Nhiễm nấm histoplasma capsulatum trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn

Tài liệu Nhiễm nấm histoplasma capsulatum trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 138 NHIỄM NẤM HISTOPLASMA CAPSULATUM TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĂN Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum là một bệnh nhiễm trùng cơ hội quan trọng trên bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển với tỉ lệ mắc bệnh và tử vong vẫn còn cao, đặc biệt ở các quốc gia có nguồn thu nhập thấp. Gánh nặng thật sự của bệnh này vẫn chưa biết được đầy đủ. Biểu hiện lâm sàng có thể nhầm lẫn với các nhiễm trùng cơ hội khác như bệnh do nấm Talaromyces marneffei hay nhiễm lao. Kỹ thuật chẩn đoán và phương pháp điều trị vẫn còn chưa sẵn có ở các quốc gia có nguồn thu nhập thấp. Đông Nam Á không được xem là vùng dịch tễ chính của Histoplasma capsulatum. Do đó, tác nhân gây bệnh này có thể bị sao lãng, không được chẩn đoán kịp thời, làm gia tăng tỉ lệ tử vong. Từ một trường hợp nhiễm nấm Histoplasma capsulatum trên bệnh nh...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm nấm histoplasma capsulatum trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 138 NHIỄM NẤM HISTOPLASMA CAPSULATUM TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĂN Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum là một bệnh nhiễm trùng cơ hội quan trọng trên bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển với tỉ lệ mắc bệnh và tử vong vẫn còn cao, đặc biệt ở các quốc gia có nguồn thu nhập thấp. Gánh nặng thật sự của bệnh này vẫn chưa biết được đầy đủ. Biểu hiện lâm sàng có thể nhầm lẫn với các nhiễm trùng cơ hội khác như bệnh do nấm Talaromyces marneffei hay nhiễm lao. Kỹ thuật chẩn đoán và phương pháp điều trị vẫn còn chưa sẵn có ở các quốc gia có nguồn thu nhập thấp. Đông Nam Á không được xem là vùng dịch tễ chính của Histoplasma capsulatum. Do đó, tác nhân gây bệnh này có thể bị sao lãng, không được chẩn đoán kịp thời, làm gia tăng tỉ lệ tử vong. Từ một trường hợp nhiễm nấm Histoplasma capsulatum trên bệnh nhân AIDS ở Bệnh Việt Bệnh Nhiệt Đới Tp.HCM, chúng tôi muốn tổng hợp y văn để có thể hiểu rõ hơn về đặc điểm dịch tễ, sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán cũng như cách thức điều trị tác nhân gây bệnh này. Đối tượng và phương pháp: Tổng quan y văn nhân một ca lâm sàng hiếm gặp. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp bệnh do nấm Histoplasma capsulatum được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam, 38 tuổi, mới phát hiện nhiễm HIV, 4 tế bào TCD4+, chưa điều trị ARV. Có biểu hiện sẩn nhiều ở da, suy hô hấp, thiếu máu nặng. Chưa kịp điều trị đặc hiệu thì thân nhân xin về vì tình trạng bệnh nặng. Cấy máu ra Histoplasma capsulatum. Kết luận: Bệnh do nấm Histoplasma capsulatum là một trong những nhiễm trùng cơ hội thường gặp trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS. Tỉ lệ tử vong do mầm bệnh này vẫn còn cao nhưng vẫn chưa được chú ý ở các vùng lưu hành thấp. Liposomal amphotericin B trong giai đoạn tấn công và Itraconazole trong giai đoạn duy trì là chọn lựa thích hợp để điều trị tác nhân gây bệnh này. Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+, Histoplasma capsulatum, Amphotericin B, Itraconazole. ABSTRACT HISTOPLASMOSIS IN HIV/AIDS PATIENTS: A CASE REPORT AND REVIEW OF THE LITERATURE Vo Trieu Ly, Cao Ngoc Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 138 - 143 Background: Histoplasmosis is an important infectious disease among patients with advanced HIV infection with high morbidity and mortality rate, particularly in resource-limited settings. The true burden of HIV- associated histoplasmosis is not fully known. The clinical performances could be misdiagnosed with some other