Tài liệu Nhận xét qua 5 trường hợp nhiễm parvovirus b19 sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai: TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
83
NHẬN XÉT QUA 5 TRƢỜNG HỢP NHIỄM PARVOVIRUS B19
SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Đặng Thị Việt Hà1,2; Đỗ Gia Tuyển1,2; Mai Thị Hiền2; Trần Bích Ngọc2
Nguyễn Thị An Thủy1,2; Nguyễn Văn Thanh1,2; Nghiêm Trung Dũng2
Lê Danh Vinh2; Nguyễn Đăng Khôi2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận có thể dẫn tới thiếu máu nặng, kháng với
điều trị erythropoietin, xơ hóa cầu thận và thải ghép. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu
mô tả chùm ca bệnh trên 5 bệnh nhân nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận tại Bệnh viện
Bạch Mai. Kết quả: thời gian trung bình nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận 3,33 tháng. Nồng
độ Parvovirus B19 cao > 10
7
. 2 bệnh nhân tăng creatinin máu. Bệnh nhân được điều trị bằng
immunoglobuline IV 0,4 mg/kg/ngày x 3 ngày và thay đổi thuốc ức chế miễn dịch. Sau điều trị,
thiếu máu được cải thiện và creatinin trong giới hạn bình thường. Kết luận: điều trị sớm và tích
cực...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét qua 5 trường hợp nhiễm parvovirus b19 sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
83
NHẬN XÉT QUA 5 TRƢỜNG HỢP NHIỄM PARVOVIRUS B19
SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Đặng Thị Việt Hà1,2; Đỗ Gia Tuyển1,2; Mai Thị Hiền2; Trần Bích Ngọc2
Nguyễn Thị An Thủy1,2; Nguyễn Văn Thanh1,2; Nghiêm Trung Dũng2
Lê Danh Vinh2; Nguyễn Đăng Khôi2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận có thể dẫn tới thiếu máu nặng, kháng với
điều trị erythropoietin, xơ hóa cầu thận và thải ghép. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu
mô tả chùm ca bệnh trên 5 bệnh nhân nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận tại Bệnh viện
Bạch Mai. Kết quả: thời gian trung bình nhiễm Parvovirus B19 sau ghép thận 3,33 tháng. Nồng
độ Parvovirus B19 cao > 10
7
. 2 bệnh nhân tăng creatinin máu. Bệnh nhân được điều trị bằng
immunoglobuline IV 0,4 mg/kg/ngày x 3 ngày và thay đổi thuốc ức chế miễn dịch. Sau điều trị,
thiếu máu được cải thiện và creatinin trong giới hạn bình thường. Kết luận: điều trị sớm và tích
cực nhiễm Parvovirus B19 có thể giảm các nguy cơ biến chứng có thể xảy ra trên thận ghép.
* Từ khóa: Ghép thận; Nhiễm Parvovirus B19.
Parvovirus B19 Infection after Kidney Transplantation at
Bachmai Hospital: Five Cases Reports
Summary
Background: B19 parvovirus following renal transplantation can lead to severe anemia,
resistance to erythropoietin therapy, glomerular sclerosis and rejection. Subjectcs and methods:
A case study of 5 patients with B19 parvovirus after renal transplant at Bachmai Hospital.
Results: The mean duration of B19 parvovirus infection after renal transplant was 3.33 months.
B19 parvovirus was higher than 10
7
. 2 patients had elevated blood creatinine. Patients were
treated with immunoglobuline IV 0.4 mg/kg/day x 3 days and modified immunosuppressive
drugs. After treatment, the anemia was improved and the creatinine of the patients remained
within normal limits. Conclusion: Early and appropriate treatment of B19 parvovirus can prevent
complications, which can occur on transplanted kidneys.
* Keywords: Kidney transplant; B19 parvovirus infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Parvovirus B19 (PV B19) là một ADN
virut không có vỏ, một tác nhân gây bệnh
ở người phổ biến, chủ yếu lây qua hô hấp.
