Nhận xét thực trạng sâu răng trẻ em từ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ

Tài liệu Nhận xét thực trạng sâu răng trẻ em từ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ: Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 94 NHẬN XẫT THỰC TRẠNG SÂU RĂNG TRẺ EM TỪ 2 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ Nguyễn Phương Liờn1; Đinh Viết Thắng1 TểM TẮT Mục tiờu: mụ tả thực trạng sõu răng của trẻ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa phượng đỏ, Học viện Quõn y, bước đầu đỏnh giỏ tỡnh trạng sõu răng, nguyờn nhõn và cỏch chăm súc răng cho trẻ lứa tuổi mầm non của cha mẹ đối với trẻ, từ đú đề ra cỏch chăm súc răng cho trẻ ở lứa tuổi này. Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu tiến cứu, cắt ngang, mụ tả cú phõn tớch trờn 172 trẻ tại Trường Mầm non Hoa phượng đỏ, Học viện Quõn y thời gian từ 9 - 2017 đến 9 - 2018. Kết quả và kết luận: nguyờn nhõn của bệnh răng miệng thường hay gặp ở trẻ ≥ 3 tuổi khi bộ răng sữa đó hoàn thiện và trẻ bắt đầu ăn được nhiều loại thức ăn đa dạng. Tỷ lệ sõu răng tăng dần theo lứa tuổi từ 33,33 - 65,34%. Răng hay bị tổn thương là răng hàm số 4 và số 5, nhiều hơn răng cửa (98,29%) là những răng nhai chớnh so với răng cửa (1,71...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 06/07/2023 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét thực trạng sâu răng trẻ em từ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 94 NHẬN XẫT THỰC TRẠNG SÂU RĂNG TRẺ EM TỪ 2 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ Nguyễn Phương Liờn1; Đinh Viết Thắng1 TểM TẮT Mục tiờu: mụ tả thực trạng sõu răng của trẻ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa phượng đỏ, Học viện Quõn y, bước đầu đỏnh giỏ tỡnh trạng sõu răng, nguyờn nhõn và cỏch chăm súc răng cho trẻ lứa tuổi mầm non của cha mẹ đối với trẻ, từ đú đề ra cỏch chăm súc răng cho trẻ ở lứa tuổi này. Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu tiến cứu, cắt ngang, mụ tả cú phõn tớch trờn 172 trẻ tại Trường Mầm non Hoa phượng đỏ, Học viện Quõn y thời gian từ 9 - 2017 đến 9 - 2018. Kết quả và kết luận: nguyờn nhõn của bệnh răng miệng thường hay gặp ở trẻ ≥ 3 tuổi khi bộ răng sữa đó hoàn thiện và trẻ bắt đầu ăn được nhiều loại thức ăn đa dạng. Tỷ lệ sõu răng tăng dần theo lứa tuổi từ 33,33 - 65,34%. Răng hay bị tổn thương là răng hàm số 4 và số 5, nhiều hơn răng cửa (98,29%) là những răng nhai chớnh so với răng cửa (1,71%). Số răng đó được điều trị (21,59%) ớt hơn so với răng chưa được điều trị (78,41%), 100% trẻ < 3 tuổi chưa được điều trị, do trẻ cũn quỏ nhỏ sợ đi khỏm răng, khụng hợp tỏc điều trị hoặc do cha mẹ chưa quan tõm đến sức khỏe răng miệng của trẻ. * Từ khúa: Sõu răng; Răng miệng; Trẻ em. Reality of Tooth Decay of Children from 2 to 6 Years Old in Hoa Phuong Do Kingdergarten Summary Objectives: To describe the reality of the tooth decay of children aged 2 - 6 at Hoa Phuong Do Kindergarten, Military