opportunistic infections such as Talaromycosis or Tuberculosis. The diagnostic tools and therapeutics have still not been made available in the low- income nations. The South-East Asian region is not known to be a major endemic area for histoplasmosis. As a result of that, this pathogen could be neglected, which caused late diagnosis and increased the mortality rate. We report a case of Histoplasmosis in AIDS patients at the Hospital for Tropical Diseases and a literature review of Histoplasmosis in order to make more understanding of epidemiology, pathogenesis, clinical performances, diagnosis and treatment of this pathogen. Methods: A case report and review of the literature. * Bộ môn Nhiễm – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: votrieulytinandk@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 139 Results: We report a case of Histoplasmosis diagnosed and treated at the Hospital for Tropical Diseases. It was a male patient, 38 years old, newly diagnosed HIV infection, 4 TCD4+, absence of ARV treatment. The patient had skin papular lesions, respiratory failure, and severe anemia. The patient was discharged - requested from relative - due to severe manifestations before any specific treatment. The blood culture was positive with H. capsulatum. Conclusion: Histoplasmosis is one of the most common opportunistic infections in HIV/AIDS patients. This condition is still neglected in the low-endemic areas inspite of the high mortality rate. Liposomal amphotericin B in the induction therapy and Itraconazole in the maintenance therapy could be a good option for treatment. Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4+, Histoplasma capsulatum, Amphotericin B, Itraconazole. ĐẶT VẤN ĐỀ Histoplasma capsulatum là nấm lưỡng hình, phát triển trong đất giàu phân dơi và gia cầm. Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum xảy ra khi hít phải bào tử đính nhỏ (microcondia) vào phổi. Tại đây, tiểu bào tử đính sẽ chuyển thành nấm hạt men gây bệnh (pathogenic yeast-phase organisms)(12). Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum lan tỏa được Samuel Darling mô tả đầu tiên vào năm 1905(6). Sau đó, tác nhân gây bệnh này được phân lập ở tất cả các châu lục. Tuy nhiên, khu vực bệnh lưu hành cao tập trung ở thung lũng sông Mississippi, Ohio, Caribbean, Miền Nam Mexico, Trung Mỹ và Nam Mỹ, Nam Phi. Bệnh do nấm Histoplasma capsulatum là một trong những bệnh chỉ điểm quan trọng của AIDS. Tuy nhiên, khu vực Đông Nam Á không phải là vùng lưu hành cao của tác nhân gây bệnh này. Do vậy, tình hình nhiễm nấm Histoplasma capsulatum chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm nấm Histoplasma capsulatum trên bệnh nhân AIDS, mô tả và tổng hợp y văn về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kỹ thuật chẩn đoán, điều trị tác nhân gây bệnh này; Từ đó, hy vọng giúp chẩn đoán bệnh sớm hơn và khởi động điều trị thuốc kháng nấm kịp thời(1,12). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và tổng hợp y văn. GIỚI THIỆU BỆNH ÁN Bệnh nhân Đ.H.H, nam, 38 tuổi, nghề nghiệp: buôn bán. Địa chỉ: Quận 12, TP.HCM. Lý do nhập viện Sốt + sẩn da ở mặt và thân người. Bệnh sử 15 ngày. Ngày 1-7: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ, ăn kém, nổi vài sẩn da ở mặt, không ngứa, không mủ, tự mua thuốc uống không rõ loại, sốt và sẩn da không cải thiện. Ngày 8-15: sốt còn dao động, sẩn da nổi ở mặt và lưng, ngực, tính chất tương tự nên đến khám và nhập viện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Tiền căn Mới phát hiện nhiễm HIV 1 tháng, nghi do quan hệ tình dục không bảo vệ, chưa điều trị ARV, TCD4+ 4 tế bào/mm3 máu. Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội hay bệnh lý nội - ngoại khoa gì đặc biệt. Khám lâm sàng 13h 20.03.17: Bệnh nhân tỉnh, thể trạng suy kiệt (BMI: 15.6), sinh hiệu: t0 39,50C, mạch rõ, nhanh 104 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg, thở 25 lần/phút, co kéo cơ liên sườn, SpO2 94% (oxy mũi 3 lít/phút), niêm hồng vừa, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng sạch, không giả mạc. Phổi thô, không ran. Sẩn da ở mặt và thân người, không giả mạc, không mủ. Gan to 3cm hạ sườn phải. Lách không sờ chạm. Các cơ quan khác không ghi nhận bất thường. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 140 Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện Công thức máu: Bạch cầu: 8990 tb/uL, Neutrophil: 8400 tb/uL (93,4%), Lymphocyte: 340 tb/uL (3,4%), Hb: 8,9%, tiểu cầu: 17000 tb/uL. AST/ALT: 88/78 IU/mL. Sinh hóa máu: chưa gì lạ. Phết sang thương da: nấm hạt men nội và ngoại bào. Chẩn đoán lúc nhập viện Theo dõi nhiễm nấm da/AIDS. Xử trí: Itraconazole 400mg/ngày. Diễn tiến sau khi nhập viện Sau nhập viện 1 ngày, bệnh nhân tỉnh, đừ, sốt cao dao động, thở co kéo cơ liên sườn, tần số 28 lần/phút, SpO2 94%/oxy mask, mạch nhanh 120 lần/phút, huyết áp 90/60 mmHg. Tình trạng bệnh nặng. Thân nhân xin xuất viện theo yêu cầu. Kết quả cấy máu và cấy sang thương da (24.03.2017): Histoplasma capsulatum. BÀN LUẬN Dịch tễ học Histoplasma capsulatum phân bố khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, bệnh do nấm Histoplasma capsulatum không được phân loại vào nhóm bệnh cần chú ý. Do đó, dữ liệu về tỉ lệ hiện mắc, mới mắc cũng như thông tin về tỉ lệ tử vong vẫn chưa được xác định rõ, ngay cả ở các khu vực bệnh lưu hành cao. Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum xảy ra ở hầu hết các khu vực Châu Mỹ. Ở Bắc Mỹ, tác nhân gây bệnh này phân bố chủ yếu ở thung lũng sông Mississippi và Ohio. Trung Mỹ và Nam Mỹ, Nam Phi cũng ghi nhận là khu vực lưu hành cao của nhiễm nấm Histoplasma capsulatum(4). Ở khu vực bệnh lưu hành cao, bệnh do nấm Histoplasma capsulatum xảy ra khoảng 2–25% các trường hợp nhiễm HIV. Trước thời kỳ điều trị ARV, nhiễm nấm Histoplasma capsulatum có biểu hiện lâm sàng và dưới lâm sàng chiếm 12/100 người-năm ở nhóm bệnh nhân nhiễm HIV. Ngày nay, với điều trị ARV hiệu quả, bệnh do nấm Histoplasma capsulatum ít được ghi nhận trên bệnh nhân nhiễm HIV ở Hoa Kỳ. Tỉ lệ tử vong liên quan đến nhiễm nấm Histoplasma capsulatum ở bệnh nhân AIDS chiếm khoảng 10% và có thể tăng đến 40% ở các bệnh viện không chuyên khoa. Điều này có thể liên quan đến thiếu kinh nghiệm nhận diện các biểu hiện lâm sàng của bệnh, ảnh hưởng đến chẩn đoán bệnh trễ và khởi động thuốc kháng nấm không kịp thời(1,8). Bệnh nhân này sống tại Tp. Hồ Chí Minh và không đến các vùng có yếu tố dịch tễ gợi ý nhiễm nấm Histoplasma capsulatum. Từ đó cho thấy, Histoplasma capsulatum có thể gây bệnh ở mọi khu vực và gây khó khăn trong chẩn đoán bệnh ban đầu. Sinh bệnh học và yếu tố nguy cơ Histoplasma capsulatum được tìm thấy trong đất. Mầm bệnh này phát triển tốt nhất trong môi trường có nồng độ nitrogen cao, đặc biệt trong phân chim hoặc dơi. Chim không phải là ổ chứa mầm bệnh do nhiệt độ cơ thể quá cao. Phân chim được xem là nguồn dinh dưỡng chủ yếu của Histoplasma capsulatum(3). Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum xảy ra khi hít phải bào tử đính nhỏ vào phổi hoặc tình trạng tái hoạt động ổ nấm tồn trại trước đó trong phổi khi ký chủ bị suy giảm miễn dịch. Sau khi cư trú tại phổi, Histoplasma capsulatum kích thích đại thực bào, tế bào hình sao và neutrophil. Khả năng tồn tại nội bào của vi nấm tùy thuộc vào hoạt động của từng loại tế bào bạch cầu khác nhau. Neutrophil có chức năng kiềm hãm sự phát triển của nấm (fungistatic activity) và tế bào hình sao có chức năng tiêu diệt nấm (fungicidal activity) trong khi Histoplasma capsulatum có thể tồn tại trong đại thực bào. Đại