Nhiễm trùng có thể có triệu chứng hoặc
không có triệu chứng tùy vào từng người
và tình trạng miễn dịch. Ở bệnh nhân
(BN) sau ghép tạng có thể nhiễm PV B19
gây nên thiếu máu nặng, cũng có thể
gây giảm tiểu cầu, viêm gan, viêm cơ tim,
1. Trường Đại học Y Hà Nội
2. Bệnh viện Bạch Mai
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Thị Việt Hà (dangvietha1968@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/09/2018
Ngày bài báo được đăng: 03/10/2018
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
84
bệnh lý thần kinh và một số rối loạn chức
năng khác, đặc biệt có thể gây viêm xơ
hóa cầu thận trên thận ghép và gây giảm,
mất chức năng thận ghép [2, 3, 4, 5].
Bệnh có thể lây truyền từ người hiến có
nhiễm virut, vì nó có thể tồn tại trong
huyết thanh nhiều năm [6].
Tình trạng thiếu máu sau ghép thận
thường gặp với tỷ lệ 39%, trong đó thiếu
máu khoảng 9% [4]. Thiếu máu nặng do
nhiễm PV B19 có thể gây biểu hiện qua
dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm. BN
không đáp ứng với điều trị erythropoietin,
tuy nhiên chưa rõ có tương xứng giữa
mức độ nhiễm PV B19 với biểu hiện lâm
sàng và cận lâm sàng hay không. Tình
trạng thiếu máu nặng đòi hỏi truyền máu
nhiều lần sẽ ảnh hưởng tới chất lượng
và chức năng thận ghép sau này. Một
số nghiên cứu cho thấy sử dụng
immunoglobin truyền tĩnh mạch kết hợp,
thay đổi điều trị thuốc ức chế miễn dịch
cho hiệu quả giảm thiểu và hết virut
PV B19 [6]. Việc phát hiện sớm và điều trị
đúng hướng sẽ cải thiện rõ rệt về lâm
sàng và xét nghiệm, tránh các biến chứng
xảy ra trên thận ghép.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh.
Chúng tôi ghi nhận 5 BN nhiễm PV B19
sau ghép thận được theo dõi ngoại trú tại
Khoa Thận Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai.
Thuốc ức chế miễn dịch (ỨCMD) dẫn
nhập gồm basixilimab và solumedrol,
thuốc ỨCMD duy trì gồm tarcrolimus,
mycophenolate mophetil (MMF) và medrol.
Xét nghiệm được tiến hành tại Khoa Hóa
sinh, Khoa Huyết học và Khoa Vi sinh,
Bệnh viện Bạch Mai. Định lượng PV B19
bằng phương pháp realtime PCR. BN
được làm các xét nghiệm và thăm dò
chức năng loại trừ nguyên nhân mất máu
và các virut đồng nhiễm CMV, EBV,
Toxoplasma, BK, HBV, HCV, HIV...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm 5 BN nhiễm PV B19.
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5
Tuổi 46 34 18 27 18
Giới Nữ Nữ Nữ Nam Nữ
Nguyên nhân suy
thận mạn
Viêm cầu thận mạn Viêm thận
lupus
Viêm cầu thận
mạn
Viêm cầu
thận mạn
Viêm cầu
thận mạn
Thận hiến Sống Sống Sống Sống Sống
Hòa hợp HLA 2/6 2/6 3/6 3/6 5/6
Thuốc dẫn nhập Basixilimab + solumedrol
Thuốc ỨCMD Tarcrolimus, MMF, medrol
Thải ghép Thải ghép tế bào sau
ghép 2 tuần, điều trị
bolus solumedrol
Không Không Không Không
Các BN nhiễm PV đa số là trẻ tuổi, nguyên nhân gây suy thận mạn chủ yếu do viêm
cầu thận mạn. Hòa hợp HLA từ 2/6 đến 5/6 cặp. 1 BN có thải ghép tế bào sau ghép
thận 2 tuần được điều trị bolus corticoid.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
85
Bảng 2: Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng BN nhiễm PV B19.
