Tài liệu Những bệnh truyền qua thực phẩm - Phần 2: Ngộ độc thực phẩm do virus và prion: Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, sự tồn dư và tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. PGS.TS. Dương Thanh Liêm Bộ môn Dinh dưỡng Khoa Chăn nuôi – Thú y Trường Đại học Nông Lâm Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm Kháng sinh có thể nhiễm vào thức ăn do tiếp xúc với môi trường có chứa kháng sinh. 2. Kháng sinh có thể tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi do sử dụng thường xuyên trong thức ăn chăn nuôi: + Kháng sinh cho vào thức ăn với mục đích kích thích tăng trọng cho gia súc (liều thấp). + Kháng sinh cho vào nước uống để phòng bệnh trong mùa dịch bệnh (liều trung bình). 3.Kháng sinh có thể cho thẳng vào thực phẩm với mục đích ức chế, tiêu diệt vi sinh vật, để bảo quản thực phẩm. 4.Kháng sinh sử dụng chữa bệnh cho gia súc (liều cao), sau đó hạ thịt, không có thời gian cách ly cần thiết. Tất cả những nguyên nhân trên làm cho sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tồn dư kháng sinh, có ảnh hưởng không tốt đối với người tiêu thụ. Thuốc kháng khuẩn được sử dụng như là chất kích thích...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Những bệnh truyền qua thực phẩm - Phần 2: Ngộ độc thực phẩm do virus và prion, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuơi, sự tồn dư và tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. PGS.TS. Dương Thanh Liêm Bộ mơn Dinh dưỡng Khoa Chăn nuơi – Thú y Trường Đại học Nơng Lâm Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm Kháng sinh cĩ thể nhiễm vào thức ăn do tiếp xúc với mơi trường cĩ chứa kháng sinh. 2. Kháng sinh cĩ thể tồn dư trong sản phẩm chăn nuơi do sử dụng thường xuyên trong thức ăn chăn nuơi: + Kháng sinh cho vào thức ăn với mục đích kích thích tăng trọng cho gia súc (liều thấp). + Kháng sinh cho vào nước uống để phịng bệnh trong mùa dịch bệnh (liều trung bình). 3.Kháng sinh cĩ thể cho thẳng vào thực phẩm với mục đích ức chế, tiêu diệt vi sinh vật, để bảo quản thực phẩm. 4.Kháng sinh sử dụng chữa bệnh cho gia súc (liều cao), sau đĩ hạ thịt, khơng cĩ thời gian cách ly cần thiết. Tất cả những nguyên nhân trên làm cho sản phẩm chăn nuơi, thủy sản tồn dư kháng sinh, cĩ ảnh hưởng khơng tốt đối với người tiêu thụ. Thuốc kháng khuẩn được sử dụng như là chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuơi (Growth Promoters AGP) Những chất kháng khuẩn dưới đây đã được sử dụng bổ sung vào thức ăn thường xuyên với liều phịng bệnh ở Mỹ. Avoparcin (G+) Spiramycin (G+) Bacitracin (G+) Avilamycin (G+) Virginiamycin (G+) Flavomycin (G+) Tylosin (G+) Carbadox (G-) Olaquindox (G-) www.citizen.org www.clemson.edu www.mobot.org Tình hình sử dụng kháng sinh trong Thú y và thức ăn chăn nuơi ở Mỹ trong năm 2002: 92% heo cĩ sử dụng kháng sinh (thơng báo của CAFO, USDA 4-5 triệu bản Anh (lbs) tiêu hao cho tylosin và macrolide. Trong chăn nuơi cơng nghiệp, người ta thường sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn để phịng ngừa bệnh đường hơ hấp và đường ruột. 100 mg/kg cung cấp qua đường miệng 40% thải ra ngồi qua phân và nước tiểu vẫn cịn hiệu lực sẻ gây tính kháng thuốc cho vi sinh vật ở mơi trường. Từ mơi trường lại tiếp tục vào cơ thể. Kháng sinh thải ra mơi trường gây ơ nhiểm mơi trường, tạo ra các dịng vi khuẩn kháng thuốc Hậu quả của việc lạm dụng kháng sinhtrong thức ăn chăn nuơi 1. Phá vỡ cân bằng tự nhiên của hệ vi sinh vật đường ruột gây rối loạn quá trình tiêu hĩa thức ăn của vi sinh. 2. Làm giảm hiệu quả điều trị của kháng sinh do tạo ra dịng vi khuẩn kháng lại kháng sinh. 3. Vi khuẩn kháng thuốc sẽ phát triển rất mạnh dưới sự bảo vệ của kháng sinh, khi nĩ đã đề kháng được. 4. Tăng mức đào thải salmonella, C. perfringens, E. Coli, Campilobacter, những vi trùng gây bệnh trong phân, làm tăng nguy cơ lây lan bùng nổ dịch bệnh bởi những vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc. 5. Tồn dư kháng sinh trong thịt, ảnh hưởng xấu đến người tiêu thụ. Tác hại thứ I Kháng sinh sử dụng thường xuyên trong thức ăn làm tổn hại cho hệ vi sinh vật cĩ lợi trong đường ruột Cân bằng sinh học hệ vi sinh vật đường ruột trong một cơ thể bình thường Hệ vi sinh vật gây bệnh (Vi sinh vật cơ hội) Hệ vi sinh vật tùy nghi (Cĩ thể khơng gây bệnh, Cĩ thể gây bệnh) Hệ vi sinh vật bình thường, trong đĩ cĩ một số lồi rất cĩ ích cho sức khỏe đường ruột Bacteroidaceae 109 - 1010 / g Peptostreptococcus Eubacterium Propionibacterium Lactobacillus Bifidobacterium 105 - 108 / g Escherichia coli Streptococcus/ Enterococcus Clostridium Staphylococcus Pseudomonas 90%) Chung sớng khơng gây bệnh (<1%), tùy nghi Vi sinh vật cơ hội, gây bệnh tờn tại trong đường ruợt (<0,01%), Vi sinh vật cợng sinh VSV gây bệnh tật According to Rolle, Mayr, 1993 (revised) Hệ vi sinh vật hữu dụng – Hệ vi sinh vật gây bệnh Sự tương tác của hệ vi sinh vật đường ruợt với vật chủ. Trạng thái cân bằng hệ VSV đường ruợt Ảnh hưởng của kháng sinh sử dụngthường xuên trong thức ăn đối với Hệ vi sinh vật đường ruột Hoechst Roussel Vet. 2000 Ảnh hưởng của một số loại kháng sinh lên sự sản sinh acid lactic trong đường ruột (mmol/lit) Hoechst, 2000 Thành ruợt Tế bào niêm mạc ruợt VK có lợi (Probiotics) VK gây bệnh, A. B. VK gây bệnh VK có lợi trong đường ruột Thành ruợt Tế bào niêm mạc ruợt Hàng rào phòng ngự tự nhiên trong đường ruột ở hai trạng thái (Stress và bình thường) A. Trạng thái đường ruột stress B. Trạng thái đường ruột khỏe mạnh Cơ chế cạnh tranh giữa hệ vi sinh vật bình thường và hệ vi sinh vật gây bệnh Sự bám dính của E. Coli bởi sensor proteinlên bề mặt tế bào để thực hiện sự sinh dưỡng Vi trùng phá hủy tầng tế bào lơng nhung Lớp tế bào nhung mao cịn nguyên vẹn và dài Lớp tế bào lơng nhung đã bị vi VK gây bệnh phá hủy Sự rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột khi sử dụng kháng sinh sử dụng kháng sinh trong thức ăn để phịng trị bệnh đường ruột Gây rối loạn hệ vi sinh vật ở ruột kết tràng Làm tăng một