Medical University and to give initial assessment of dental situation, causes and ways of dental care for children. From that reality, to propose the solution to oral hygiene for childen in this age group. Subjects and methods: A prospective, cross-sectional, descriptive study with analysis on 172 childen at Hoa Phuong Do Kindergarten, Military Medical University from 9 - 2017 to 9 - 2018. Results and conclusion: The tooth diseases were common in 3 year-old and older children when the primary teeth are full and the child begins to eat a variety of foods. The rate of tooth decay increased gradually by age from 33.33% to 65.34%. The first and second premolar teeth usually got lesions (98.29%) which were the main teeth to eat more than the incisors (1.71%). The number of teeth treated (21.59%) was less than that of untreated ones (78.41%). 100% of children less than 3 year old weren’t treated because they might be too afraid to have dental check-up, to cooperate or because their parents didn’t care about their dental hygiene. * Keywords: Tooth decay; Dental care; Children. 1. Bệnh viện Quõn y 103 Người phản hồi: Nguyễn Phương Liờn (bacsylien@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/11/2018; Ngày phản biện đỏnh giỏ bài bỏo: 14/01/2019 Ngày bài bỏo được đăng: 13/02/2019 Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 95 ĐẶT VẤN ĐỀ Tỡnh trạng bệnh răng miệng ở trẻ tuổi mầm non cần được cha mẹ và nhà trường quan tõm hơn. Sõu răng là một trong những bệnh phổ biến. Ở Việt Nam, tỷ lệ sõu răng sữa ở trẻ 4 - 8 tuổi là 81,6% [1]. Sõu răng nếu khụng được phỏt hiện, điều trị sớm sẽ dẫn đến bệnh tủy răng và cỏc biến chứng khỏc, ảnh hưởng đến sức ăn nhai, trẻ quấy khúc mất ngủ, ăn kộm và ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thõn của trẻ. Vỡ vậy, việc chăm súc bộ răng sữa rất cần thiết, cần cú sự quan tõm của cha mẹ và nhà trường. Chỳng tụi tiến hành nghiờn cứu này nhằm: - Mụ tả thực trạng sõu răng sữa ở trẻ lứa tuổi mầm non tại Trường Mầm non Hoa phượng đỏ. - Khảo sỏt tỡnh trạng chăm súc răng đối với ở trẻ lứa tuổi 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa phượng đỏ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 1. Đối tượng nghiờn cứu. 172 trẻ học tại Trường Mầm non Hoa phượng đỏ (Hà Đụng). * Tiờu chuẩn lựa chọn: - Trẻ từ 2 - 6 tuổi theo học tại Trường Mầm non Hoa phượng đỏ, được khỏm sức khỏe định kỳ từ thỏng 9 - 2017 đến 9 - 2018. - Cú sự kết hợp giữa giỏo viờn, cha mẹ và bỏc sỹ trong quỏ trỡnh theo dừi và chăm súc trẻ. * Tiờu chuẩn loại trừ: trẻ khụng tham gia khỏm, khụng hợp tỏc khi thăm khỏm. 2. Phương phỏp nghiờn cứu. - Tiến cứu, mụ tả cắt ngang. * Cỏc bước tiến hành: - Khỏm thu thập thụng tin: tờn, tuổi, giới tớnh. - Khỏm lõm sàng; khỏm ngoài miệng, trong miệng, tỡnh trạng răng, bệnh lý răng sõu, bệnh tủy răng, cỏc răng đó điều trị và răng chưa được điều trị. * Xử lý số liệu: theo thuật toỏn thống kờ y sinh học. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của trẻ. Nam Nữ Giới Tuổi n % n % Tổng số 2 - 3 19 76% 6 24% 25 3 - 4 24 66,67% 12 33,33% 36 4 - 5 37 67,50% 13 32,50% 40 5 - 6 42 59,15% 29 40,85% 71 Tổng số 112 65,11% 60 34,89% 172 (100%) Cú 42 trẻ trai (59,11%) và 29 trẻ gỏi (40,85%); nam nhiều hơn nữ. Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). Kết quả này tương đồng với nghiờn cứu của Phạm Thu Thủy (2012) [4]. Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 96 Bảng 2: Phõn bố tỷ lệ sõu răng theo tuổi. Khụng sõu răng Sõu răng Tuổi n % n % p 2 - 3 21 84,00% 4 16,00% 3 - 4 24 66,67% 12 33,33% 4 - 5 23 57,5% 17 42,50% 5 - 6 31 43,66% 40 65,34% Tổng số 99 57,55% 73 42,45% < 0,003 Tỷ lệ sõu răng cao nhất ở trẻ 5 - 6 tuổi (65,34%), thấp nhất ở trẻ 2 - 3 tuổi (16,00%); tỷ lệ trẻ khụng sõu răng cao nhất ở lứa tuổi 2 - 3 (84,00%); thấp nhất ở trẻ 5 - 6 tuổi (43,66%). Tỷ lệ trẻ khụng sõu răng cao hơn trẻ sõu răng. Sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với nghiờn cứu của Giỏp Hải Võn và CS (2016) [5], do ở nhúm 2 - 3 tuổi, trẻ đang hỡnh thành răng sữa nờn ớt nguy cơ sõu răng, cũn ở lứa ≥ 3 - 4 tuổi, trẻ đó hỡnh thành xong bộ răng sữa và ăn được nhiều loại thức ăn đa dạng, nguy cơ sõu răng cao hơn. Bảng 3: Phõn bố răng tổn thương (n = 176). Sõu răng Bệnh tủy Bệnh Tuổi n % n % Tổng số 2 - 3 8 80% 2 20% 10 3 - 4 21 100% 0 0% 21 4 - 5 28 90,32% 3 9,68% 31 5 - 6 112 98,24% 2 1,76% 114 Tổng số 169 96,02% 7 3,93% 176 (100%) Bệnh sõu răng chiếm tỷ lệ cao (96,02%) so với bệnh tủy răng (3,93%) Sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ với p < 0,05. Sõu răng nếu khụng điều trị sẽ dẫn đến cỏc biến chứng bệnh lý tủy và cuống răng, trẻ sẽ bị đau, quấy khúc, khụng ăn được, gày cũm, ảnh hưởng sức khỏe. Nghiờn cứu của chỳng tụi tương tự với Vừ Trương Như Ngọc [2]. Bảng 4: Phõn bố răng tổn thương theo vị trớ. Răng cửa Răng số 4 Răng số 5 Tổng số Bệnh Tuổi n % n % n % n 2 - 3 2 20% 6 60% 2 20% 10 3 - 4 0 0 14 66,67% 7 33,33% 21 Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 97 4 - 5 1 3,23% 19 61,29% 11 35,48% 31 5 - 6 0 0 54 47,37% 60 52,63% 114 Tổng số 3 1,71% 93 52,84% 80 45,45% 176 p 0,0006 Với 176 răng bị bệnh, răng hàm 4 và 5 chiếm tỷ lệ cao (52,84% và 45,45%) là những răng hay sử dụng ăn nhai, nghiền thức ăn so với nhúm răng cửa chủ yếu cắn thức ăn (1,71%). Sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ với p < 0,05. Bảng 5: Phõn bố tổn thương răng hàm theo vị trớ hai hàm. Răng số 4 hàm trờn Răng số 4 hàm dưới Răng số 5 hàm trờn Răng số 5 hàm dưới Răng Tuổi n % n % n % n % Tổng số 2 - 3 1 12,50% 5 62,50% 0 0 2 25% 8 3 - 4 3 14,28% 11 52,38% 1 4,76% 6 28,58% 21 4 - 5 0 0 19 63,33% 0 0 11 36,67% 30 5 - 6 4 3,51% 50 43,86% 8 7,02% 52 45,61% 114 Tổng số 8 4,62% 85 49,13% 9 5,20% 71 41,05% 173 p 0,124 Với 173 răng hàm nhỏ số 4 và 5, cỏc bệnh lý về răng thường gặp ở nhúm răng hàm dưới nhiều hơn hàm trờn; 49,13% là răng số 4 hàm