Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị

Tài liệu Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tiết Niệu Học 85 NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DO VI KHUẨN TIẾT ESBL TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH: KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Trần Lê Duy Anh*, Ngô Xuân Thái**, Lê Việt Hùng***, Tô Quyền***, Phương Xuân Học***, Nguyễn Xuân Toàn***, Tô Quốc Hãn**, Trần Thượng***, Lê Trung Trực***, Võ Duy Anh*** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn gram âm tiết ESBL là vấn đề đáng báo động trong thời đại kháng kháng sinh như hiện nay, chúng có khả năng kháng tất cả các kháng sinh nhóm cephalosporin và có nguy cơ lây lan cao. Mục tiêu: Chúng tôi khảo sát tình hình NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định nhằm xác định tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn, mức độ đề kháng kháng sinh và hiệu quả kháng sinh liệu pháp. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp NKĐTN có phân lập được vi khuẩn gây bệnh, tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Đ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tiết Niệu Học 85 NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DO VI KHUẨN TIẾT ESBL TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH: KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Trần Lê Duy Anh*, Ngô Xuân Thái**, Lê Việt Hùng***, Tô Quyền***, Phương Xuân Học***, Nguyễn Xuân Toàn***, Tô Quốc Hãn**, Trần Thượng***, Lê Trung Trực***, Võ Duy Anh*** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn gram âm tiết ESBL là vấn đề đáng báo động trong thời đại kháng kháng sinh như hiện nay, chúng có khả năng kháng tất cả các kháng sinh nhóm cephalosporin và có nguy cơ lây lan cao. Mục tiêu: Chúng tôi khảo sát tình hình NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định nhằm xác định tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn, mức độ đề kháng kháng sinh và hiệu quả kháng sinh liệu pháp. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp NKĐTN có phân lập được vi khuẩn gây bệnh, tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, trong khoảng thời gian từ 01/08/2014 đến 31/05/2015. Kết quả: 91 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu, 65,93% là Escherichia coli, 8,79% là Klebsiella spp. 56,67% E. coli tiết ESBL, 50% Klebsiella spp. tiết ESBL. Vi khuẩn tiết ESBL còn nhạy cảm cao với carbapenem, amikacin, piperacillin + tazobactam, cefoperazone + sulbactam và nitrofurantoin. NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL: 50% gây viêm thận – bể thận cấp, 84,21% NKĐTN phức tạp, 18,42% có biến chứng nhiễm khuẩn huyết. Thời gian hết triệu chứng từ 2-12 ngày, sau 5 ngày 75,7% bệnh nhân hết triệu chứng ĐTN. Sau 3-5 ngày điều trị: bạch cầu máu giảm từ 14,18 (x103/mm3) còn 8,45 (x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ 375 (BC/µL) còn 50 (BC/µL), hồng cầu niệu giảm từ 80 (HC/µL) còn 17,5 (HC/µL). Kết luận: Tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn gram âm trong NKĐTN ngày càng tăng dần, kèm theo đó là tình trạng đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Việc chẩn đoán và điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng kháng sinh của mỗi cơ sở y tế. Từ khóa: ESBL, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. ABSTRACT URINARY TRACT INFECTIONS CAUSED BY ESBL-PRODUCING ENTEROBACTERIACEAE AT THE GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL: RESULTS OF DIAGNOSIS AND TREATMENT Tran Le Duy Anh, Ngo Xuan Thai, Le Viet Hung, To Quyen, Phuong Xuan Hoc, Nguyen Xuan Toan, To Quoc Han, Tran Thuong, Le Trung Truc, Vo Duy Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 85 - 91 Background: Urinary tract infections caused by