Tài liệu Nhận xét đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến rối loạn phân ly ở trẻ em: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÂM LÝ
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN PHÂN LY Ở TRẺ EM
Trần Ngọc Lưu*, Trần Thị Hương Nhài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng rối loạn phân ly (RLPL). Phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội gây nên
RLPL ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: 136 bệnh nhân được chẩn đoán RLPL theo ICD 10 được điều trị nội trú tại khoa
TK-PHCN từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015. Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu và nghiên cứu từng
trường hợp.
Kết quả: 136 bệnh nhân rối loạn phân ly: thường gặp nhiều hơn ở nữ (98 BN chiếm 72,5%), độ tuổi 13-16
tuổi 48,2%. Tính chất khởi phát bệnh thường là đột ngột ngay sau sang chấn 87,6% hoặc sau một thời gian
“ngấm sang chấn” 22,4%. Thể bệnh thường gặp là rối loạn phân ly vận động 44,3%. Nét tính cách nhi hóa, thích
được mọi người quan tâm chú ý 83%. Các sang chấn tâm lý liên quan nhiều nhất là các vấn đề về gia đình:
42...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến rối loạn phân ly ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÂM LÝ
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN PHÂN LY Ở TRẺ EM
Trần Ngọc Lưu*, Trần Thị Hương Nhài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng rối loạn phân ly (RLPL). Phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội gây nên
RLPL ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: 136 bệnh nhân được chẩn đoán RLPL theo ICD 10 được điều trị nội trú tại khoa
TK-PHCN từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015. Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu và nghiên cứu từng
trường hợp.
Kết quả: 136 bệnh nhân rối loạn phân ly: thường gặp nhiều hơn ở nữ (98 BN chiếm 72,5%), độ tuổi 13-16
tuổi 48,2%. Tính chất khởi phát bệnh thường là đột ngột ngay sau sang chấn 87,6% hoặc sau một thời gian
“ngấm sang chấn” 22,4%. Thể bệnh thường gặp là rối loạn phân ly vận động 44,3%. Nét tính cách nhi hóa, thích
được mọi người quan tâm chú ý 83%. Các sang chấn tâm lý liên quan nhiều nhất là các vấn đề về gia đình:
42,3% thời gian gần đây đã trải qua một cuộc ly dị của cha mẹ, người thân mất hoặc đi xa, hay xung đột với anh
chị em trong gia đình. Các sang chấn trường học: xung đột với bạn bè 9,4%, xung đột với thầy cô 3,6%, áp lực
học tập 17,3%, sau khi bị bệnh thực thể 9,8%. Cách nuôi dưỡng của cha mẹ là yếu tố thuận lợi khởi phát RLPL:
nuông chiều, bao bọc quá mức 68,7%; quá nghiêm khắc với con 36,2%, kỳ vọng quá cao 57,5%. Kết quả trắc
nghiệm EPI cho thấy xu hướng khí chất không ổn định 73,6%.
Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng của RLPL rất đa dạng nhưng đều có điểm chung là xuất hiện liên quan
trực tiếp với các sang chấn tâm lý. Sang chấn tâm lý ở trẻ em chủ yếu xuất phát từ gia đình 63,2%, nhà trường
20,3% và có liên quan đến RLPL. Nét tính cách nhi hóa, thích được người khác quan tâm, thích phô trương, xu
hướng khí chất không ổn định là nguyên nhân khởi phát RLPL ở trẻ em.
Từ khóa: Rối loạn phân ly.
ABSTRACT
DESCRIPTION OF SOME CLINICAL FEATURES AND SOME PSYCHOSOCIAL FACTORS
CAUSES CONVERSION DISORDER IN CHILDREN
Tran Ngọc Luu, Tran Thi Huong Nhai
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 104 – 112
Objective: Description of some clinical features and some psychosocial factors causes conversion
disorder in children. The participants were treated on daytime at the Neuropathic Rehabilitation
Department of Nghe An Pediatric-Obstretric Hospital.
Method: Using the methods of descriptive research study and case study.
