Tài liệu Nhiễm trùng vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 326
NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Phùng Dũng Tiến*,**, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc**, Lâm Việt Trung*,**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là nhiễm trùng bệnh viện thường gặp nhất ở các nước đang
phát triển. Trong các loại phẫu thuật chương trình, phẫu thuật đại trực tràng có tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ cao
nhất. Ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng vết mổ. Mục tiêu
của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ NTVM và yếu tố nguy cơ liên quan đến NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại
trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích tiến cứu dữ liệu lâm sàng từ 91 bệnh nhân phẫu thuật
đại trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy liên tục từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018.
Kết quả: Tỉ lệ NTVM là 18,7%. Tỉ lệ NTVM nông, sâu và tạng/ổ bụng lần lượt là 11%, 0% ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm trùng vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 326
NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Phùng Dũng Tiến*,**, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc**, Lâm Việt Trung*,**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là nhiễm trùng bệnh viện thường gặp nhất ở các nước đang
phát triển. Trong các loại phẫu thuật chương trình, phẫu thuật đại trực tràng có tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ cao
nhất. Ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng vết mổ. Mục tiêu
của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ NTVM và yếu tố nguy cơ liên quan đến NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại
trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích tiến cứu dữ liệu lâm sàng từ 91 bệnh nhân phẫu thuật
đại trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy liên tục từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018.
Kết quả: Tỉ lệ NTVM là 18,7%. Tỉ lệ NTVM nông, sâu và tạng/ổ bụng lần lượt là 11%, 0% và 7,7%.
Một bệnh nhân tử vong (5,9%). Phân tích đơn biến xác định 4 yếu tố liên quan đến NTVM với p <0,1 gồm:
tuổi, BMI, thời gian mổ và phương pháp mổ. Phân tích đa biến xác định 2 yếu tố nguy cơ độc lập là: BMI và
thời gian mổ.
Kết luận: Tỉ lệ NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng vẫn còn cao và gây tử vong đáng kể. Yếu tố
nguy cơ gồm: BMI cao và thời gian mổ kéo dài.
Từ khóa: nhiễm trùng vết mổ, kiểm soát nhiễm khuẩn, biến chứng sau mổ
ABSTRACT
SURGICAL SITE INFECTION AT PATIENTS WITH COLORECTAL SURGERY
AT CHORAY HOSPITAL
Tran Phung Dung Tien, Nguyen Vo Vinh Loc, Lam Viet Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 326 – 329
Objectives: Surgical site infection (SSI) is the most common hospital infection in developing countries. In
all kinds of elective surgeries, colorectal surgery has the highest incidence of surgical site infections. In patients
with colorectal surgery, there are many risk factors leading to surgical wound infection. The objective of this study
was to assess the incidence of SSI and risk factors related to SSI in patients undergoing colorectal surgery at Cho
Ray hospital.
Methods: Analyzing and studying clinical data from 91 patients under colorectal surgery at Cho Ray
Hospital continuously from June 2018 to September 2018.
Results: The ratio of SSI is 18.7%. The ratio of shallow, deep and visceral/abdominal SSI were 11%, 0% and
7.7%, respectively. One patient died (5.9%). Univariate analysis identified 4 factors related to SSI with p <0.1
including: age, BMI, operation time and surgical method. Multivariate analysis identified two independent risk
factors: BMI and operation time.
Conclusion: The incidence of SSI in colorectal surgery patients is still high and significantly fatal. Risk
factors include high BMI and prolonged operation time.
*Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS BS Lâm Việt Trung ĐT: 0913753595 Email: drlamviettrung@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 327
Keywords: surgical site infection, infection control, postoperative complications
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là nhiễm trùng
bệnh viện thường gặp nhất ở các nước đang
phát triển(1). Tại Việt Nam, tỉ lệ NTVM dao động
từ 5,5% đến 10,9%(6,9). Trong số các trường hợp
mổ chương trình, phẫu thuật đại trực tràng có tỉ
lệ NTVM cao nhất, từ 15,4% đến 33,3%(10).
Theo y văn, các yếu tố nguy cơ thường gặp
nhất của NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại
trực tràng là: tuổi >75, béo phì và điểm ASA
(Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ - American Anesthesia
Association) ≥ 3. Những yếu tố nguy cơ liên
quan đến phẫu thuật thường gặp nhất gồm: thời
gian mổ kéo dài (>240 phút), mổ mở và mức độ
phơi nhiễm cao(2,3,4,7,8).
Nghiên cứu này nhằm xác định lại tỉ lệ
NTVM và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh
nhân cũng như phương pháp phẫu thuật ở
những bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chúng tôi phân tích tiến cứu những bệnh
nhân được phẫu thuật đại trực tràng theo
chương trình để xác định tỉ lệ NTVM, các yếu tố
nguy cơ liên quan đến NTVM trong vòng 30
ngày sau mổ. Phân tích hồi quy đa giá được sử
dụng để xác định các yếu tố nguy cơ của NTVM.
Từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2018, tại bệnh
viện Chợ Rẫy, có 91 bệnh nhân được phẫu thuật
đại trực tràng theo chương trình.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Là những bệnh nhân ≥18 tuổi, phẫu thuật
đại trực tràng được xếp loại sạch nhiễm. NTVM
được chẩn đoán bởi phẫu thuật viên hoặc các
nhân viên chăm sóc y tế khác theo định nghĩa và
phân loại theo CDC/NHSN(5) (Centers for
Disease Control and Prevention-National
Healthcare Safety Network) (gồm nhiễm trùng
vết thương (nông hoặc sâu) và nhiễm trùng
tạng/ổ bụng) và theo Clavien-Dindo(11).
Tiêu chuẩn loại trừ
Là những bệnh nhân đang nhiễm trùng da,
dị ứng với chlorhexidine hoặc iodine.
Các biến số thu thập gồm
Phẫu thuật viên, đặc điểm nhân trắc của
bệnh nhân, đặc điểm phẫu thuật (phân loại
nhiễm, thời gian phẫu thuật, dùng kháng sinh
dự phòng ≤1 giờ trước mổ, đường mổ, loại phẫu
thuật, rửa vết mổ và biến chứng khác).
Xử lý số liệu
Tương quan đơn giá giữa NTVM và các đặc
điểm bệnh nhân cũng như đặc điểm phẫu thuật
được phân tích bằng phép kiểm chi bình
phương hoặc Fisher’s exact test đối với các biến
phân loại và phép kiểm t đối với biến liên tục.
Các yếu tố có ý nghĩa (p <0.10) tiếp tục được đưa
vào mô hình hồi quy đa biến. Sử dụng các phép
kiểm 2 đuôi cho tất cả các phân tích với ngưỡng
có ý nghĩa thống kê là p <0.05. Phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS v 18.0.
KẾT QUẢ
Từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2018, tại khoa
chúng tôi, có 91 bệnh nhân được tiến hành phẫu
thuật đại trực tràng theo chương trình với phân
loại sạch nhiễm. Tỉ lệ NTVM chung là 18,7% (17
bệnh nhân). Tỉ lệ NTVM nông là 11% (10 bệnh
nhân), NTVM sâu là 0% và NTVM tạng/ổ bụng
là 7,7% (7 bệnh nhân). Trong số 7 bệnh nhân
NTVM tạng/ổ bụng, có 3 trường hợp điều trị bảo
tồn thành công bằng kháng sinh và mở vết mổ
tại chỗ; 4 bệnh nhân cần phải mổ lại xử trí nhiễm
trùng, trong đó có 1 bệnh nhân tử vong.
Liên quan đơn biến giữa đặc điểm bệnh
nhân, đặc điểm phẫu thuật và NTVM được thể
hiện trong Bảng 1. Phân tích đơn biến xác định
được 4 yếu tố có liên quan đến NTVM với p <0,1
gồm: tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass
index), thời gian mổ và loại phẫu thuật. Dùng
hồi quy logistic đa biến với 4 yếu tố trên xác
định được 2 yếu tố có liên quan độc lập với
NTVM là BMI (OR 24,35; 95% CI 3,12-190,23; p =
0,002), và thời gian mổ (OR 1,05; 95% CI 1,02-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 328
1,08; p = 0,004). Hai yếu tố còn lại là tuổi (OR
1,04; 95% CI 0,97-1,12; p = 0,245) và cắt đoạn cuối
đại tràng (OR 0,25; 95% CI 0,02-3,78; p = 0,315) –
không phải là yếu tố nguy cơ độc lập với NTVM.