cách đáng kể vi khuẩn Clostridium difficile ở ruột kết Sản xuất nhiều Toxin A và Toxin B Gây tiêu chảy và viêm ruột kết tràng, nếu kéo dài cĩ thể gây ung thư ruột kết tràng Nguồn tài liệu: Ciaran P Kelly. Harvard Medicical School, 2006 Tác hại thứ II Một số loại thuốc kháng khuẩn với liều cao cĩ thể gây hại cho sức khỏe vật nuơi, nếu sử dụng liên tục trong thức ăn cĩ thể gây ra tồn dư trong sản phẩm chăn nuơi gây hại cho người tiêu thụ, nhất là những người mẫn cảm với kháng sinh. Các chất kháng khuẩn để phịng bệnh đường ruột và kích thích tăng trọng Đây là các hợp chất thuộc nhĩm Quinolone, cĩ tính nhạy cảm quang học. Khi vào cơ thể sẽ bài thải ra các tuyến ở lớp biểu bì da, nếu tiếp xúc với tia sáng mặt trời sẽ gây ra dị ứng viêm dộp da nghiêm trọng. Nếu hợp chất này tồn dư trong thịt sẽ cĩ nguy cơ gây ung thư da cho người tiêu thụ. Ngộ độc Olaquindox trên heo ở MN VNHeo táo bĩn đi tiêu phân dê Heo ngộ độc Olaquindox ở MN VNViêm dộp da ở mang tai Bệnh tích trên tim và dạ dày heo bị ngộ độc Olaquindox Các loại kháng sinh thường tồn dư trong sản phẩm chăn nuơi, cần phải được kiểm tra Các loại kháng sinh và hĩa chất thường sử dụng trong chăn nuơi ở Mỹ để chống vi khuẩn gây bệnh, cĩ thể tồn dư trong thực phẩm, cần kiểm tra. Bacitracin Hygromycin Streptomycin Chlortetracycline Neomycin Tetracycline Erythromycin Novobiocin Tilmicosin Flavomycin Oxytetracycline Tylosin Gentamycin Penicillin Nguồn tài liệu: FSIS analyzed 7,834 Domestic monitoring & Special project samples in 2000 Vì sao lại quan tâm đến tồn dư kháng sinh và hĩa chất trong thịt? Ảnh hưởng ngay lập tức sau khi tiêu thụ SP: - Phản ứng quá mẫn đối với người nhạy cảm KS,... - Gây dị ứng sau khi tiêu thụ thịt tồn dư KS,... Ảnh hưởng muộn hơn khi tiêu thụ thịt tồn dư kháng sinh: - Tạo ra thể vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc kháng sinh. - Gây khĩ khăn cho cơng tác điều trị nhiểm khuẩn - Gây tốn kém về mặt kinh tế. - Làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể thú. Dị ứng với penicillin of slides from Homerton college July 2002.ppt?id=503283 Dị ứng với sulphonamide Stevens Johnson Syndrome with sulphonamides of slides from Homerton college July 2002.ppt?id=503283 Tác hại thứ III Sử dụng kháng sinh bổ sung thường xuyên trong thức ăn nhằm phịng bệnh và kích thích tăng trọng, thường với liều thấp, khơng đủ sức để diệt khuẩn nên rất dễ tạo ra các dịng vi khuẩn gây bệnh kháng lại kháng sinh bài thải ra mơi trường, gây khĩ khăn cho cơng tác điều trị nhiểm trùng của BS Thú Y và BS Nhân Y. Mối nguy của sự sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuơi chính là sự đề kháng kháng sinh của của vi khuẩn. Theo FDA, cĩ 3 phương thức kháng thuốc kháng sinh: (Link Video Clips) Video Clip: Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn Cơ chế truyền DNA Plasmid kháng thuốc A B Tế bào A cĩ plasmid kháng thuốc Tế bào B chưa cĩ Plasmid kháng thuốc trong Tế bào A được nhân lên Ống sinh dục (sex pilus) được hình thành, nối