thực bào làm nấm lan tỏa đến nhiều cơ quan khác nhau thông qua hệ thống thực bào đơn nhân (mononuclear phagocyte system), bao gồm lách, gan, tủy xương và hạch bạch huyết. Để kiểm soát sự phát triển nấm nội bào, ký chủ phải khởi động các phản ứng tiền viêm (proinflammatory Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 141 responses) và miễn dịch tế bào đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, nhiễm HIV tiến triển hay mắc các bệnh lý gây suy giảm miễn dịch tế bào là yếu tố nguy cơ cao nhiễm nấm Histoplasma capsulatum lan tỏa(1,9). Phơi nhiễm với nguồn có phân chim và dơi làm gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh của dân số chung, bao gồm khám phá hang động, chặt rừng, chăn nuôi trang trại. Một nghiên cứu tiến cứu trên bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy tiếp xúc với chuồng gà làm tăng nguy cơ nhiễm nấm Histoplasma capsulatum(10). Một số nghiên cứu ghi nhận các yếu tố nguy cơ độc lập của ký chủ liên quan đến nhiễm nấm Histoplasma capsulatum gồm số lượng tế bào TCD4+ <200/mm3, TCD8+ <650/mm3, không điều trị ARV hoặc điều trị ARV dưới 6 tháng, tiền sử nhiễm Herpes simplex, không điều trị dự phòng thuốc kháng nấm (fluconazole) và giới tính nam(8,11). Hình 1: Chu kỳ phát triển của nấm Histoplasma capsulatum(7) Biểu hiện lâm sàng Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum ở bệnh nhân AIDS xảy ra khi TCD4+ <200 tế bào/mL, với 95% biểu hiện nhiễm trùng lan tỏa. Tỉ lệ tử vong khoảng 39% ở vùng bệnh lưu hành và 58% ở các vùng bệnh không lưu hành. Các trường hợp tử vong thường biểu hiện như sốc nhiễm trùng, đông máu nội mạch lan tỏa, tổn thương nhiều cơ quan (thận, gan, phổi), ly giải cơ vân hay hội chứng thực bào máu (hemophagocytosis syndrome)(1). Chẩn đoán có thể nhầm lẫn do các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Các biểu hiện thường gặp như sốt, mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu kéo dài nhiều tuần đến nhiều tháng. Các triệu chứng hô hấp như ho, khó thở quan sát được 50% các trường hợp. 25% trường hợp ghi nhận gan, lách, hạch to. Các biểu hiện tiêu hóa, thần kinh, da niêm ít gặp hơn (10-20% các trường hợp). Do bức tranh lâm sàng không đặc hiệu, nhiễm nấm Histoplasma capsulatum cần chẩn đoán phân biệt với nhiễm lao ở các nước không nằm trong vùng dịch tễ của Histoplasma capsulatum(1,13). Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân này khá tương đồng với y văn. Bệnh nhân nhập viện vì sốt kéo dài, gan to, sẩn da. Tuy nhiên, các triệu chứng này không đặc trưng cho nhiễm nấm Histoplasma capsulatum, và cần chẩn đoán phân biệt với các nhiễm trùng cơ hội khác như lao lan tỏa hoặc nhiễm nấm P.marneffei. Chẩn đoán Nhuộm các mô và các dịch cơ thể trực tiếp bằng MMG (May-Grünwald-Giemsa) là một phương pháp chẩn đoán nhanh và chính xác. Ở các thể nhiễm trùng lan tỏa, phết máu ngoại biên, mô sinh thiết, tủy đồ có thể được sử dụng để phân lập mầm bệnh. Tuy nhiên, kết quả thay đổi theo từng loại bệnh phẩm, độ nặng của bệnh cũng như kinh nghiệm của người đọc. Ngoài ra, một số kỹ thuật nhuộm đặc biệt như PAS và Gomori Grocott có thể giúp loại trừ một số chẩn đoán quan trọng như C. glabrata, P. marneffei, Leishmania, Trypanosoma và những giả ảnh do Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 142 nhuộm (staining artifacts)(5). Phân lập Histoplasma capsulatum trên môi trường nuôi cấy thường chậm, khoảng vài tuần (1-6 tuần). Môi trường thạch Sabouraud thường được ủ vài tuần giữa 250C và 300C. Hình ảnh bào tử đính nhỏ và bào tử đính lớn là hình ảnh đặc trưng của nấm Histoplasma capsulatum. Tuy nhiên, do khả năng lây nhiễm cao, kỹ thuật phân lập tác nhân gây bệnh này cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm có độ an toàn sinh học cao từ 2 đến 3 (Biosafety Laboratory (BSL) level 