Extended-spectrum β-lactamase-producing Enterobacteriaceae are emergency problems in antibiotic resistance era nowaday, they can resistant to all kind of cephalosporin antibiotics and increase the ability to transmit antibiotic resistant genes in population. Objectives: We surveyed the UTIs caused by ESBL producing bacteria in Urology Department to know the rate of ESBL producing, the level of antibiotic resistance and antibiotic therapy effectiveness. * Bệnh viện Nhân Dân 115 **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: Bs Trần Lê Duy Anh ĐT: 0908630656 Email: duyanh.urology@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Ngoại Khoa 86 Method: Cases series study peformed at Urology Department of Gia Dinh People’s Hospital between August 2014 and May 2015. All UTIs patients who have positive culture results were included. Results: 91 eligible cases were included, 65.93% was Escherichia coli, 8.79% was Klebsiella spp. ESBL producing rate of E. coli is 56.67% and of Klebsiella spp is 50%. E. coli and Klebsiella spp are highly sensitive with carbapenem, amikacin, piperacillin + tazobactam, cefoperazone + sulbactam and nitrofurantoin. Clinical presentations of UTIs caused by ESBL producing bacteria: 50% acute pyelonephritis, 84.21% complicated UTIs, 18.42% urosepsis. Duration of symptoms from 2 to 12 days, after 5 days treatment 75.7% free of urinary tract symptoms. After 3-5 days: WBC decreased from 14.18 (x103/mm3) to 8.45 (x103/mm3), leukocyturia decreased from 375(BC/µL) to 50 (BC/µL), hemoglobinuria decreased from 80 (HC/µL) to 17.5 (HC/µL). Conclusions: The rate of ESBL increased steadily and the antibiotic resitant was especially high. The diagnosis and treatment should strictly follow antibiotic use guidelines of each medical facility. Keywords: ESBL, Urinary tract infections. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một thuật ngữ dùng để chỉ nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau, thay đổi từ sự hiện diện không triệu chứng của vi khuẩn trong nước tiểu đến tình trạng nhiễm khuẩn nặng của thận với kết quả là nhiễm khuẩn huyết(4). Đây là một trong những vấn đề y khoa thường gặp, ước tính khoảng 150 triệu người trên thế giới được chẩn đoán NKĐTN mỗi năm, kết quả là ít nhất 6 tỉ dollar tiêu tốn trong chăm sóc sức khỏe trên những bệnh nhân này(4). Theo tổng kết 3 năm thực hiện nghiên cứu “Giám sát khuynh hướng đề kháng kháng sinh”(5) (SMART – Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends) từ năm 2009 đến năm 2011 cho thấy vi khuẩn gây NKĐTN thường gặp nhất là Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa. Tỉ lệ tiết ESBL của nhóm vi khuẩn này ngày càng tăng dần: tại Châu Á từ 38% tăng lên 45%, tại Trung Đông từ 27% tăng lên khoảng 40%. Riêng tại Việt Nam có 3 bệnh viện tham gia nghiên cứu SMART cũng đã ghi nhận tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và K. pneumoniae lần lượt là 60% và 54%(8). Vi khuẩn một khi đã tiết được ESBL thì sẽ làm cho việc chọn lựa kháng sinh điều trị trên những bệnh nhân này bị giới hạn, những liệu pháp điều trị theo kinh nghiệm ban đầu thường không hiệu quả, và đi kèm với đó là sự gia tăng tỉ lệ tử vong(1,9,10).Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tình trạng NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL, tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả của việc dùng kháng sinh trên nhóm bệnh nhân này ít được đề cập. Vì những lý do trên nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định với mục tiêu: Xác định kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL và hiệu quả kháng sinh liệu pháp. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt trường hợp. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu và đã phân lập được tác nhân nhiễm khuẩn tại khoa Tiết niệu bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 01/08/2014 đến 31/05/2015. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Kháng sinh đồ theo phương pháp khoanh giấy khuếch tán trên thạch Muller Hinton thực hiện theo kỹ thuật Kirby-Bauer. Đánh giá độ nhạy cảm với kháng sinh theo mức độ nhạy (S), kháng (R), trung gian (I) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institude). Nguyên liệu làm kháng sinh đồ: đĩa kháng sinh của hãng Biorad. Kỹ thuật phân lập và định danh vi khuẩn được chuẩn hoá theo thường qui của tổ chức y tế thế giới. Xác định ESBL theo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tiết Niệu Học 87 phương pháp đĩa đôi. Chỉ định và lựa chọn kháng sinh điều trị theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” của bệnh viện Nhân Dân Gia Định ban hành năm 2013. KẾT QUẢ Trong thời gian từ 1/8/2014 đến 31/05/2015, tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có 91 trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Đặc điểm chung Tỉ lệ nữ giới NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL là 65,22% (30/46 TH), cao hơn 1,8 lần so với tỉ lệ này ở nam giới là 36,36% (8/22 TH), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,025 (độ tin cậy 95%). 47,06% các trường hợp NKĐTN nằm trong nhóm 50-69 tuổi. Tỉ lệ nhiễm E. coli và Klebsiella sp tiết ESBL trong nhóm <50 tuổi, và ≥ 50 tuổi lần lượt là 75%, 50% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,078 (test χ2). Tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp. Bảng 1: Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được và tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp Vi khuẩn phân lập được ESBL + ESBL - Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%) E. coli 34 56,67 26 43,33 Klebsiella spp 4 50 4 50 TC 38 55,88 30 44,12 Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của E. coli và Klebsiella spp Biểu đồ 1: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của Klebsiella spp Biều đồ 2: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli Các thể lâm sàng của E. coli và Klebsiella spp. tiết ESBL Vị trí nhiễm khuẩn Bảng 3: Phân bố NKĐTN theo vị trí và theo cơ quan tổn thương NKĐTN trên NKĐTN dưới Viêm TH Viêm NĐ VBQ VTBT cấp NKH ESBL + 23 (60,5%) 15 (50%) 1 0 14 19 4 ESBL - 15 (39,5%) 15 (50%) 1 1 13 9 6 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Ngoại Khoa 88 Tính chất nhiễm khuẩn Bảng 4: Tính chất phức tạp của nhiễm khuẩn Tính chất NK ESBL + ESBL - P (phép kiểm chính xác Fisher) Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%) Phức tạp 32 84,21 28 93,33 0,288 Không phức tạp 6 15,79 2 6,67 TC 38 100 30 100 Về tính chất của nhiễm khuẩn, 60/68 TH (88,24%) trong mẫu nghiên cứu là NKĐTN phức tạp, trong đó tỉ lệ NKĐTN phức tạp của nhóm vi khuẩn có và không tiết ESBL lần lượt là 84,21% và 92,33%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,288; phép kiểm chính xác Fisher). Các biến chứng trong NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL Bảng 9: Tỉ lệ các biến chứng trong NKĐTN Biến chứng ESBL + ESBL - Số TH (n=38) Tỉ lệ (%) Số TH (n=26) Tỉ lệ (%) Nhiễm khuẩn huyết 7 18,42 6 20 Abcess thận 0 0.00 1 3,33 Abcess bìu 1 2,63 2 6,66 Viêm thận - bể thận sinh khí 1 2,63 0 0.00 Abcess quanh thận 2 5,26 1 3,33 Tổng cộng 11 28,95 10 33,32 Đánh giá mức độ nặng của NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL Đa số các trường hợp NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL chỉ ở mức độ nhẹ như viêm bàng quang (34,21%) hay viêm thận – bể thận mức độ trung bình (31,58%). Có 15,79% (6TH) bệnh nhân viêm thận – bể thận nặng, 13,16% (5 TH) nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu và 5,26% (2 TH) NKH từ đường tiết niệu có rối loạn