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5
Thời gian
nhiễm PV B19
sau ghép thận
4 tháng 6 tháng 2 tháng 6 tháng 2 tháng
Triệu chứng
cơ năng
Chóng mặt,
khó thở gắng
sức, đau mỏi
các khớp
Không có triệu
chứng thiếu
máu rõ rệt và
các triệu chứng
khác
Mệt mỏi, hoa
mắt chóng mặt
Chóng mặt,
khó thở gắng
sức, tim nhịp
nhanh
Không có triệu
chứng thiếu
máu rõ rệt và
các triệu
chứng khác
Hồng cầu (T/l) 1,9 2,7 2,3 2,5 2,6
Hb (g/l) 56 83 71 75 78
Hct (l/l) 18,6 23 21,2 22,3 22,8
Hồng cầu lưới 0,24% 0,26% 0,3% 0,29% 0,3%
Tủy đồ, sinh
thiết tủy xương
Tủy giảm sinh dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, tiểu cầu bình thường
Sắt, ferritin,
transferin,
vitamin B12,
axít folic
Trong giới
hạn bình
thường
Trong giới hạn
bình thường
Trong giới hạn
bình thường
Trong giới
hạn bình
thường
Trong giới hạn
bình thường
Protein niệu Âm tính Âm tính Âm tính Âm tính Âm tính
Creatinin
(µmol/l)
148 97 137 126 93
Nồng độ PV B19
(IU/ml)
5 x 10
7
1,72 x 10
9
1,6 x 10
9
3,2 x 10
8
> 10
8
Đỗng nhiễm
virut
BK niệu (+) BK niệu (+) Không Không Không
Soi dạ dày Viêm niêm
mạc dạ dày
Viêm niêm mạc
dạ dày dạ dày
Bình thường Bình thường Bình thường
Soi đại tràng Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường
Có 2/5 BN không có dấu hiệu thiếu máu trên lâm sàng mặc dù số lượng hồng cầu,
Hb và Hct đều giảm nặng. Hb thấp nhất 56 g/l. 3 BN có tăng creatinin máu. Số lượng
PV B19 của BN đều cao > 107. 2 BN có đồng nhiễm virut BK.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
86
Bảng 3: Diễn biến điều trị PV B19 ở BN ghép thận.
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5
Truyền khối hồng
cầu trước xét
nghiệm PV B19
12 đơn vị Không 4 đơn vị 4 đơn vị Không
Liều EPO trước
phát hiện PV B19
24.000
đơn vị/tuần
18.000
đơn vị/tuần
24.000
đơn vị/tuần
16.000
đơn vị/tuần
18.000
đơn vị/tuần
Điều trị PV B19 IVIg: 0,4 mg/kg/ngày x 3 ngày
Chuyển đổi thuốc
ỨCMD Tarcrolimus + everolimus + medrol
Hb sau điều trị
8 tuần 123 110 132 143 116
PV B19 sau điều
trị 8 tuần (IU/ml) 3 x 10
2
Dưới ngưỡng
phát hiện 4 x 10
3
3 x 10
2
29
PV B19 sau điều
trị 12 tuần 780
Dưới ngưỡng
phát hiện 10
2
1,2 x 10
2
Dưới ngưỡng
phát hiện
(Hb: hemoglobin; XN: xét nghiệm; IVIg: immunoglobuline)
Trước khi phát hiện PV B19, BN được điều trị với liều cao EPO (nhiều nhất 24.000
đơn vị/tuần) và truyền khối hồng cầu, nhiều nhất 12 đơn vị. Sau điều trị, số lượng PV B19
giảm rõ rệt, hồng cầu, Hb cải thiện rõ rệt và trở về mức bình thường.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Ngày 0 Ngày 7 Ngày
14
Sau 1
tháng
Sau 2
tháng
Sau 3
tháng
BN 1
BN 2
BN 3
BN 4
BN 5
Nhiễm PV B19
Biểu đồ 1: Nồng độ creatinin ở BN nhiễm PV B19 trước và sau điều trị.