giữa 2 tế bào lại với nhau Plasmid kháng thuốc được truyền từ tế bào A sang tế bào B thơng qua ống sinh dục Kết qủa: tế bào B nhận được plasmid kháng thuốc Cơ chế truyền plasmid kháng thuốc Sự truyền plasmid kháng thuốc giữa các tế bào vi khuẩn Sự truyền plasmid cĩ thể xảy ra trong cùng một lồi vi khuẩn hoặc giữa các lồi vi khuẩn khác nhau; cĩ thể là một chiều hoặc hai chiều, điều này làm cho sự kháng thuốc của vi khuẩn xảy ra nhanh chĩng hơn. E.coli Proteus Campylobacter Pseudomonas Brucella Shigella Citrobacter Enterobacter Klebsiella Yersinia Salmonella ref.: M. Stein, “Schweinewelt” Apr. 1992 Video clip 1, 2 Phương pháp truyền Plasmid:1. Truyền qua sex Pilus khi 2 vi khuẩn gần nhau.2. Vi khuẩn chết giải phĩng plasmid ra mơi trường.3. Virus mang plasmid bơm vào vi khuẩn 1 2 3 Các tế bào vi khuẩn nhận được plasmid kháng thuốc tiếp tục truyền cho các thế hệ sau của chúng Di truyền plasmid do biến đổi DNA Phân loại kháng sinh theocơ chế sát khuẩn (1) Ức chế sự tổng hợp sinh học ở thành tế bào vi khuẩn cĩ: Penicillins Cephalosporins Vancomycin (non-ribosomal peptide) (2) Ức chế tổng hợp Protein của vi khuẩn cĩ: Erythromycin (macrolide polyketides) Tetracycline (aromatic polyketides) Streptomycin, kanamycin (aminoglycosides) (3) Ức chế tái tổ hợp DNA của vi khuẩn cĩ: Quinolones (Cipro) (b-lactams) Vịng thiazolidine (A) liên kết với vịng -lactam (B), nơi bị enzyme vi khuẩn tấn cơng. Kháng sinh ức chế tổng hợp Proteincủa vi khuẩn Erythromycin (macrolide polyketide) Tetracycline (aromatic polyketide) Kanamycin (aminoglycoside) Vi khuẩn Kháng lại Aminoglycosides Vi khuẩn biến đổi cấu trúc hĩa học của thuốc, làm cho thuốc rất khĩ khăn để gắn với RNA trong ribosome, từ đĩ ngăn chặn thuốc khơng cho ức chế tổng hợp protein vi khuẩn. (formerly a protein kinase?) Kháng thuốc bằng bơm đẩy kháng đa thuốc (MultiDrug Resistance Pumps) Vi khuẩn sử dụng nguồn năng lượng ATP cho bom protein màng để bơm bất cứ phân tử lipophilic xâm nhập ra ngồi. - như vậy vi khuẩn chung sống với kháng sinh, mà khơng bị thuốc đầu dộc chúng. Phương pháp đề kháng thuốc hùng mạnh này giúp cho vi khuẩn sẽ thích ứng với nhiều loại thuốc khác nhau bởi “bơm đẩy ra” Vi khuẩn là nhà vơ địch chiến thắng kháng sinh, ở đây là Erythromycin Kháng sinh cĩ vịng macrolide với 3 nhĩm-keto của erythromycin, là kháng sinh cĩ cấu tạo thay đổi, nĩ sẽ - khơng cảm ứng với gene ribosome-methylating - tính nhạy cảm thấp với “bơm đẩy ra” (efflux by pumps) Erythromycin Sự kháng Olaquindox biểu hiện trên E. coliđược phân lập từ động vật và người ở Denmark Thơng báo gần đây cho thấy sự kháng thuốc olaquindox đã mã hĩa bởi oqxA và oqxB trên hệ thống bơm tuơn ra của vi khuẩn E.Coli (efflux pump system) Hệ thống bơm này tìm thấy trên E. coli phân lập từ heo Hansen et al. 2005 AAC Sự truyền vi khuẩn kháng thuốc giữa động vật và người Statens Serum Institut Nguồn tài liệu: National Center for Antimicrobials and Infection Control Vi khuẩn kháng thuốc ở VN Tình hình vi khuẩn kháng