chức năng cơ quan. Các yếu tố nguy cơ trong NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL Trong 38 trường hợp NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL thì các bệnh lý của hệ niệu (U – urological risk factor) là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 63,16%, tiếp sau là các trường hợp NKĐTN (R – recurrent UTI) tái phát chiếm tỉ lệ 47,37%. Phân tầng nguy cơ bệnh nhân NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL Biểu đồ 3: Phân tầng nguy cơ bệnh nhân NKĐTN Kết quả điều trị NKĐTN do E. coli và Klebsiella spp tiết ESBL Có 38/91 trường hợp NKĐTN do E. coli và Klebsiella spp tiết ESBL được điều trị theo “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” của Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và theo dõi kết quả sau điều trị. Kết quả điều trị về lâm sàng Thời gian hết triệu chứng từ 2-12 ngày, sau 5 ngày 75,7% bệnh nhân hết triệu chứng NKĐTN. Kết quả điều trị về cận lâm sàng Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày: bạch cầu máu giảm từ 14,18 (x103/mm3) còn 8,45 (x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ 375 (BC/µL) còn 50 (BC/µL), hồng cầu niệu giảm từ 80 (HC/µL) còn 17,5 (HC/µL). BÀN LUẬN Về tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp gây NKĐTN Tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp thay đổi tùy theo khu vực, tùy theo quốc gia và tùy theo từng bệnh viện. Theo tổng kết nghiên cứu SMART về NKĐTN giai đoạn 2009-2011(5,8) thì tỉ lệ phân lập được vi khuẩn tiết ESBL gây Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tiết Niệu Học 89 NKĐTN tại Châu Á và Trung Đông chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 38%-45%. Cũng theo nghiên cứu này thì Việt Nam và Trung Quốc đứng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương về tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp. (60% và 54% tại Việt Nam; 67% và 61% tại Trung Quốc). Riêng tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, theo khảo sát về các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2009(6) thì tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp. chỉ là 14,6% và 11,5%. Đến năm 2013, dữ liệu vi sinh của bệnh viện cho thấy tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp. trong NKĐTN đã tăng lên 57% và 33%. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại khoa Tiết niệu BVNDGĐ cũng ghi nhận tỉ lệ tiết ESBL của E. coli và Klebsiella spp.lần lượt là 56,67% và 50%. Những số liệu này cho thấy sự gia tăng đáng báo động tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn (từ 14,6% lên 56,67% đối với E. coli, từ 11,5% lên 50% đối với Klebsiella spp.), và đi kèm với đó là sự kéo dài thời gian điều trị, gia tăng chi phí điều trị. Về tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của E. coli và Klebsiella spp gây NKĐTN E. coli tiết ESBL Nghiên cứu của chúng tôi có 34/60 trường hợp phân lập được vi khuẩn E. coli tiết ESBL. Khảo sát tính nhạy cảm với các kháng sinh ghi nhận vi khuẩn E. coli tiết ESBL đã đề kháng hầu hết các kháng sinh nhóm Cephalosporin (tỉ lệ nhạy cảm là 10% đối với Cefepime và 0% đối với Cefuroxime, Ceftriaxone, Ceftazidime). Đối với các kháng sinh nhóm Quinolone thì tỉ lệ nhạy cảm chỉ khoảng 20%. Các kháng sinh nhóm Carbapenem, Aminiglycoside (Amikacin), ß-lactam/ß-lactam inhibitors (Cefoperazone + Sulbactam, Piperacillin + Tazobactam), Nitrofurantoin vẫn còn tỉ lệ nhạy cảm cao (>90%). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp vi khuẩn E. coli tiết ESBL kháng kháng sinh nhóm Carbapenem nào. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì rãi rác đã có những báo cáo về tình trạng đề kháng Carbapenem của E. coli tiết ESBL như nghiên cứu của Cao Minh Nga(2) tỉ lệ kháng Meropenem là 4,5%, Phạm Hùng Vân và nhóm nghiên cứu MIDAS(7) báo cáo tỉ lệ kháng Meropenem là 0,3% và kháng Imipenem là 1,2%; Vũ Thị Kim Cương(10) báo cáo tỉ lệ kháng Imipenem là 2,6%. Klebsiella spp. tiết ESBL Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ phân lập được 8 vi khuẩn Klebsiella spp. trong đó 4/8 trường hợp vi khuẩn có tiết ESBL. Các kháng sinh nhóm Meropenem, Cefoperazone + Sulbactam, Piperacillin + Tazobactam đều nhạy cảm 100%; Ticarcillin + Clavulanic acid nhạy 50%; còn lại các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 3 và 4 đều không còn nhạy cảm nữa. Về thể lâm sàng của NKĐTN do E. coli và Klebsiella spp tiết ESBL Về vị trí nhiễm khuẩn Ti lệ vi khuẩn Gram âm tiết ESBL gây NKĐTN trên và dưới lần lượt là 60,5% và 39,5% tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,385; test χ2). Phân chia theo cơ quan đích tổn thương thì phần lớn vi khuẩn Gram âm tiết ESBL gây viêm bể thận – thận cấp (50%) và viêm bàng quang (36,84%), còn lại 4/38 trường hợp (chiếm tỉ lệ 10,53%) gây nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu. Về tính chất nhiễm khuẩn 84,21% các trường hợp NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL là NKĐTN phức tạp. Điều này càng làm cho các bác sĩ lâm sàng thêm nhiều thách thức trong điều trị. Bên cạnh những khó khăn trong chọn lựa kháng sinh, các bác sĩ lâm sàng phải giải quyết các yếu tố gây NKĐTN phức tạp. Cụ thể trong nghiên cứu này có 71,88% BN có bất thường cấu trúc đường tiết niệu, 18,75% BN có bất thường về mặt chức năng hệ niệu và 34,38% BN có tình trạng giảm sức đề kháng của cơ thể. Về các biến chứng của NKĐTN Biến chứng gặp nhiều nhất trong NKĐTN Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Ngoại Khoa 90 do vi khuẩn tiết ESBL là nhiễm khuẩn huyết với 7/38 trường hợp (chiếm tỉ lệ 18,42%), tiếp theo sau là 1 trường hợp viêm thận – bể thận sinh khí và 2 trường hợp áp-xe quanh thận. Về mức độ nặng của NKĐTN Dựa trên đánh giá về mức độ nặng của NKĐTN theo Hướng dẫn điều trị NKĐTN của Hiệp hội niệu khoa Âu Châu, 25/38 các trường hợp (chiếm tỉ lệ 65,79%) NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL chỉ gây viêm bàng quang đơn thuần hay viêm thận – bể thận mức độ trung bình. Tuy nhiên, chính những biểu hiện mức độ nặng của tình trạng nhiễm khuẩn chỉ từ nhẹ đến trung bình nên khiến các bác sĩ lâm sàng đôi khi chủ quan và dễ dãi trong điều trị kháng sinh. Cần phải lưu ý rằng tuy độc lực của các chủng vi khuẩn này chưa gây nên các biểu hiện nặng trên lâm sàng nhưng chúng ta đã phải dùng đến những thế hệ kháng sinh cuối cùng để tiêu diệt chúng. Bản chất của vi khuẩn tiết ESBL là tính đề kháng kháng sinh mạnh và khả năng lan truyền gen kháng thuốc này cao. Nếu không tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn điều trị sẽ dẫn đến tình trạng bùng phát các chủng vi khuẩn này với mức độ nhiễm khuẩn nặng hơn. Cụ thể trong nghiên cứu này chúng tôi đã ghi nhận được 6 trường hợp viêm thận – bể thận nặng, 5 trường hợp nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu, và 2 trường hợp nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu có rối loạn chức năng cơ quan do vi khuẩn tiết ESBL gây ra. Về các yếu tố nguy cơ của NKĐTN Chúng tôi tiến hành xếp loại các yếu tố nguy cơ theo ORENUC(3). Trong 38 trường hợp NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL thì các bệnh lý của hệ niệu (U – urological risk factor) là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 63,16%, tiếp sau là các trường hợp NKĐTN (R – recurrent UTI) tái phát chiếm tỉ lệ 47,37%. Về phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn Trong 38 trường hợp NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân thuộc nhóm I, II, III lần lượt là 18,42%, 55,26% và 26,32%. Điều đáng lưu tâm ở đây là có đến 18,42% bệnh nhân NKĐTN do vi khuẩn