Bảng 1. Tỉ lệ NTVM theo đặc điểm bệnh nhân – phân
tích đơn biến
Đặc điểm Có NTVM
(n=17)
Không có
NTVM (n=74)
p
Tuổi (Trung bình (độ
lệch chuẩn))
50,9 (14,1) 57,8 (13,1) 0,060
Giới (Số lượng (%))
0,395 Male 12 (70,6) 44 (59,5)
Female 5 (29,4) 30 (40,5)
BMI (Trung bình (độ
lệch chuẩn))
20,9 (0,6) 20,3 (0,7) 0,002
Thời gian mổ (Trung
bình (độ lệch chuẩn))
195,9 (28,5) 139,1 (61,1) 0,000
Loại phẫu thuật (Số lượng (%))
0,005
Hậu môn nhân tạo 0 (0) 18 (24,3)
Cắt đoạn đầu đại tràng
*
1 (5,9) 16 (21,6)
Cắt đoạn cuối đại tràng
*
16 (94,1) 40 (54,1)
Đường mổ (Số lượng (%))
0,287 Mổ mở 1 (6,9) 14 (18,9)
Nội soi 16 (93,1) 60 (81,1)
*Cắt đoạn đầu đại tràng gồm cắt đại tràng phải và cắt đại
tràng phải mở rộng. Cắt đoạn cuối đại tràng gồm cắt đại
tràng trái, cắt trước, cắt trước thấp, phẫu thuật Hartmann
và phẫu thuật Miles
Bảng 2. Tỉ lệ NTVM theo phẫu thuật viên
PTV
*
Không có
NTVM (%)
NTVM nông
(%)
Nhiễm trùng
tạng/ổ bụng (%)
p
A 11 (73,3) 3 (20) 1 (6.7)
0,181
B 12 (92,3) 1 (7,7) 0 (0)
C 11 (78,6) 0 (0) 3 (21,4)
D 3 (100) 0 (0) 0 (0)
E 8 (80) 1 (10) 1 (10)
F 7 (58,3) 3 (25) 2 (16,7)
Tổng 52 10 7
* Phẫu thuật viên
Có 18 phẫu thuật viên tham gia mổ 91
trường hợp trong nghiên cứu này. Tuy nhiên,
chúng tôi chỉ ghi nhận tỉ lệ NTVM từ 6 phẫu
thuật viên có kinh nghiệm hơn 100 ca phẫu thuật
đại trực tràng, kết quả được trình bày trong Bảng
2. Tỉ lệ NTVM toàn bộ theo từng phẫu thuật viên
dao động từ 7,7% đến 41,7%. Đối với nhiễm
trùng tạng/ổ bụng, tỉ lệ này dao động từ 0% đến
21,4%. Có 2 phẫu thuật viện có tỉ lệ NTVM, đặc
biệt là tỉ lệ nhiễm trùng tạng/ổ bụng, cao nhưng
khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,181).
BÀN LUẬN
Mặc dù có rất nhiều tiến bộ y học trong thời
gian gần đây, tỉ lệ NTVM vẫn là nguyên nhân
hàng đầu gây biến chứng và tử vong tại bệnh
viện. Tỉ lệ NTVM ước tính khoảng 1,6% đến
2,9% ở các quốc gia phát triển. Ở các nước đang
phát triển, tỉ lệ NTVM còn cao hơn. Đối với các
bệnh nhân nằm viện, tỉ lệ tử vong liên quan đến
NTVM là 14,5% so với 1,8% ở những bệnh nhân
không NTVM(12). Tại Việt Nam, phẫu thuật đại
trực tràng có tỉ lệ NTVM cao nhất, từ 15,4% đến
33,3%(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
NTVM là 18,7%, với tỉ lệ tử vong còn cao (5,9%)
và tỉ lệ NTVM cao nhất được ghi nhận trong các
phẫu thuật trực tràng (36,4%).
Nghiên cứu này cũng cho thấy BMI và thời
gian mổ là các yếu tố nguy cơ độc lập của
NTVM trong khi các yếu tố khác (tuổi, loại phẫu
thuật) chưa cho thấy mối liên quan có ý nghĩa.
Mangram và cộng sự(13) đã ghi nhận nhiều yếu tố
có liên quan đến NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật
(Bảng 3). Trong đó, những yếu tố nguy cơ nhiều
nhất của NTVM trong phẫu thuật đại tràng gồm:
tuổi >75, béo phì và phân loại ASA ≥3. Đối với
các yếu tố phẫu thuật, nhiều tác giả đã ghi nhận
những yếu tố nguy cơ nhất của NTVM là: thời
gian mổ lâu (>240 phút), phân loại nguy cơ
nhiễm của cuộc mổ cao và phẫu thuật mổ
mở(2,3,4,7,8). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
chúng tôi chỉ chọn những bệnh mổ chương trình
với 100% trường hợp là phẫu thuật sạch nhiễm,
100% bệnh nhân được chuẩn bị ruột và dùng
kháng sinh dự phòng, do đó không thể đánh giá
ảnh hưởng của các yếu tố này đến tỉ lệ NTVM.
Tương tự như vậy, chúng tôi không tiến hành
rửa vết mổ nên cũng không thể đánh giá tác
động của rửa vết mổ lên việc làm giảm NTVM.
Nghiên cứu của chúng tôi với cỡ mẫu còn
nhỏ nên việc tiến hành chia nhóm để so sánh
chưa đủ để đưa ra các kết quả phù hợp. Chẩn
đoán NTVM dựa trên chẩn đoán của nhiều nhà
thực hành lâm sàng khác nhau, do đó, có thể có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 329
sự không thống nhất trong kết quả. Cần có một
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn và cách tiếp cận đồng
nhất hơn để đạt được chuyên biệt hơn cho
nghiên cứu.