Sau điều trị, nồng độ creatinin của 5 BN ổn định trong giới hạn bình thường.
Creatinin (µmol/l)
(Mmol/l)
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
87
BÀN LUẬN
Thiếu máu mạn tính là biến chứng
được ghi nhận ở khoảng 39% BN sau
ghép thận, trong đó kháng erythropoietin
khoảng 9% [4] do PV B19 có khả năng
nhắm vào tế bào tiền hồng cầu trong tủy
xương. Ở người bình thường sẽ sản xuất
kháng thể kháng lại PV B19, tuy nhiên ở
BN ghép thận khả năng miễn dịch giảm
nên không có khả năng đáp ứng miễn
dịch dịch thể và/hoặc miễn dịch tế bào
nào hiệu quả. Do vậy, sẽ có hiện tượng
bất sản hồng cầu đơn thuần mạn tính với
tế bào bạch cầu bình thường và số lượng
tiểu cầu. Nghiên cứu của Egbuna O và
CS cho thấy 23% BN ghép thận có thiếu
máu dai dẳng kèm theo PCR dương tính
với PV B19 [4]. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu trên thế giới, 5 BN khi
làm huyết tủy đồ và sinh thiết tủy xương
đều thấy số lượng bạch cầu và tiểu cầu
bình thường, sinh tủy dòng hồng cầu
giảm (bảng 2).
Biểu hiện lâm sàng của BN nhiễm
PV B19 không giống nhau. Nghiên cứu
của M.Waldman trên BN nhiễm PV B19
không thấy biểu hiện triệu chứng lâm
sàng rõ [5], nhưng trong nghiên cứu của
Antonio. C, BN biểu hiện lâm sàng thiếu
máu nặng, đau cơ, đau khớp, đau bụng
và sốt lại rõ [8]. 2/5 BN của chúng tôi
không có biểu hiện thiếu máu rõ rệt trên
lâm sàng, 1 BN đau khớp và 3 BN thiếu
máu trên lâm sàng, tuy nhiên xét nghiệm
huyết học đều thấy thiếu máu đẳng sắc,
giảm hồng cầu lưới (bảng 1). Egbuna. O
và CS nghiên cứu 212 BN ghép thận gặp
8 BN có thiếu máu nặng chưa xác định
nguyên nhân (hematocirt < 30%) và
kháng erythropoietin gặp 3 BN có dương
tính với PV B19 bằng PCR [3]. Tương tự,
Bertoni E và CS báo cáo 4/9 BN (44%)
ghép thận nhiễm PV B19 có thiếu máu
nặng (hemoglobin < 7 g/dl) [9]. BN của
chúng tôi đều có thiếu máu nặng trước
khi xét nghiệm phát hiện PV B19 và được
điều trị với erythropoietin liều cao nhưng
không đáp ứng nên phải truyền khối hồng
cầu (nhiều nhất 12 đơn vị) (bảng 3).
Thiếu máu là triệu chứng thường gặp trên
BN ghép thận do liên quan với nhiều yếu
tố nội và ngoại khoa sau ghép. Mặt khác,
xét nghiệm PV B19 bằng PCR là xét
nghiệm tương đối mới tại Bệnh viện
Bạch Mai và không phải là xét nghiệm
thường quy trên lâm sàng ở BN sau ghép
thận, cả 5 BN của chúng tôi đều làm tất
cả các xét nghiệm và thăm dò khác nhau
để loại trừ nguyên nhân thiếu máu khác
có thể gặp, đây là cần phải tiến hành
trước khi chẩn đoán thiếu máu do PV B19.