tiết ESBL nằm ở nhóm I, tức là nhóm nhiễm khuẩn liên quan đến cộng đồng. Những bệnh nhân này sẽ dễ sai sót khi chọn lựa kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm ban đầu. Về kết quả điều trị NKĐTN do E. coli và Klebsiella spp tiết ESBL Kết quả điều trị về lâm sàng Thời gian hết triệu chứng toàn bộ của bệnh nhân từ 2-12 ngày. Sau 5 ngày điều trị thì 75,7% bệnh nhân hết triệu chứng. Thời gian này kéo dài cho thấy sự khó khăn trong điều trị. Ngoài ra trong nhóm vi khuẩn tiết ESBL, có đến 47,37% (18/38 trường hợp) cần can thiệp ngoại khoa, đây cũng là yếu tố khiến việc đánh giá sự cải thiện triệu chứng lâm sàng còn nhiều sai lệch. Ví dụ như đau hông lưng do tình trạng viêm nhiễm của thận hay đau do phẫu thuật; hậu phẫu bệnh nhân được đặt thông niệu đạo nên việc đánh giá cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới cũng gặp không ít khó khăn. Kết quả điều trị về cận lâm sàng Sau thời gian điều trị từ 3-5 ngày, chúng tôi ghi nhận đáp ứng về cận lâm sàng như sau: bạch cầu máu giảm từ 14,18 (x103/mm3) còn 8,45 (x103/mm3), bạch cầu niệu giảm từ 375 (BC/µL) còn 50 (BC/µL), hồng cầu niệu giảm từ 80 (HC/µL) còn 17,5 (HC/µL). KẾT LUẬN Tỉ lệ tiết ESBL của vi khuẩn gram âm trong NKĐTN ngày càng tăng dần, kèm theo đó là tình trạng đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Việc chẩn đoán và điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng kháng sinh của mỗi cơ sở y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson DJ, et al (2006), "Predictors of mortality in patients with bloodstream infection due to ceftazidime- resistant Klebsiella pneumoniae", Antimicrob Agents Chemother. 50, pp. 1715-1720. 2. Cao Minh Nga, et al (2013), "Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp. và E. coli sinh ESBL phân lập tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tiết Niệu Học 91 bệnh viện 175", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 17 (1), pp. 279- 285. 3. Grabe M, et al (2013), Guidelines on Urological Infections. 4. Hiep TN (2013), "Bacterial infections of the genitourinary tract", Smith’s general urology, pp. 197-222. 5. Morrissey I, et al (2013), "A Review of Ten Years of the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART) from 2002 to 2011", Journal of Pharmaceuticals. 6, pp. 1335-1346. Nguyễn Sử Minh Tuyết et al. (2009), "Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 13 (6), pp. 296-302. 6. Phạm Hùng Vân (2010), "Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng Imipenem và Meropenem của trực khuẩn Gram âm dễ mọc - Kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 14 (2), pp. 279-286. 7. Po-Liang L, et al (2012), "Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of Gram-negative bacteria causing urinary tract infections in the Asia-Pacific region: 2009- 2010 results from the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART)", International Journal of Antimicrobial Agents. 40 (1), pp. 37-43. 8. Schwaber M, et al (2007), "Mortality and delay in effective therapy associated with extended-spectrum β-lactamase production in Enterobacteriaceae bacteraemia: a systematic review and meta-analysis", J. Antimicrob Chemother. 60, pp. 913-920. 9. Tumbarello M, et al (2007), "Predictors of mortality in patients with bloodstream infections caused by extended- spectrum-β-lactamase-producing Enterobacteriaceae: importance of inadequate initial antimicrobial treatment", Antimicrob Agents Chemother. 51, pp. 1987-1994. 10. Vũ Thị Kim Cương, et al (2008), "Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất ", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 12 (1), pp. 207-214. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhiem_khuan_duong_tiet_nieu_do_vi_khuan_tiet_esbl_tai_benh_v.pdf