Bảng 3. Yếu tố nguy cơ của NTVM(13)
Yếu tố bệnh nhân
Tuổi
Tình trạng dinh dưỡng
Đái tháo đường, hút thuốc, béo phì
Nhiễm trùng khác đi kèm
Suy giảm miễn dịch
Thời gian nằm viện trước mổ kéo dài
Yếu tố phẫu thuật
Thời gian chuẩn bị mổ kéo dài
Sát khuẩn da
Tắm trước mổ
Rửa da trước mổ
Thời gian mổ lâu
Kháng sinh dự phòng
Thông khí phòng mổ
Sát trùng dụng cụ
Dị vật tại vị trí phẫu thuật
Dẫn lưu vết mổ
Kỹ thuật mổ
Cầm máu kém
Còn khoảng chết
Chấn thương mô
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cửa chúng tôi cho thấy tỉ lệ
NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng
vẫn còn cao với tỉ lệ tử vong cao đáng kể. Yếu tố
nguy cơ NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực
tràng gồm: BMI cao, thời gian mổ kéo dài và có
thể thêm các yếu tố như tuổi và loại phẫu thuật.
Cần nghiên cứu thêm để xác định các yếu tố
nguy cơ chuyên biệt (kỹ thuật mổ, kinh nghiệm
phẫu thuật) nhằm giúp phòng ngừa NTVM một
cách hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allegranzi B, Bagheri Nejad S, Combescure C, Graafmans W,
Attar H, Donaldson L, et al (2011). "Burden of endemic health-
care-associated infection in developing countries: systematic
review and meta-analysis". Lancet, 377(9761):228-241.
2. Amri R, Bordeianou LG, Sylla P, Berger DL (2014). "Obesity,
outcomes and quality of care: body mass index increases the
risk of wound-related complications in colon cancer surgery".
Am J Surg, 207(1):17-23.
3. Gervaz P, Bandiera-Clerc C, Buchs NC, Eisenring MC, Troillet
N, Perneger T, et al (2012). "Scoring system to predict the risk of
surgical-site infection after colorectal resection". Br J Surg,
99(4):589-595.
4. Hedrick TL, Sawyer RG, Friel CM, Stukenborg GJ (2013). "A
method for estimating the risk of surgical site infection in
patients with abdominal colorectal procedures". Dis Colon
Rectum, 56(5):627-637.
5. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA (2008). "CDC/NHSN
surveillance definition of health care-associated infection and
criteria for specific types of infections in the acute care setting".
Am J Infect Control, 36(5):309-332.
6. Hung NV, Thu TA, Anh NQ, Quang NN, Lennox AK, Salmon
S, et al (2011). "Surgical site infections in Vietnamese hospitals:
incidence, pathogens and risk factors". BMC Proceedings,
5(6):O54-O54.
7. Kurmann A, Vorburger SA, Candinas D, Beldi G (2011).
"Operation time and body mass index are significant risk factors
for surgical site infection in laparoscopic sigmoid resection: a
multicenter study". Surg Endosc, 25(11):3531-3534.
8. Manilich E, Vogel JD, Kiran RP, Church JM, Seyidova-
Khoshknabi D, Remzi FH (2013). "Key factors associated with
postoperative complications in patients undergoing colorectal
surgery". Dis Colon Rectum, 56(1):64-71.
9. Nguyen D, MacLeod WB, Nguyen H Van, et al (2001),
"Incidence and predictors of surgical-site infections in Vietnam".
Infect Control Hosp Epidemiol, 22(8), 485-492.
10. Nguyen Viet Hung, Anh Thu T, Rosenthal VD, et al (2016).
"Surgical Site Infection Rates in Seven Cities in Vietnam:
Findings of the International Nosocomial Infection Control
Consortium". Surg Infect (Larchmt), 17(2):243-249.
11. Dindo D, Demartines N, Clavien PA (2004). "Classification of
surgical complications: a new proposal with evaluation in a
cohort of 6336 patients and results of a survey". Ann Surg,
240(2):205-213.
12. Klevens RM, Edwards JR, Richards CL, Horan TC, Gaynes RP,
Pollock DA, et al (2007). "Estimating health care-associated
infections and deaths in U.S. hospitals, 2002". Public Health Rep,
122(2):160-166.
13. Mangram AJ, Horan TC, Pearson ML, Silver LC, Jarvis WR.
(1999). "Guideline for prevention of surgical site infection, 1999.
Hospital Infection Control Practices Advisory Committee".
Infect Control Hosp Epidemiol, 20(4):250-278; quiz 279-280.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_trung_vet_mo_o_benh_nhan_phau_thuat_dai_truc_trang_tai.pdf