kháng sinh(Antibiotic Resistance) Kháng sinh được sử dụng để chữa bệnh nhiểm khuẩn năm từ 1943 - Sau đĩ cĩ nhiều loại kháng sinh khác sử dụng rộng từ 1960, kháng sinh như là thuốc thần dược lúc bấy giờ cho bệnh viện - Kháng sinh chống nhiểm khuẩn, nhất là Staphylococcus aureus gây nhiều vấn đề rắc rối cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Năm 1952, nhiều bệnh nhiểm Staph. đã bị đẩy lùi bởi penicillin - Nhưng sau đĩ năm 1960, Staph. kháng lại được; tiếp theo sau đĩ phải sử dụg đến methicillin - Năm 1980, sự kháng methicillin đã phổ biến trên diện rộng. - Năm 1990, vancomycin ra đời “là loại thuốc nhạy cảm bấy giờ” - Sau 1990 vancomycin gây lờn thuốc cho nhiều loại vi khuẩn. Sự đề kháng kháng sinh (Antibiotic Resistance) Thuốc Năm bắt đầu sử dụng Năm xuất hiện kháng thuốc Penicillin 1943 1946 Streptomycin 1945 1959 Tetracycline 1948 1953 Erythromycin 1952 1988 Vancomycin 1956 1988 Methicillin 1960 1961 Ampicillin 1961 1973 Cephalosporins 1964 Sau 1960 Resistance thường xuất hiện sau 5-12 năm sử dụng kháng sinh mới để điều trị bệnh or Chem 444/Lecture 15, Antibiotic resistance.ppt Sự đề kháng kháng sinh của E. Coli trên heoở Việt nam (Dương Thanh Liêm, Kevin Liu, 2000) Sự đề kháng kháng sinh của E. Coli trên heo(Dương Thanh Liêm, Kevin Liu, 2000) (tiếp theo) * R = Resistant, kháng thuốc Sự đề kháng KS của E. coli dung huyết trên người (Nguyễn Trọng Chính (Bệnh viện TWQĐ 108 (1999-2000) Vi khuẩn kháng thuốc trong bệnh viện Link Video Clips Tác hại thứ IVKháng sinh cĩ thể tồn dư trong sữa bị, dê, cừu rất nguy hiểm cho trẻ em và người già, đối tượng dùng sữa nhiều. Kháng sinh tồn dư trong sữa, cĩ thể do sử dụng kháng sinh để phịng ngừa và trị bệnh viêm vú cho bị. Tác hại của kháng sinh tồn dư trong sữa Rủi ro cho an tồn thực phẩm Gây dị ứng cho những người nhạy cảm kháng sinh khi uống sữa. Tạo ra dịng vi khuẩn gây viêm vú kháng lại kháng sinh. Rủi ro cho chất lượng thực phẩm Kháng sinh tồn dư trong sữa ức chế vi khuẩn sử dụng trong chế biến sữa, gây khĩ cho chế biến phomat, sữa chua khi phải dùng vi khuẩn để lên men Những rủi ro khác Mất đi hình ảnh/danh tiếng xí nghiệp. Hậu quả lớn cho tài chánh trong kinh doanh. Nguồn: FAOLversion_Antibioticsresiduesinmilk.ppt Các kiểu sử dụng kháng sinh trên thú cho sữa Dùng kháng sinh cho bị cạn sữa Sử dụng lúc cạn sữa Sử dụng kháng sinh trong dầu, nồng độ cao tiêm Tác dụng chậm, kéo dài ước lượng khoảng 56 ngày Dùng kháng sinh cho bị tiết sữa Sử dụng trong giai đoạn tiết sữa Sử dụng kháng sinh tan trong nước nồng độ thấp Tồn dư ước lượng khoảng 3 ngày sau khi ngưng thuốc. Tác hại thứ V Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuơi sẽ vơ hiệu hĩa probiotics (chế phẩm vi khuẩn hữu ích bổ sung trong thức ăn, thực phẩm), giảm khả năng tiêu hĩa vi sinh trong ruột già. Dạng bào tử chịu được Nhiệt độ cao khi ép viên Dạng bào tử Dạng sinh dưỡng dễ chết trong quá trình chế biến gia nhiệt Dạng sinh dưỡng Vi khuẩn probiotic cĩ hai dạng dạng bào tử và dạng sinh