BN sau ghép thận có nguy cơ nhiễm
trùng, nhiễm virut cao như nhiễm PV B19
do sử dụng thuốc ỨCMD nhằm chống
thải ghép cấp và mạn tính. Tần suất
nhiễm PV B19 trên BN ghép tạng chưa
xác định chắc chắn. Theo Carvalo R,
khoảng 0 - 6,3% BN sau ghép thận có
nhiễm PV B19 [10]. Eid A.J nhận định
thời gian trung bình xuất hiện nhiễm
PV B19 sau khi ghép khoảng 1,75 tháng,
đa số các trường hợp xảy ra trong vòng 3
tháng sau ghép [3]. 5 BN của chúng tôi
nhiễm PV B19 sau ghép thận sớm nhất
sau 2 tháng và muộn nhất 6 tháng, thời
gian trung bình nhiễm PV B19 là
3,33 tháng, kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu trước đó. Một số nghiên cứu
đã chứng minh việc sử dụng ATG có
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
88
nguy cơ nhiễm trùng cao hơn basixilimab,
đặc biệt với BN có thải ghép cần phải sử
dụng thuốc chống thải ghép mạnh [11].
BN của chúng tôi được sử dụng thuốc
dẫn nhập basixilimab và corticoid, thuốc
ỨCMD duy trì TAC, MMF và medrol. Ở
BN 1 có biểu hiện thải ghép cấp sau ghép
thận 2 tuần và điều trị tấn công bằng
solumedrol liều cao càng tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiễm virut. Nghiên cứu của
Barol L nhận thấy đồng nhiễm các virut
khác như CMV và herpes ở BN nhiễm PV
B19 [12]. 2/5 BN của chúng tôi đồng
nhiễm cả PV B19 và BK trong nước tiểu
(bảng 1). BN sau ghép có thể bị lây nhiễm
PV B19 từ người hiến [1]. BN trong
nghiên cứu của chúng tôi là những người
trẻ tuổi, không nằm trong nhóm nguy cơ
cao và nhận thận từ người hiến sống, tuy
nhiên người hiến không được tầm soát
PV B19 nên hiện chưa có cơ sở để đánh
giá về vấn đề này.
Mặc dù gây thiếu máu nặng nhưng
nhiều nghiên cứu cho thấy BN đáp ứng
tốt với immunoglobuline truyền tĩnh mạch
chậm và giảm liều thuốc ỨCMD, tình
trạng thiếu máu cải thiện rõ rệt, số lượng
virut giảm và hết. Liefeldt L [7] và CS sử
dụng immunoglobuline truyền tĩnh mạch
chậm liều 0,25 g/kg/ngày x 3 ngày với hai
đợt điều trị cho BN nhiễm PV B19 sau
ghép thận có hemoglobin 6 g/dl đã đạt kết
quả hemoglobin > 10 g/dl và hết virut.
Trong nghiên cứu của Antonio Carraturo,
BN thứ nhất có số lượng virut là 1 x 105
được điều trị immunoglobuline truyền tĩnh
mạch. BN thứ 2 có số lượng virut 1 x 104
được điều trị giảm liều thuốc ỨCMD, cả
2 BN đều cải thiện thiếu máu rõ rệt, số
lượng virut dưới ngưỡng phát hiện [3].
Nghiên cứu của Hoàng Khắc Chuẩn tại
Bệnh viện Chợ Rẫy gặp 2 BN với nồng
độ virut là 1,9 x 108 và 5,2 x 1010 [1]. Cả
2 BN đều không có đồng nhiễm virut
khác, nồng độ hemoglobin là 40,7 g/l và
53 g/l, được điều trị bằng immunoglobulin
truyền tĩnh mạch liều 0,4 g/kg/ngày x 3 -
5 ngày, điều trị hai đợt phối hợp với
chuyển đổi tarcrolimus sang cyclosporin
và everolimus. Kết quả sau điều trị
1 tháng, hemoglobin máu tăng lên 90 g/l
và 132 g/l, chức năng thận ghép ổn
định. BN của chúng tôi được điều trị
immunoglobulin liều 0,4 g/kg/ngày x 3 ngày
và giảm liều tarcrolimus, duy trì với
nồng độ 8 ng/ml, dừng MMF và chuyển
sang dùng everolimus. Hiệu quả của
everolimus trong chống tăng sinh virut
CMV và BK đã có nhiều nghiên cứu
chứng minh, nhưng cơ chế tác dụng trên
PV B19 còn chưa rõ, tuy nhiên việc điều
trị immunoglobuline và thay đổi liều, cách
sử dụng thuốc ỨCMD, BN đã cải thiện rõ
rệt tình trạng thiếu máu và chức năng
thận ghép ổn định sau điều trị (biểu đồ 1).
