và bắt đầu phát huy hiệu quả . - Bên cạnh đó công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của thành uỷ UBND thành phố Hà Nội và sự phối hợp của các sở ban ngành , quận , huyện và các đối tác đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động và phát triển Khó khăn: Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn , thị trường xây dựng cạnh tanh quyết liệt . Một số công tình thi công xong nhiều năm trước nhưng vẫn chưa thu hồi được vốn , gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh thành , nhiều công trình nhỏ lẻ làm phân tán lực lượng của công ty . Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn trầm trọng . Ngoài ra gần đây chính sách của nhà nước CHDC ND Lào thay đổi vì vậy việc trao đổi thương mại của công ty với phía đối tác Lào không đạt hiệu quả như mong muốn . Mặc dù gặp không ít những khó khăn như vậy , nhưng được sự quan tâm giúp đỡ các cấp , các ngành ... cùng với sự cố gắng của ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn công ty. Công ty đã tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sabr xuất , nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên , tìm kiếm các hợp đồng thi công và thiết kế các công trình xây dựng ... Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu nhiều công trình lớn có giá trị như công trình : Khu vui chơi thể thao An Dương , công trình KPN ... Dù trong thời kỳ nào , hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất lượng công việc cũng được đặt lên hàng đầu . Chính nhờ vậy mà uy tín của công ty đã được trong và ngoài nước thừa nhận . Qua thực tế SXKD của công ty tại các chi nhánh , tỉnh thành thấy được khối hoạt động của công ty hiện nay gồm 4 nhóm chính : + Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư . + Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp . + Nhóm 3 : Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu , xây dựng . + Nhóm 4 : Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ . Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên , công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao . khả năng thị trường đang được mở rộng và có uy tín . Để thấy được sự phấn đấu không mệt mỏi vì mục đích kinh tế , kỹ thuật của công ty trong 3 năm gần đây , ta hãy xem kết quả thống kê sau : Tóm tắt tài sản và nguồn vốn trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm vừa qua : ( đơn vị : Đồng ) Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Tổng tài sản có 61.099.167.727 95.126.575.497 124.901.488.109 2. Tài sản có lưu động 55.123.139.859 88.815.530.483 120.781.152.200 3. Tổng số tài sản nợ 52.641.462.619 85.176.074.164 114.945.156.060 4. Tài sản nợ lưu động 43.190.781.581 56.471.685.189 84.892.734.009 5. Giá trị dòng 8.457.705.108 9.950.501.333 10.956.332.049 6. Vốn luân chuyển 11.932.358.278 32.343.845.294 35.888.418.191 1 - Vốn kinh doanh : 8.701.643.679 Vốn cố định : 3. 399.259.534 Vốn lưu động : 5.302.384.045 2 - Nguồn vốn quỹ : 2.254.688.340 3 - Vay trung hạn : 8.140.318.000 4 - Vay ngắn hạn : 56.927.831.396 Tổng các nguồn vốn : 76.024.481.415 Tốc độ tăng trưởng một số năm qua Chỉ tiêu 2000 2001 2002 KH 2003 Giá trị sản lượng 80.000 119.300 130.442 255.200 Doanh thu 42.704 74.876 99.789 214.600 Tốc độ tăng trưởng năm 123% 150% 108,7% 188% * Công ty đầu tư xây dựng hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản . Do đó quy trình hoạt động của công ty chủ yếu gắn liền với từng công trình , hạng mục công trình có thể khái quát hoá quy trình xây lắp các công trình , hạng mục công trình của côngty như sau : Sơ đồ 1 : Quy trình xây lắp công trình , hạng mục công trình Đào móng San lấp mặt bằng Khảo sát thiết kế Nghiệm thu công trình Vận hành ,chạy thử Hoàn thiện Kiểm tra thôngg số kỹ thuật Hiệu chỉnh , kiểm tra kỹ thuật Lắp đặt máy móc thiết bị Lên tầng(nếu có) Đổ bê tông trần Xây dựng khung Đổ bê tông móng Xây móng,đổ bê tông giằng, móng Đổ bê tông cột giầm 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD và tổ chức công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội . 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty * Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định . Bao gồm : Ban giám đốc : + Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành chung của công ty theo pháp luật và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của khối đầu tư . + Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ mang tính chất xây lắp công trình , thi công cơ giới , trực tiếp quản lý kỹ thuật , an toàn lao động , vật tư phục vụ khai thác , SXKD vật liệu xây dựng . Giúp giám đốc các mặt công tác quản lý hành chính , xây dựng kỹ thuật cơ bản , nội bộ sáng kiến cải tiến kỹ thuật . - Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công tác quản lý SXKD , được sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc , đảm bảo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty . - Các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc công ty : hoạt động theo nhiệm vụ được công ty phân công cụ thể . Có bộ máy quản lý riêng phù hợp với mô hình và nhiệm vụ được giao. Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty : GĐ công ty PGĐ phụ trách khối đoàn thể PGĐ phụ trách khối nội chính PGĐ phụ trách khối TM xây lắp PGĐ phụ trách khối tư vấn , xây lắp điện VP đại diện tại CHĐCN Lào Phòng hành chính Phòng TT nước ngoài Phòng tổ chức Phòng tài vụ Phòng KH kinh doanh CNCTy tại Hưng Yên XNXL điện I XNXDkỹ thuật hạ tầng XN sản xuấtVL vàXD XNXL điện II TTƯDcông nghệ XNK XNXLđiệnCTvàDDụng CNCTy tại Hà Tĩnh TTTV đầu tư xây dựng XNXD nội ngoại thất XNKD nhà và XD XNXD dân dụng CNCTy tại TP HCM CN tại Xaysyomboun XNphát triển nhà vàXD XNXD đô thị CNCT tại Cao Bằng XNXD công trình 2 XN Gas 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. * Hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng nói chung cũng như đặc điểm của công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng , để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty , bộ máy kế toán đuợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung , vừa phân tán nhằm mục đích tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị trực thuộc đồng thời vừa tập chung quyền quản lý về công ty , theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động và hiệu quả vốn của các đơn vị . Các đơn vị hoạt động dưới pháp danh công ty , chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân , có tài khoản riêng tại ngân hàng , mã số thuế của các đơn vị hạch toán phụ thuộc , quan hệ thanh toán qua ngân hàng cũng như các khoản trích nộp nhà nước đều phải qua công ty . Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty, từ khâu kiểm tra , phân tích đến tổng hợp các chứng từ , ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán . * Tổ chức bộ máy kế toán : - ở văn phòng công ty: Phòng tài chính kế toán của công ty là nơi cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản , là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu , chế độ hạch toán , chế độ quản lý kinh tế tài chính . Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ , đảm bảo sự lãnh đạo , chỉ đạo tập chung thống nhất của trưởng phòng tài chính kế toán , đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán , đồng thời căn cứ vào đặc điểm quản lý , yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: + Trưởng phòng kế toán ( kế toán trưởng )Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn của bộ phận kế toán , kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn , điều hành tổ chức phân công các phần hành kế toán cho nhân viên , lập báo cáo quyết toán định kỳ . + Phó phòng kế toán : Là người giúp việc cho kế toán trưởng , cùng kế toán trưởng lập báo cấotì chính định kỳ ,đồng thời nghiên cứu chế độ chính sách soạn thảo văn bản quản lý , quản lý vốn và tài sản cố định . + Các nhân viên kế toán phần hành chịu sự điều hành chung của trưởng phòng tài chính kế toán : Kế toán tập hợp chi phí ; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ; kế toán ngân hàng và một phần công nợ ; kế toán giá thành và tiền mặt . Ngoài ra còn có một thủ quỹ thục hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt . Các nhân viên kế toán có phân mảng công việc , tuy nhiên họ vẫn có thể làm các công việc của mảng khác và các công việc như kê khai báo cáo thuế , giao dịch với ngân hàng . - ở các đơn vị trực thuộc : Mỗi đơn vị có một nhân viên phụ trách kế toán có nhiệm vụ thống kê , phân tích , tổng hợp các chứng từ của đơn vị trước khi gửi về phòng kế toán và một nhân viên phủtách LĐTL chuyên thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV trong đơn vị . Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán . Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc Thủ quỹ Kế toán tiền mặt dự án Lào Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp giá thành KT thanh toán , tiêu thụ sản phẩm Phó phòng nghiên cứu chế độ chính sách soan thảo văn bản quản lý vốn và tài sản cố định 1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty : Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính hiện nay công ty áp dụng hìng thức kế toán “ Nhật ký chứng từ “ với hệ thống sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết các tài khoản , các sổ tổng hợp như sổ nhật ký chứng từ , sổ cái , bảng kê, sổ tổng hợp các tài khoản ... và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ ; kết hợp đưa hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán . * Hệ thống chứng từ : Công ty sử dụng chứng từ kế toán bắt buộc cho hình thức nhật ký chứng từ và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành . * Kỳ hạch toán là hàng tháng . * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên * Phương pháp khấu hao : Theo phương pháp khấu hao tuyến tính . * Trình tự luân chuyển chứng từ : Hàng ngày bộ phận kế toán các xí nghiệp có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu , phân loại chứng từ , ghi sổ chi tiết , lập bảng kê cuối tháng gửi cho phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty. Phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty một mặt theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng , một mặt căn cứ vào bảng kê của các đơn vị gửi lên để tổng hợp nhật ký cho toàn bộ công ty. Số liệu từ bảng kê , nhật ký tổng hợp này là căn cứ để vào sổ cái tài khoản và lập báo cáo tài chính . * Hệ thống báo cáo tài chính côngty lập hiện nay gồm : - Bảng cân đối kế toán . - Báo cáo KQHĐKD - Thuyết minh báo cáo tài chính . sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái : Quan hệ đối chiếu kiểm tra : Ghi thường xuyên : Ghi cuối tháng , quý 2 . Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội . 2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên , sử dụng các chứng từ , tài khoản , biểu mẫu - kế toán theo đúng chế độ kế toán ban hành . 2.1.1. Đặcđiểm , cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được xác định là từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp được nghiệm thu thanh toán ,kỳ giá thành là theo từng quý . Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào được tập hợp vào công trình ấy theo các khoản mục chi phí quy định , ghi vào nhật ký chứng từ , các bảng kê kèm theo và các tài khoản liên quan . Chi phí sản xuất tại công ty dược theo dõi và hạch toán theo 3 khoản mục chi phí : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí sản xuất chung . Chi phí sử dụng máy thi công dược hạch toán trực tiếp vào ba khoản mục chi phí trên . Trong các khoản mục chi phí đã nêu thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất . Ví dụ công trình xây dựng nhà ăn công ty NASCO quý 4/2002 ta thấy : Giá thành công trình 50.907.500 Chi phí Số tiền Tỷ trọng Chi phí nguyên vật liệun trực tiếp 43.952.200 86,3% Chi phí nhân công trực tiếp 6.599.000 12,96% Chi phí sản xuất chung 356.270 0,74% Việc kiểm soát chi phí xây dựng trên cônh trường thường tập trung chủ yếu vào lao động và thiết bị , các nguồn số liệu chính ở đây là các bảng phân bổ nguyên vật liệu , thiết bị , bảng kê chi tiêt nguyên vật liệu nhập xuất công trình hoặc kêt quả khảo sát về khối lượng công việc tại chỗ . Trong chuyên đề tốt nghiệp này , em xin được trình bày đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ” với số liệu quý 4 / 2002 2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu tại công ty là chi phí chi ra cho nguyên vật liệu chính , vật liệu kết cấu , vật liệu luân chuyển dùng trực tiếp cho quá trình thi công và xây lắp công trình . Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên các khoản mục chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty . Nguyên vật liệu của công ty bao gồm : Nguyên vật liệu chính : Gạch ngói , xi măng ,cát , vôi ... Vật liệu kết cấu : Tấm panel , kèo , cột ... Vật liệu luân chuyển : Giàn giáo ... và các vật liệu khác . Như vậy vật liệu sử dụng ở công ty gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng , quy cách khác nhau nên việc quản lý , sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng kéo theo đến hiệu quả sản xuất của toàn công ty. Nắm được vấn đề đó , công ty đã tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình , hạng mục công trình , phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty sẽ căn cứ vào các dự toán , phương án thi công của các công trình để lập lên kế hoạch cung cấp vật tư. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao cho các xí nghiệp sản xuất thi công theo định mức , dự toán đã lập . Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng các phiếu xuất kho vật liệu ( khi xuất vật dùng cho thi công công trình ), các hoá đơn chứng từ thanh toán ( khi mua vật liệu về dùng ngay) . Ngoài ra , còn sử dụng các tờ kê chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ sản xuất chung theo từng tháng , trong đó ghi cụ thể gía trị cho mỗi lần xuất trong tháng . Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản 621- ‘ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình . + Bên nợ TK 621 : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ . + Bên có TK 621 : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết . Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ TK 621 không có số dư . Từ những chứng từ gốc ( phiếu xuất kho , chứng từ thanh toán ) kế toán tập hợp trực tiếp trên tờ kê chi tiết cho từng công trình . Mỗi công trình được lập tờ kê riêng theo tháng . Cuối mỗi quý tập hợp các tờ kê chi tiết của từng công trình để lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho phải ghi cụ thể yêu cầu cần xuất , số thực xuất , đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất . Phiếu xuất kho được làm thành 4 liên , một liên thủ kho giữ , một liên cho phòng kỹ thuật , một liên gửi phòng tài vụ , một liên gửi cho bộ phận sử dụng . Cụ thể tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau : Ngày 02/12/2002 , Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình khu vui chơi thể thao An Dương như sau : Đơn vị : Đồng Loại nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng yêu cầu Số lượng thực xuất Đơn giá Xi măng Kg 55.833 55.833 950 Thép f 12 Kg 15.924 15.924 3.850 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 Vào phiếu xuất kho : Phiếu xuất kho Xuất tại kho : Công ty Họ và tên người nhận : Trần Mạnh Hùng Lý do xuất : Công trình khu vui chơi thể thao AD Ngày xuất : 02/12/2002 Đơn vị : đồng STT Tên sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Kg 55.833 55.833 950 53.041.350 2 Thép f12 Kg 15.924 15.924 3.950 62.899.800 3 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 16.198.000 4 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 38.178.000 Cộng 170.317.150 + Giá thực tế xuất kho tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó ( Giá thực tế đích danh ) cộng với chi phí vận chuyển bốc xếp đến tận chân công trình . + Giá trị vật liệu xuất kho bằng số vật liệu thực xuất nhân với đơn giá thực tế xuất . Từ các chứng từ gốc , kế toán ghi vào tờ kê chi tiết từng công trình theo từng tháng . Tờ kê chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ trực tiếp Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Đơn vị : đồng Chứng từ Ghi nợ TK 621, Ghi có TK 152,153 Số Ngày TK 152 TK 153 Cộng 01 2-12 170.317.150 170.317.150 02 2-12 5.632.000 5.632.000 05 8-12 67.533.400 67.533.400 07 15-12 49.667.520 49.667.520 08 16-12 3.962.500 3.962.500 09 20-12 25.692.650 25.692.650 Cộng 313.210.720 9.594.500 322.805.220 Tờ kê chi tiết được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho từng cônh trình . Cuối tháng , tổng cộng số liệu trên từng tờ chi tiết . Các số liệu dòng tổng cộng của tháng là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí vật liệu công trình trong quý và ghi vài bảg phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ của quý . Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 Cộng 1 TK 621 Công trình khu vui chơi TTAD 538.290.600 10.725.000 549.015.600 Công trình KPN 371.357.400 11.137.650 382.495.050 Công trình XN Gas 435.750.000 10.417.500 446.167.500 Cộng 1.345.398.000 32.280.150 1.377.678.150 2 TK 627 Công trình khu vui chơi TTAD 5.250.000 378.000 5.628.000 Công trình KPN 7.028.850 1.458.900 8.487.750 Công trình XN Gas 8.299.000 750.750 8.979.750 Cộng 20.507.850 2.587.650 23.095.500 Tổng cộng 1.365.905.850 34.867.800 1.400.773.650 Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng ( các công trình ) và bảng này được lập theo quý . Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí công trình Khu vui chơi TTAD 538.290.000 2 Chi phí công cụ dụng cụ công trình khu vui chơi TTAD 10.725.000 ........... Cộng 1.377.678.150 Kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.377.678.150 Sổ cái tài khoản Mã Tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 152 153 1.377.678.150 31/12 Kết chuyển chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 154 1.377.678.150 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.377.678.150 1.377.678.150 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công , trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động , quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí giá thành . Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình được hạch toán vào TK 622 . Để tập hợp chi phí nhân công , kế toán sử dụng các bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp công trình ). Lương khoán sản phẩm là hình thức lương mà công ty đang áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình . Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm , tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán . Công ty thanh toán tiền lương như sau : Tổng số tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá khoán sản Khoán sản phẩm = xây lắp giao khoán x phẩm của (m) công Trong tháng hoàn thành trong tháng việc xây lắp Đơn giá nhân công làđơn giá nội bộ công ty , do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của nhà nước . Ngoài ra đơn giá còn được xác định dựa trên sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình . Đối với một số công việc không tính ra được khối lượng và đơn giá cụ thể như chọn mặt bằng thi công , vận chuyển vật tư , trong phạm vi thi công thì đội trưởng tiến hành khoán gọn cho từng tổ . Quá trình nghiệm thu bàn giao cũng được tiến hành tương tự trong trường hợp giao khoán theo khối lượng công việc hoàn thành . Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp , kế toán ở các đội , tổ tiến hành lập bảng thanh toán lương cho đội , tổ của mình . Mẫu biểu thanh toán lương như sau: Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Bộ phận : Tổ thi công cơ giới Đơn vị :Đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Khối Lượng SP () Đơn giá (Đồng) Số tiền (Đồng) 1 2 3 4 5 6 7 8 Trần Đức Hải Phạm Anh Tuấn Nguyễn Thị Hà Vũ Văn Dương Bùi Thị Huệ Nguyễn Hà Linh Trần Quang Thái Lê Thị Hằng 5/7 5/7 6/7 5/7 3/7 3/7 4/7 4/7 36 36 40 40 30 35 25 23 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 540.000 540.000 600.000 600.000 450.000 525.000 375.000 345.000 Cộng 265 3.975.000 Căn cứ vào các bảng thanh toán lương , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lương xác định : + Thứ nhất : Số tiền lương phải trả công nhân viên Phần nợ TK 622 “ tính cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình . +Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ kết quả tính toán này kế toán chi phí và giá thành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Sau đó vào sổ chi tiết tài khoản : Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí tiền lương trả công nhân viên công trình Khu vui chơi TTAD. 90.787.500 2 Trích KPCĐ,BHXH,BHYT 17.249.625 .......... Cộng 511.625.400 Kết chuyển tiền công nhân sang SXKD dở dang 511.652.400 Ngày31/12 Vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 Mã TK :622 Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm2002 Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả Trích KPCĐ Trích BHXH Trích BHYT 334 3382 3383 3384 429.960.000 8.599.200 64.494.000 8.599.200 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 511.652.400 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 511.652.400 511.652.400 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là một trong các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp . Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ các chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức ,điều hành quá trình thi công xây lắp các công trình ở các đội xây lắp . Chi phí sản xuất chung của các đội bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng . Chi phí vật liệu . Chi phí khấu hao tài sản cố định . Chi phí khác bằng tiền . Những yếu tố chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng , mà mỗi đội công ty chỉ giao cho thực hiện một công trình , nên các chi phí này phát sinh ở đội công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó . Cuối tháng nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trên lên phòng kế toán công ty . Kế toán công tiến hành kiểm tra đối chiếu và tính toán lại sau đó hạch toán và ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung và sổ cái tài khoản 627. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở công ty như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí này bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng . Kế toán sử dụng TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng để tập hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng và mở chi tiết cho từng công trình cụ thể . Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH , lấy số liệu trên dòng ghi nợ TK 627 chi tiêt cho từng công trình xác định tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý của từng công trình làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 6271. Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6271 Tên TK : Chi phí nhân công Công trình Khu vui chơi TTAD Quý IV - năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 Hạch toán chi phí nhân công Tiền lương KPCĐ BHXH BHYT Kết chuyển chi phí nhân công 7.275.300 145.500 1.091.295 145.500 8.657.595 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 8.657.595 8.657.595 Số liệu trên sổ này sẽ được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6271 của quý IV / 2002. Chi phí vật liệu Chi phí này gồm các khoản chi vật liệu dùng chung cho hoạt động xây lắp ( Vật liệu để sửa chữa , bảo dưỡng , TSCĐ... ) và các khoản chi xuất dùng cho hoạt đông quản lý của đội . Để tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung , kế toán sử dụng TK 6272 - “Chi phí vật liệu” mở chi tiết cho từng công trình xây lắp theo quý . Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6272 Tên Tk : Chi phí vật liệu Công trình khu vui chơi TTAD Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Tập hợp chi phí vật liệu Sửa chữa máy hàn Dụng cụ bảo hộ lao động Dầu dưỡng máy ủi Kết chuyển chi phí vật liệu 1.875.000 1.125.000 2.250.000 5.250.000 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 5.250.000 5.250.000 Sổ chi tiết TK 6272 mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này sẽ được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của quý cột 6272. Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng . Để tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định trong tháng kế toán công ty sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thảng . Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho từng công trình , hạng mục công trình , khối lượng công việc hoàn thành . Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình được xác định như sau : Tổng chi phí khấu Chi phí khấu hao TSCĐ hao TSCĐ Giá trị sản lượng dự Phân bổ cho từng công trình, = x toán của công trình , Hạng mục công trình Tổng giá trị sản hạng mục công trình Lượng dự toán Việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình , hạng mục công trình trong quý được thực hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính khấu hao TSCĐ ở tổ , đội Quý IV / năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Tên, loại TSCĐ Nguyên giá Ghi có TK 214; ghi nợ TK 6274, 6424 Tổng số KH 6274 6424 1 Nhà , kho 2.004.314.357 34.521.720 8.868.000 25.653.720 2 Máy móc thiết bị 3.500.994.600 258.448.370 256.925.690 1.522.680 3 Phương tiện vận tải 4.732.021.000 85.558.820 60.321.500 25.327.320 4 Dụng cụ quản lý 520.703.925 342.127.745 326.155.190 15.927.555 Cộng 10.758.033.882 720.656.655` 652.270.380 68.386.275 Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ ở tổ , đội Đơn vị : Đồng STT Tên công trình Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ ( Giá trị dự toán ) Số tiền phân bổ 1 2 3 Công trình Khu vui chơi TTAD Công trình KPN Công trình XN Gas Cộng 0.075.000 3.782.750.000 2.532.193.000 3.293.812.400 9.608.755.400 283.706.250 189.914.475 247.035.930 720.656.655 Số liệu cột “Số tiền phân bổ” trên bảng này là căn cứ ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung cột 6274. Chi phí khác bằng tiền : + Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi ra phục vụ sản xuất chung ở tổ đội như chi phí điện , nước ,điện thoại ... phục vụ thi công công trình , các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng . + Để tập hợp chi phí khác bằng tiền kế toán sử dụng TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền” mở chi tiết cho từng công trình . + Phương pháp tập hợp : Căn cứ vào các hoá đơn thanh toán , phiếu chi tiền mặt , giấy báo nợ của ngân hàng ... kế toán tiến hành hạch toán theo định khoản Nợ TK 627 ( 6278 ) - Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 ( 1331 ) - Số thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 - Tổng số tiền thanh toán Căn cứ vào định khoản trên kế toán ghi sổ chi tiết TK 6278. Sổ chi tiết tài khoản Mã TK : 6278 Tên TK : Chi phí khác bằng tiền Công trình khu vui chơi TTAD Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 Tập hợp chi phí khác bằng tiền Tiền điện thoại Tiền điện Tiền nước Kết chuyển chi phí khác bằng tiền 322.500 750.500 237.500 1.310.500 31/12 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.310.500 1.310.500 Sổ này mở cho từng công trình theo quý . Số liệu trên sổ chi tiết này được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của quý cột 6278. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung căn cứ vào sổ chi tiết TK 6271, 6272 , Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ và TK 6278. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Quý IV - năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Tên công trình TK 6271 TK 6272 TK 6274 TK 6278 Cộng 1 Công trình khu vui chơi TTAD 8.657.595 5.250.000 283.706.250 1.310.500 298.924.345 2 Công trình KPN 9.549.750 7.028.850 189.914.475 1.372.400 207.865.475 3 Công trình XN Gas 10.436.250 8.229.000 247.035.930 1.384.500 267.085.680 Cộng 28.643.595 20.507.850 720.656.655 4.067.400 773.875.500 Sau đó vào sổ cái TK 627 : Sổ cái tài khoản Mã TK : Chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 1 2 3 4 Tập hợp chi phí SX chung Chi phí nhân viên quản lý PX Chi phí vật liệu Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác bằng tiền 334 152 214 111 28.643.595 20.507.850 720.656.655 4.067.400 31/12 773.875.500 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 773.875.500 773.875.500 2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty: 2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty. Để tính giá thành trong công ty kế toán phải xác định hợp lý các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Tại công ty, đối tượng tính giá thành là từng công trình khói lượng xây lắp hoàn thành . Từ chi phí thực tế phát sinh trong quý , chi phí khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đã tập hợp , kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành , bàn giao theo từng công trình , hạng mục công trình theo công thức : Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực Chi phí thực tế Khối lượng xây lắp = KLXLDD + tế phát sinh - KLXLDD Hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sau đâylà bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp quý IV năm 2002 : Bảng này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty trong một quý . - Những công trình có số dư cuói kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình đã hoàn thành . - Những công trình có số dư đầu kỳ bằng 0 nghĩa là trong quý đó công trình mới bắt đầu khởi công . Số liệu được tập hợp trên bảng này dùng để tính giá thành công trình khi hoàn thành . Bảng “ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” mới chỉ là bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong quý . Để tính giá thành mỗi công trình hoàn thành công ty sử dụng “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành”. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành : Bảng này dùng để tính giá thành công trình hoàn thành . Bảng được lập chi tiết cho từng công trình ( mỗi công trình được lập một bảng ) . Trong đó tập hợp tất cả các khối lượng xây lắp hoàn thành của công trình trong từng quý kể từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình được bàn giao . Trên đây là toàn bộ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội . Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty: Trong sản xuất xây dựng cơ bản và xây lắp , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng và là khâu quan trọnh nhất trong công tác kế toán . Tập hợp đúng và đầy đủ trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh cơ chếthị trường . Vấn đề tiết kiệm ngày càng được đề cao hơn trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng . Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí trong sản xuất là một mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công ty . Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của công tác quản lý chi phí nói riêng trong điều kiện đổi mới kinh doanh hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học . Thời gian vừa qua thực tập tại công ty đã giúp em tìm hiểu và đánh giá được những ưu , nhược điểm của công ty : Ưu điểm : - Về bộ máy quản lý : Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ , hợp lý phù hợp với điều kiện chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh , các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty, trong việc giám sát sản xuất thi công , quẩn lý kinh tế , thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước . - Về mô hình hạch toán kinh doanh : Công ty tự trang trải được tài chính , một mặt đảm bảo chi tiêu cho bộ máy quản lý , dần dần có tích luỹ . Hơn nữa , phương thức khoán gắn liền được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được . Do đó mọi công nhân viên trong công ty luôn tìm cách đạt hiệu quả cao cho chất lượng thi công . - Về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty có bộ máy kế toán nhanh nhạy , có trình độ chuyên môn cao ,công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Như chế độ kế toán cũ thì chi phí quản lý doanh nghiệp là một khoản mục giá thành , nhưng nay sử dụng chế độ kế toán mới thì chi phí này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh . Bộ máy kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý , chặt chẽ ... mỗi kế toán kiêm nhiệm một phần hành công việc cụ thể , từ đó phát huy được tính chủ động , sáng tạo cho công việc . Đây cũng là ưu thế của công ty trong công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng . - Về loại hình tổ chức kế toán : Việc kiểm tra sử lý thông tin được kế toán tiến hành kịp thời chính xác , chặt chẽ, việc phân công công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán được dễ dàng và thuận lợi cho việc sử dụng thông tin trên máy . - Hình thức tổ chức sổ sách công tác kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với nhiều ưu điểm và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty . Việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán đúng đắn làm cho công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ở công ty đã đi sâu vào nề nếp và rất ổn định . Nhìn chung , các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công tyđược kế toán tập hợp một cách hợp lý với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh . Nhược điểm : Tuy có nhiều ưu điểm , nhưng công ty cũng không thể tránh được những khó khăn , tồn tại cần khắc phục nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể : - Về việc tập hợp chi phí sản xuất . Để tập hợp chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ , công ty chỉ sử dụng ba tài khoản 621,622,627 mà không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khoản mục chi phí này được hạch toán trực tiếp vào ba khoản mục chi phí : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung . Điều này là chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành đối với các doanh nghiệp xây lắp như công ty thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp : Vừa thủ công vừa kết hợp máy móc. - Về việc trích lập BHYT, BHXH, KPCĐ : Hiên nay , tại công ty việc hạch toán các khoản trích theo lương được thực hiện trên tài khoản 622 . Tuy nhiên theo quy định của kế toán ban hành , riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản 622. Khoản trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp . Về việc trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trrực tiếp sản xuất : Hiện nay, công ty không tiến hành tính trước tiền lương nghỉ pheps của công nhân trực tiếp sản xuất . Như vậy , nếu số lượng công nhân nghỉ phép phát sinh trong tháng lớn sẽ làm tăng chi phí sản xuất , gây ảnh hưởng đến sự ổn định của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ được tiến hành phân bổ cho các công trình , hạng mục công trình theo tiêu thức giá trị dự toán bằng nhau , dù sử dụng máy móc thi công khác nhau vẫn phải chịu số khấu hao như nhau . Về việc trích trước sửa chữa lớn TSCĐ : Hiện nay tại công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ nếu có TSCĐ phải sửa chữa thì được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ . Tuy nhiên việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ giữa các kỳ không ổn định . Như vậy , nếu nhiều TSCĐ phải sửa chữa cùng lúc thì chi phí sản xuất trong kỳ sễ biến động lớn , đồng thời làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ . Việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty mà còn chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành . Về kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ lập báo cáo là hàng quý . Việc tính giá thành sản phẩm theo quý trong các doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình lớn có xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước theo quý là hợp lý . Song đối đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý hoặc đối với các công trình lớn thời điểm công trình thực sự hoàn thành không nằm đúng vào cuối quý thì kế toán công ty thường đợi đến cuối quý mới tính ra giá thành thực tế cho công ty xây lắp . Đây là điều chưa hợp lý ở cônh ty vì làm tăng thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng với công ty và làm giảm uy tín của công ty trong việc thanh quyêt toán chậm trễ với khách hàng . Tóm lại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm và nhược điểm như đã nêu ở trên . Vậy làm sao để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn là mong muốn , là niềm trăn trở của tất cả những người quan tâm đến công tác kế toán của công ty Đầu tư xây dựng Hà Nôị , với giới hạn của một chuyên đề thực tập , mong muốn góp phần vào việc phát triển chung của công ty , em xin được đưa ra những quan điểm nhằm hoàn thiện một bước những hạn chế còn tồn tại . 