dưỡng Nảy chồi trong đường ruột hiệu quả hàng rào sinh học Tăng cường tái hấp thu Nitơ Sản xuất các enzyme Sản xuất các acid hữu cơ Kích thích miễn dịch cục bộ Enzymes acid hữu cơ 4 Cơ chế tác động cuả Probiotic Link Video Clips Cơ chế hoạt động tìm năng của Probiotics Ức chế sự bám dính của vi khuẩn gây bệnh. Kích thích sự sản xuất kháng thể. Sản xuất ra những hợp chất chống khuẩn. Biến đổi các độc tố hoặc các receptor của độc tố. Cạnh tranh dinh dưỡng với vi khuẩn gây bệnh. Giảm thấp sự di chuyển của vi khuẩn gây bệnh trong ruột. Chống viêm nhiểm (Anti-inflammatory) đặc biệt với tổ chức tế bào niêm mạc ruột (epithelium). Ức chế tế bào ung thư, nhất là ung thư kết tràng. Tùy theo lồi vi sinh trong probiotic, cĩ thể làm giảm thấp lượng cholesterol máu. Cĩ thể phịng trừ bệnh viêm dị ứng do đường ruột. Những kháng sinh nhạy cảm đối với chế phẩm Esporafeed (một loại probiotics đang được ở VN) Ampicillin Cephalotine Erythromycin, Flumequine Gentamycin, anamycin Meticylin 8. Neomycin 9. Nitrofurantoin 10. Novobiocin 11. Penicillin 12. Phosphomycin 13. Spiromycin 14. Streptomycin Phương pháp kiểm tra tồn dư kháng sinh trong sản phẩm Kiểm tra sàn lọc bằng phương pháp ELISA (EIA, RIA) là phương pháp kiểm tra dựa trên kháng thể đặc hiệu đối với một hĩa chất. Kiểm tra hĩa học để xác định chính xác và định lượng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm (GC – MS hoặc LC –MS). Kiểm tra sàn lọc: EIA – ELISA-kit Những giếng cĩ màu vàng dương tính (màu lợt hàm lượng tồn dư thấp, màu đậm hàm lượng tồn dư cao) Những giếng khơng màu, âm tính (khơng cĩ tồn dư kháng sinh) Kết quả kiểm tra EIA Nguyên lý xác định hợp chất siêu nhỏ tồn dư trong thực phẩm bằng đầu dị sinh học (Biosensor) Nguồn: M. Annette Johansson, 2004: Vì sao phải kiểm tra sự tồn dư kháng sinh trong TP 1. Điều trị liều cao thời gian ngắn, giết thịt. 2. Sử dụng lén cho vào thức ăn bất hợp pháp. 3. Sử dụng liều quá giới hạn qui định. 4. Dán nhãn khơng đúng (cĩ dùng KS khơng ghi) 5. Khơng lưu ý thời gian từ khi ngưng thuốc đến khi hạ thịt cĩ đúng theo qui định khơng? Hoạt động sản xuất và chế biến khơng tuân thủ theo nguyên tắc VSATTP Vi phạm sử dụng thuốc và hĩa chất bất hợp pháp. Nhà máy chế biến khơng tuân thủ đầy đủ VSATTP, khơng kiểm tra tồn dư khi chế biến (rất khĩ). Thiếu kết hợp giữa cơ sở chăn nuơi với cơ sở chế biến trong việc giữ gìn an tồn thực phẩm. Dùng kháng sinh, hĩa chất bảo quản thực phẩm vi phạm VSATTP. Để hạn chế thiếu sĩt này cần áp dụng HACCP trong chăn nuơi và chế biến thực phẩm Phản ứng Elisa dương Phản ứng Elisa Âm tính Đưa vào sản xuất khơng cĩ thử tiếp Lấy mẫu thử lại Lần 2x Nếu vẫn dương tính thì đưa mẫu SP đĩ đến phịng TN QG Thử lại ở phịng thí nghiệm Quốc gia để xác định chính xác hơn Hoạt động xử lý theo luật lệ $$$ Qui trình kiểm tra tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuơi Kiểm tra nhanh Elisa sàn lọc để xác định cĩ tồn dư kháng sinh, hĩa chất khơng Thịt: 1. Swab Test on Premises (STOP) 2. Calf Antibiotic