dưới và răng số 5 hàm dưới chiếm 41,05%. So với cỏc răng hàm trờn, răng số 4 hàm trờn chiếm 4,62%; răng số 5 hàm trờn chiếm 5,2%. Giữa 2 nhúm răng 4 và 5, sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ với p > 0,05. Bảng 6: Tỷ lệ số răng đó được điều trị. Răng được điều trị Răng chưa được điều trị Điều trị Tuổi n % n % Tổng số 2 - 3 0 0 10 100% 10 3 - 4 0 0 21 100% 21 4 - 5 4 12,90% 27 87,00% 31 5 - 6 34 29,82% 80 70,18% 114 Tổng số 38 21,59% 138 78,41% 176 p 0,002 Với 176 răng tổn thương, 38 răng (21,59%) được điều trị ớt hơn rất nhiều so với 138 răng (78,41%) chưa được điều trị. Trong đú, 100% trẻ < 4 tuổi chưa được điều trị, do trẻ khụng hợp tỏc hoặc bố mẹ chưa quan tõm nhiều đến tỡnh trạng răng miệng của trẻ, khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ với p < 0,05. Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019 98 KẾT LUẬN Qua nghiờn cứu 172 trẻ từ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ, chỳng tụi rỳt ra một số kết luận: - Ở lứa tuổi mầm non từ 2 - 6 tuổi phụ thuộc hầu hết vào cha mẹ và cụ giỏo, vỡ trẻ cũn nhỏ, cần cú sự hợp tỏc phối hợp tốt giữa gia đỡnh, nhà trường và nha sỹ trong việc chăm súc răng miệng cho trẻ. Trẻ cần được hướng dẫn cỏch đỏnh răng sau ăn, chải răng đỳng cỏch và khỏm định kỳ 3 - 6 thỏng do bỏc sỹ chuyờn khoa răng. Khụng cho trẻ ăn vặt bỏnh kẹo và cỏc chất ngọt đường, bột. Nghiờn cứu của chỳng tụi cho thấy: + Tỷ lệ sõu răng của nghiờn cứu ở mức trung bỡnh, tỷ lệ sõu răng ở nam và nữ tương đương nhau. + Tỷ lệ sõu răng cao nhất ở nhúm trẻ 5 - 6 tuổi và thấp nhất ở nhúm 2 - 3 tuổi (p < 0,05). + Cỏc răng bị sõu hay gặp ở nhúm răng hàm (98,29%) nhiều hơn so răng cửa (1,71%) (p < 0,05). + Cỏc răng được điều trị (21,59%) ớt hơn so với răng chưa được điều trị (78,41%) (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tuấn. Khảo sỏt thực trạng bệnh sõu răng - bệnh quanh răng và một số yếu tố thực hành chăm súc răng miệng ở học sinh 4 - 8 tuổi tại một số tỉnh thành Việt Nam năm 2010. Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. 2010. 2. Vừ Trương Như Ngọc. Răng trẻ em. Bài giảng sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội. tr.35-38, 49-53. 3. Trần Tấn Tài. Nghiờn cứu thực trạng bệnh sõu răng và hiệu quả giải phỏp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường ở Thừa Thiờn Huế. Luận ỏn Tiến sỹ Y học. 2016, tr.24-27. 4. Phạm Thị Thu Thủy. Thực trạng sõu răng và viờm lợi của trẻ em mắc bệnh tim mạch ở Bệnh viện Nhi Trung ương. Luận văn Tốt nghiệp Bỏc sỹ Y khoa Trường Đại học Y. Hà Nội. 2012, tr.47. 5. Giỏp Hải Võn và CS. Thực trạng sõu răng sữa ở trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2017. Tạp chớ Nha khoa Việt Nam. Hội Răng Hàm mặt Việt Nam. 2017, số 1, tr.92-96. 6. Knevel R.J. Case study: Caries in young children. Etal Int J Dent Hyg. 2012, pp.5-8.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_thuc_trang_sau_rang_tre_em_tu_2_6_tuoi_o_truong_mam.pdf