Tuy nhiên, cần phải có thời gian theo dõi
kéo dài để xác định mức độ tái hoạt của
virut, ảnh hưởng tới tình trạng thiếu máu
và chức năng thận sau này.
KẾT LUẬN
Nhiễm PV B19 là nguyên nhân gây
thiếu máu quan trọng cần phải điều trị ở
BN sau ghép thận, đặc biệt những người
sử dụng thuốc ỨCMD liều cao. Việc chẩn
đoán sớm và điều trị tích cực nhiễm PV
B19 sẽ giảm các nguy cơ biến chứng ở
BN sau ghép thận.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn Trọng
Hiền, Quách Đô La và CS. Nhân 2 trường
hợp nhiễm Parvovirus sau ghép thận. Tạp chí
Y Dược học. Trường Đại học Y Dược Huế.
Số đặc biệt, tháng 8 - 2017, tr.584-588.
2. Waldman M, Kopp J.B. Parvovirus-
B19-associated complications in renal
transplant recipients. Nat Clin Pract Nephrol.
2007, Oct, 3 (10), pp.540-550.
3. Eid A.J1, Brown R.A, Patel R et al.
Parvovirus B19 infection after transplantation:
A review of 98 cases. Clin Infect Dis. 2006,
Jul 1, 43 (1), pp 40-48.
4. Egbuna O, Zand M.S, Arbini A et al. A
cluster of Parvovirus B19 infections in renal
transplant recipients: A prospective case
series and review of the literature. Am J
Transplant. 2006, Jan, 6 (1), pp.225-231.
5. Tetsuya Nakazawa, Naohisa Tomosugi,
Kazuhide Sakamoto. Acute glomerulonephritis
after human Parvovirus B19 infection.
American Journal of Kidney diseases. June
2000, 35 (6), pp.e31.1-e31.8
6. Waldman M, Kopp J. B. Parvovirus B19
and the kidney. Clinical Journal of the
American Society of Nephrology. 2007, 2 (1),
pp.S47-S56.
7. Liefeldt L, Buhl M, Schweickert B et al.
Eradication of Parvovirus B19 infection after
renal transplantation requires reduction of
immunosuppression and high-dose immuno-
globuline therapy. Nephrol Dial Transplant.
2002, 17 (10), pp.1840-1842.
8. Antonio Carraturo, Valentina Catalani,
Donatella Ottaviani. Parvovirus B19 infection
and severe anemia in renal transplant
recipients. The Scientific World Journal. 2012.
Article ID 102829, p.3.
9. Bertoni E, Rosati A, Zanazzi M et al.
Aplastic anemia due to B19 Parvovirus
infection in cadaveric renal transplant
recipients: An underestimated infectious
disease in the immunocompromised host. J
Nephrol. 1997, May-Jun, 10 (3), pp.152-156.
10. Carvalo R, Merlino C Re D et al. B19
virus infection on renal transplantaton
recipients. Journal of Clinical Virology. 2003,
36 (3), pp.361-368.
11. Kim J.M, Jang H.R, Kwon C.H et al.
Rabbit antithymocyte globulin compared with
basiliximab in kidney transplantation: a single-
center study. Transplant Proc. 2012, 44 (1),
pp.167-170.
12. Barzon L, Murer L, PacentiM et al.
Investigation of intrarenal viral infections in
kidney transplant recipients unveils an association
between Parvovirus B19 and chronic allograft
injury. J Infect Dis. 2009, 199 (3), pp.372-380.
13. Lui S.L, Luk W.K, Cheung C.Y et al.
Nosocomlal outbreak of Parvovirus B19
infection in a renal transplant unit.
Transplantation. 2001, 71, pp 59-64.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_xet_qua_5_truong_hop_nhiem_parvovirus_b19_sau_ghep_than.pdf