2 or a BSL 3). Kỹ thuật sinh học phân tử PCR dựa trên đoạn mồi DNA có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng để chẩn đoán. Độ đặc hiệu của các kỹ thuật chẩn đoán trên đạt 100% trong khi độ nhạy thay đổi từ 85 đến 90% tùy thuộc vào tải lượng nấm và kinh nghiệm phòng thí nghiệm(1,5). Kỹ thuật phát hiện kháng thể bằng phương pháp miễn dịch khuếch tán (immunodiffusion) hoặc cố định bổ thể (complement fixation) có độ nhạy thấp trên cơ địa suy giảm miễn dịch (50-70%)(13). Ngoài ra, việc phát hiện kháng nguyên Histoplasma capsulatum lưu hành trong máu có thể được thực hiện bằng phương pháp miễn dịch men (EIA- enzyme immunoassay) với giá trị chẩn đoán cao (độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 99 %, giá trị tiên đoán dương 91% và giá trị tiên đoán âm 99,5%). Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa được thương mại hóa và chỉ được sử dụng trong các nghiên cứu tại Hoa Kỳ(5). Bệnh nhân này được chẩn đoán xác định dựa vào bằng chứng vi sinh. Kết quả phân lập trong máu và sang thương da chậm, sau 4 ngày nhập viện, làm trì hoãn chẩn đoán xác định và điều trị kịp kháng nấm không kịp thời. Như vậy, để chẩn đoán nhiễm nấm Histoplasma capsulatum, bên cạnh kỹ thuật vi sinh thường qui, cần áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử, phương pháp miễn dịch men nhằm nâng cao khả năng chẩn đoán bệnh sớm hơn. Điều trị Giai đoạn điều trị tấn công nhiễm nấm Histoplasma capsulatum mức độ trung bình hoặc nặng cần khởi động bằng Liposomal amphotericin B với 3 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi ngày ít nhất 2 tuần hoặc cho đến khi lâm sàng cải thiện. Các lựa chọn thay thế bao gồm deoxycholate amphotericin B. Điều trị duy trì bằng Itraconazole 200 mg uống 3 lần/ngày trong 3 ngày, sau đó 200mg uống 2 lần/ngày trong ít nhất 12 tháng. Liều lượng Itraconazole cần được điều chỉnh dựa vào tương tác thuốc với ARV và nồng độ Itraconazole trong máu. Đối với các trường hợp nhiễm nấm nhẹ, không lan tỏa, giai đoạn điều trị tấn công và duy trì có thể chỉ sử dụng Itraconazole với 200 mg uống 3 lần/ngày trong 3 ngày, sau đó 200mg uống 2 lần/ngày trong ít nhất 12 tháng(14). Dựa vào một số yếu tố lâm sàng và xét nghiệm ban đầu có thể giúp đánh giá mức độ nặng của bệnh nhằm khởi phát thuốc kháng nấm thích hợp, giúp giảm tử vong và tác dụng phụ do thuốc. Theo Benson CA và cs, nhiễm nấm Histoplasma capsulatum nặng khi có một trong các tiêu chuẩn sau: nhiệt độ >390C, huyết áp tâm thu <90 mmHg, áp lực oxy trong máu động mạch <70 mmHg, giảm cân trên 5% trọng lượng cơ thể, điểm Karnofsky <70, haemoglobin <10 g/dL, neutrophil <1000/mm3, tiểu cầu <100 000/mm3, aspartate aminotransferase >2,5 lần giá trị bình thường, bilirubine máu hoặc creatinine máu >2,5 lần giá trị bình thường, albumine máu < 3,5 g/dL, rối loạn chức năng đông máu, tổn thương cơ quan hậu viêm màng não(2). Điều trị dự phòng thứ phát được chỉ định cho các trường hợp nhiễm nấm Histoplasma capsulatum nặng hoặc viêm màng não trong ít nhất 12 tháng với 200 mg uống 1 lần/ngày. Ngưng điều trị dự phòng thứ phát khi điều trị azole >1 năm, cấy máu tìm nấm âm tính, nồng độ kháng nguyên 150 tế bào/mm3 ≥6 tháng, có đáp ứng với thuốc ARV. Liệu pháp ARV cần được khởi động nhanh chóng sau giai đoạn tấn công mặc dù đã ghi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 143 nhận một số trường hợp xuất hiện hội chứng viêm phục hồi miễn dịch. Tuy nhiên, các biểu hiện thường thường nhẹ và không cần thiết ngưng điều trị ARV(14). Điều trị dự phòng nguyên phát thường được chỉ định khi TCD4+ <150 tế bào/mm3 và thuộc nhóm nguy cơ cao liên quan phơi nhiễm nghề nghiệp hoặc sống trong vùng bệnh lưu hành (>10 trường hợp/100 bệnh nhân-năm). Phác đồ được lựa chọn là Itraconazole 200 mg uống 1 lần/ngày cho đến khi TCD4+ ≥150 tế bào/mm3 trong ít nhất 6 tháng sau điều trị ARV(14). KẾT LUẬN Nhiễm nấm Histoplasma capsulatum vẫn còn là vấn đề sức khỏe công cộng trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Biểu hiện lâm sàng có thể tương tự với nhiễm lao và các nhiễm trùng toàn thân khác. Tuy nhiên, tác nhân gây bệnh này vẫn chưa được chú ý ngay cả ở các khu vực có bệnh lưu hành. Việt Nam không thuộc vùng dịch tễ của bệnh nên rất dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm với các tác nhân nhiễm trùng cơ hội khác. Kỹ thuật phát hiện kháng nguyên nấm bằng phương pháp miễn dịch men có giá trị chẩn đoán cao, nhanh chóng, có thể sử dụng để phát hiện nhiễm nấm Histoplasma capsulatum sớm hơn. Liposomal amphotericin B và Itraconazole là các thuốc kháng nấm đầu tay được sử dụng để điều trị tác nhân gây bệnh này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adenis AA, Aznar C, Couppie P (2014), "Histoplasmosis in HIV-Infected Patients: A Review of New Developments and Remaining Gaps". Curr Trop Med Rep, 1, pp. 119-128. 2. Benson CA, Kaplan JE, Masur H, Pau A, Holmes KK (2004), "Treating opportunistic infections among HIV-infected adults and adolescents: recommendations from CDC, the National Institutes of Health, and the HIV Medicine Association/Infectious Diseases Society of America". MMWR Recomm Rep, 53 (Rr-15), pp. 1-112. 3. Brandt BL, Warnock D (2011), "Histoplasma, Blastomyces, Coccidioides, and other dimorphic fungi causing systemic mycoses ". Manual of Clinical Microbiology, 10th edition, Washington DC, pp. 1902-18. 4. CDC (2013), "Histoplasmosis in a state where it is not known to be endemic--Montana". MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 62 (42), pp. 834-7. 5. Couppie P, Aznar C, Carme B, Nacher M (2006), "American histoplasmosis in developing countries with a special focus on patients with HIV: diagnosis, treatment, and prognosis". Curr Opin Infect Dis, 19 (5), pp. 443-9. 6. Darling ST (1906), "A protozoan general infection producing pseudotubercles in the lungs and focal necroses in the liver, spleen, and lymph nodes.". JAMA, 46, pp. 1283-1285. 7. Gary EK (2017), "Microbiology Laboratory Manual". Creative Commons Attribution 4.0 International License. 8. Hajjeh RA, Pappas PG, Henderson H, Lancaster D, Bamberger D M, et al (2001), "Multicenter case-control study of risk factors for histoplasmosis in human immunodeficiency virus-infected persons". Clin Infect Dis, 32 (8), pp. 1215-20. 9. Kroetz DN, Deepe G S (2012), "The role of cytokines and chemokines in Histoplasma capsulatum infection". Cytokine, 58 (1), pp. 112-7. 10. McKinsey DS, Spiegel RA, Hutwagner L, Stanford J, Driks MR, et al (1997), "Prospective study of histoplasmosis in patients infected with human immunodeficiency virus: incidence, risk factors, and pathophysiology". Clin Infect Dis, 24 (6), pp. 1195- 203. 11. Nacher M, Adenis A, Blanchet D, Vantilcke V, Demar M, et al (2014), "Risk factors for disseminated histoplasmosis in a cohort of HIV-infected patients in French Guiana". PLoS Negl Trop Dis, 8 (1), pp. e2638. 12. Wang JS (1996), "Case report and review of disseminated histoplasmosis in South-East Asia: clinical and epidemiological implications". Tropical Medicine and International Health, pp. 35- 42. 13. Wheat J (1995), "Endemic mycoses in AIDS: a clinical review". Clin Microbiol Rev, 8 (1), pp. 146-59. 14. Wheat LJ, Freifeld AG, Kleiman MB, Baddley JW, McKinsey DS, et al (2016), "Clinical practice guidelines for the management of patients with histoplasmosis: 2016 update by the Infectious Diseases Society of America". Clin Infect Dis, 45 (7), pp. 807-25. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhiem_nam_histoplasma_capsulatum_tren_benh_nhan_nhiem_hivaid.pdf
Tài liệu liên quan