and Sulfonamide Test (CAST) 3. Fast Antibiotic and SulfonamideTest (FAST) Sữa: 1. Charm Test (CT) Động vật sống 1. Khơng cĩ test nhanh Các phương pháp kiểm tra tồn dưkháng sinh trong thực phẩm Các phương pháp xác định bao gồm: Phương pháp miễn dịch (immunoassay): ELISA, EIA… Phương pháp sắc ký (chromatography): HPCL, GC… Phương pháp quang phổ và quang phổ khối (spectrophotometry or mass spectrometry). Những phương pháp sử dụng phân tích tồn dư phải cĩ độ nhạy cao để kiểm tra tồn dư với hàm lượng thấp. Các phương pháp phân tích phải được cơ quan Quốc gia về tiêu chuẩn chất lượng chấp nhận. Các hĩa chất đem phân tích phải chuẩn. Giới hạn tối đa của kháng sinh tồn dư trong các sản phẩm chăn nuơi ở các nước EU (Nguồn: Birĩ Géza – Birĩ GƯrgy (2000) Hungary). Kết quả phân tích kháng sinh tồn dư trong thịt gà cơng nghiệp trong đề tài nghiên cứu KH 1998-2001(Nguồn: Lã Văn Kính, Đặng Thị Hạnh, Bùi Văn Miên, Nguyễn Ngọc Điền và ctv) Những hoạt động phịng chống tồn dư KS và hĩa chất trong thực phẩm Tổ chức dịch vụ an tịan thực phẩm và thanh tra thực phẩm, (ở Mỹ FDA, USDA, FISIS,...), ở VN: Cục VSATTP, Cục Chăn nuơi, Cục TY, Cục BVTV.. Luật lệ, chánh sách nhà nước nghiêm minh. Hiệp hội, chi hội và nhĩm các nhà sản xuất. Sự tham gia của Trường Đại học, Viện NC. Các tổ chức kỹ nghệ chế biến thực phẩm. Hội, nhĩm “quyền lợi người tiêu dùng”. Những hóa chất, kháng sinh đã bị cấm sử dụng trong TY ở Việt Nam (Thơng tư sớ 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009, Bợ NN & PTNT) Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong Thủy sản (Thơng tư sớ 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009, Bợ NN & PTNT) Nhóm Fluoroquinolones (cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ) 19 Gentian Violet (Crystal violet) 18 Trichlorfon (Dipterex) 17 Glycopeptides 16 Diethylstilbestrol (DES) 15 Clenbuterol 14 Các Nitroimidazole khác 13 Ipronidazole 12 Geen Malachite (Xanh Malachite) 11 Ronidazole 10 Nitrofuran (bao gờm cả Furazolidone) 9 Metronidazole 8 Dimetridazole 7 Dapsone 6 Colchicine 5 Chlorpromazine 4 Chloroform 3 Chloramphenicol 2 Thức ăn, thuớc thú y, hóa chất, chất xử lý mơi trường, chất tẩy rửa khử trùng, chất bảo quản, kem bơi da tay trong tất cả các khâu sản xuất giớng, nuơi trờng đợng thực vật dưới nước và lưỡng cư, dịch vụ nghề cá và bảo quản, chế biến. Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng 1 Đới tượng áp dụng Tên hóa chất, kháng sinh TT Vì lợi ích lâu dài,Vì mục tiêu sức khỏe và mơi trường,Vì một nền nơng nghiệp bền vững hãy: Khơng nên sử dụng thường xuyên kháng sinh trong thức ăn chăn nuơi. Chỉ nên sử dụng kháng sinh cho phép nhằm mục đích phịng - chữa bệnh. Hãy tìm giải pháp khác tốt hơn để bảo vệ đàn gia súc, gia cầm tránh những bệnh tật, đem lại sức khỏe tốt cho cả gia súc và cả sức khỏe người tiêu dùng. Thank you for Your attention
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, sự tồn dư và tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh.ppt