2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội : 2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện : Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay , ngành xây dựng cũng dang chịu một áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành . Việc kinh doanh có lãi để trang trải cho nhu cầu đầu tư , mmở rộng sản xuất , nnâng cao đời sống cho người lao động trong công ty là một yêu cầu sống còn . Để đạt được mục đích đó thì vấn đề cơ bản là phải tìm cách giảm được chi phí , từ đó giảm dược giá thành sản phẩm . Tất nhiên việc giảm chi phí ở đây phải là tiết kiệm chi phí và tận thu phế liệu , không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chứ không phải do việc bớt xén vật tư , sử dụng vật tư kém phẩm chất . Yêu cầu chung của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có , tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ nhà nước quy định và đáp ứng được nhu cầu quản lý tại công ty trong đó có tính đến các hướng giảm chi pjí và giá thành sản phẩm . Như vậy cùng với công tác nâng cấp chất lượng sản phẩm , đẩy nhanh tiến độ thi công , nâng cao năng xuất lao động , tạo uy tín cho công ty trên thị trường là việc nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán . Trong quá trình tìm hiểu phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ,dựa vào điều kiện thực tế ở công ty ẽmin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội . Về việc tập hợp chi phí sản xuất ; Công ty Đầu tư xây dựng thực hiện thi công xây lắp công trình theo công thức thi công hỗn hợp , vừa thủ công , vừa kết hợp máy móc . Vì vậy để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí xây lắp và để hạch toán đúng với chế độ kế toán ban hành , công ty nên sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công . Khi đó chi phí sản xuất của công ty gồm 4 khoản mục sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung TK 623 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình . Đối với công ty Đầu tư xây dựng , TK 623 có thể mở 4 TK cấp 2: + TK 6231- Chi phí nhân công + TK 6232- Chi phí vật liệu + TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6238- Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân công gồm lương chính , lương phụ , phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công . Khoản này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy Chi phí vật liệu bao gồm nhiên liệu ,vật liệu xuất dùng cho máy thi công Chi phí khấu hao máy thi công : Chi phí khấu hao máy móc sử dụng thi công xây lắp công trình . Chi phí bằng tiền khác : gồm chi phí chi ra về tiền điện , nước , tiền sửa chữa , bảo dưỡng máy thi công . Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 623 được thực hiện tương tự như với chi phí sản xuất chung . Về việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Do quỹ lương thực tế thường lớn hơn quỹ lương cơ bản nên việc trích các khoản BHXH, BHYT trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất làm tăng chi phí sản xuất thực tế của công ty. Điều này không những chưa đúng với chế độ hiện hành mà còn làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp , gây bất lợi cho công ty . Công ty có thể trích như sau : - BHXH được tính 20% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất , 5% do công nhân nộp ( Tính vào lương ) , Không tính với công nhân thuê ngoài . - BHYT trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 2%tính vào chi phí sản xuất , 1% tính vào lương .BHYT cũng không tính với công nhân thuê ngoài . KPCĐ tính 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cong nhân viên của công ty . Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất . Hiện nay công ty có số lượng công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thường tập chung vào các tháng lễ tết ...) . Trong thời gian này , tiến độ thi công công trình chậm , khối lượng hoàn thành ít hơn , song chi phí tiền lương vẫn phát sinh . Nếu không trích trước , kế toán hạch toán : Nợ TK 622 Có TK 334 Điều này làm cho chi phí và giá thành trong quý tăng một cách không hợp lý . Vì vậy , công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất . Để có thể trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất hàng năm phải xác định được tỷ lệ trích trước . Tỷ lệ này do phòng tổ chức và phòng kế hoạch xác định và chuyển cho phòng tài vụ . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ trích trước này và tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân tham gia sản xuất để tính mức trích hàng tháng . + Hàng tháng , kế toán tiến hành trích trtước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch nghỉ phép đã lập . Nợ TK 622 Có TK 335 + Số tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả : Nợ TK 335 Có TK 334 + Cuối kỳ , nếu có chênh lệch giữa số trích trước và tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán tiến hành điều chỉnh : Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì trích tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 622 Có TK 335 Ngược lại , kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 72 Về việc hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ : Tại công ty đầu tư xây dựng , để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , kế toán sử dụng tiêu thức giá trị dự toán công trình . Để có thể đảm bẩo tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ , Kế toán nên sử dụng tiêu thức : Dự toán chi phí sử dụng máy .Có như vậy những công trình chủ yếu sử dụng máy móc thi công thì dù giá trị dự toán lớn hay nhỏ vẫn phải chịu chi phí khấu hao máy thi công nhiều hơn . Trước hết , công ty cần lập dự toán chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình , giai doạn công việc . Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ có thể được tiến hành theo bảng sau : Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ STT Tên công trình Dự toán chi phí sử dụng máy Hệ số phân bổ Số tiền phân bổ 1 2 3 Công trình A Công trình B Công trình C .......... Cộng Trong đó : Tổng chi phí khấu hao TSCĐ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí dự toán về sử dụng máy Số tiền phân bổ = Dự toán chi phí sử dụng máy x Hệ số phân bổ Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Dể đảm bảo dúng chế độ ban hành về sửa chữa lớn TSCĐ , để không có sự biến động lớn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ , công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Trong kỳ hạch toán , công trình nào sử dụng máy thi công thì công trình đó là đối tượng để phân bổ chi phí trích trước . Công ty có thể phân bổ chi phí trích trước sửa chữa lớn sửa chữa lớn TSCĐ theo tiêu thức dự toán chi phí sử dụng máy thi công tương tự như việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ . + Khi trích trước chi phí sửa chữa kế toán hạch toán : Nợ TK 627 ( chi tiết từng công trình ) Có TK 335 + Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ , Kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 241 Cuối kỳ , Kế toán sử lý chênh lệch giữa khoản trích trước và chi phí sửa chữa lớn phát sinh : + Nếu số trích trước lớn hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , Kế toán ghi : Nợ TK 335 Có TK 721 + Ngược lại , Nếu số trchs trước nhỏ hơn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế , Kế toán ghi : Nợ TK 627,642 Có TK 335 Về kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành của công ty trùng với kỳ báo cáo . Đối với các công trình lớn , thời gian thi công kéo dài , mỗi quý chỉ hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định thì kỳ tính giá thành của công ty là hợp lý . Tuy nhiên đối với những công trình nhỏ , thời gian khởi công và hoàn thành nằm ngay trong các tháng đầu quý , hoặc đối với các công trình lớn mà thời điểm hoàn thành thực sự không đúng vào cuối quý thì kế toán giá thành sản phẩm không nên đợi đến đúng kỳ tính giá thành ( cuối quý ) mới tính giá thành thực tế cho công trình . Dể đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách kịp thời , để đảm bảo lợi ích cho khách hàng và cho cả công ty, công ty nên quy định kỳ tính giá thành một cách linh hoạt . Khi công trình hoàn thành bất kể đến kỳ tính giá thành hay chưa , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ tính ngay ra giá thành thực tế của công trình đó và lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành . Về hình thức kế toán và việc ghi chép sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để hạch toán . Hình thức này rất phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty . Tuy nhiên công ty nênphổ biến mjjột cách thức ghi chép chung chứng từ tài liệu trong các xí nghiệp trực thuộc , tránh trường hợp mỗi xí nghiệp ghi chếp một cách khác nhau gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tổng hợp và phân bổ chứng từ . Sử dụng các biện pháp chữa sổ như ghi bút toán đỏ , ghi bổ sung ... không sử dụng bút tẩy , bút xoá trong sổ sách ,giảm tối đa việc các xí nghiệp báo cáo sổ không đầy đủ làm cuối quý phải ghi bổ sung thêm nhiều số liệu gây rối sổ sách . Về việc áp dụng maý vi tính trong việc hạch toán kế toán : Hiên tại công ty đã sử dụng máy vi tính vào việc soạn thảo cập nhật những thông tin cho các bảng biểu mỗi tháng , sau đó in ra các báo cáo , các biểu kees toán .Tuy nhiên , viêc sử dụng máy vi tính của công ty như vậy chưa vận dụng được những tính năng trợ giúp của máy .Nếu công ty có những giải pháp cho việc tự động hoá việc hạch toán và quản lý bằng máy vi tính . Chắc chắn rằng sẽ tiết kiệm được rất nhiều công sức cho cán bộ kế toán .Góp phần quản lý hiệu quả thông tin số liệu , đáp ứng nhanh chóng những thông tin cần thiết cho công tác quản lý ,giúp cho việc ra quyết định kịp thời chính xác . theo em giải pháp tốt nhất là :Lập một phần mền riêng cho kế toán , thống nhất từ công ty tới các xí nghiệp , đồng thời công ty cử cán bộ kế toán đi hỵoc thêm về máy tính cho công việc kế toán , tăng khả năng sử dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin. Tóm lại việc quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả , mang lại lơi nhuận cao , cải thiện được điều kiện làm việc và đời sống của người lao động . Một trong những phương hướng chính để hạ giá thành hiện nay là giảm chi p0hí nguyên vật liệu tực tiếp . trong giai doạn hiện nay khi trình độ khoa học đã phát triển cao , để giảm vật liệu hao phí , công ty nên sử dụng các loại vật tư mới , có hiệu quả cao hơn , cải tiến các giải pháp kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất ở các xí nghiệp phụ thuộc và công ty. Mục lục Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1 1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 1 2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1 2.1. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất 1 2.1.1. Nội dung chi phí sản xuất 1 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2 2.2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm 3 2.2.1. Nội dung 3 2.2.2. Phân loại giá thành 4 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5 3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 6 3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6 3.2. Đối tượng tính giá thành 6 3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 6 4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 7 5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7 5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7 5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9 5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 10 5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 10 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 12 5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 12 6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 15 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 15 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15 1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 15 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 18 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 18 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 20 1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty 21 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 22 2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22 2.1.1. Đặc điểm, cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty 22 2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 23 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 29 2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty 34 2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty 35 Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 38 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 38 2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 40 2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 40 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 40 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20072.DOC