Results: 136 inpatients with converser disorder were studied. These disorders are found in girls 72.5% more
than in boys 27.5%. Their principal disease is movement conversion disorder (44.3%). The clinical personality
features manifested by children are as follows: need of caring for by the others (83%). The psychological trauma is
most relevant to family: 42.3% had recently experienced a parental divorce, death, or violent quarrel. EPI test
results show that the tendency of unstable mood is 73.6%
Conclusion: Episodes of conversion disorder are nearly always triggered by a stressful event, an emotional
Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.
Tác giả liên lạc: BS.CK II Trần Ngọc Lưu, ĐT: 0912 301 120 Email: bstranngocluu@yahoo.com
104 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
conflict: family conflicts 63.2%, school conflicts 20.3%. The clinical personality features manifested by children
are as follows: need of caring for by the others, excessive liking for making up, the tendency of unstable mood can
be a contributing cause of conversion disorder in children.
Keywords: Conversion disorder in children.
ĐẶT VẤN ĐỀ góp phần đánh giá đúng thực trạng căn bệnh
RLPL, hệ thống về đặc điểm lâm sàng, nguyên
Các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở nhân gây bệnh và điều trị RLPL, bước đầu
các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng
đánh giá các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến
kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, RLPL ở trẻ em, xây dựng biện pháp phòng
cơ chế thị trường là sự gia tăng các rối loạn liên ngừa và điều trị RLPL một cách hợp lý hơn.
quan đến stress trong đó có RLPL.
Mục tiêu nghiên cứu
RLPL là bệnh xuất hiện sau những chấn
thương tâm lý (xung đột tâm lý) ở những người Nhận xét đặc điểm lâm sàng RLPL.
nhân cách yếu, dễ bị ám thị, ít kinh nghiệm sống, Phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội gây nên
đặc biệt xảy ra nhiều ở trẻ em và trẻ vị thành RLPL ở trẻ em.
niên do áp lực của học hành hay cuộc sống gia ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đình không hạnh phúc (bố mẹ ly hôn, bị bỏ rơi,
hắt hủi). Đối tượng nghiên cứu
Các RLPL hay phát sinh ở tuổi trẻ, nữ nhiều Đối tượng nghiên cứu
hơn nam và có thể phát sinh thành những rối 136 bệnh nhân được chẩn đoán RLPL theo
loạn mang tính chất tập thể. Ở nhiều nước trên ICD 10 được điều trị nội trú tại khoa TK-PHCN
thế giới, các nhà tâm thần học cũng như các nhà từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015.
lâm sàng nhi khoa đã chú ý nhiều hơn đến vấn Tiêu chuẩn lựa chọn
đề RLPL. Các nhà lâm sàng nhi khoa có vai trò BN được chọn vào nghiên cứu phải đáp ứng
rất quan trọng trong việc phát hiện sớm, điều trị tiêu chuẩn chẩn đoán RLPL (F44.0-F44.9) của
và quản lý bệnh nhân RLPL. Hiện nay, tại Việt Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các
Nam, phần lớn các nhà nhi khoa vẫn chưa thực rối loạn tâm thần và hành vi của Tổ chức y tế
sự quan tâm đến căn bệnh này nên tình trạng Thế giới (ICD 10) năm 1992.
chẩn đoán nhầm và điều trị bệnh vẫn như là một
Tiêu chuẩn loại trừ
bệnh cơ thể trong một thời gian dài khiến cho gia
đình trẻ và chính bản thân trẻ hoang mang, lo Không nhận vào nhóm nghiên cứu các đối
lắng, gây nên tâm lý nặng nề khiến cho việc điều tượng sau:
trị về sau khó khăn hơn. Mặt khác RLPL thường Có bệnh lý thực thể về nội khoa, thần kinh.
phát sinh ở những người có nét nhân cách yếu Các trường hợp BN không hợp tác tham gia
với đặc điểm dễ tái diễn triệu chứng, các trạng nghiên cứu.
thái RLPL kéo dài điều trị không có kết quả có
Phương pháp nghiên cứu
thể gây ảnh hưởng đến các chức năng tâm lý xã
hội của người bệnh. Đề tài sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu
và nghiên cứu từng trường hợp gồm các bước:
Ở Nghệ An hiện chưa có nghiên cứu nào
có tính chất chuyên sâu và hệ thống về RLPL. Mô tả tiến cứu: Mô tả các triệu chứng lâm
Tại khoa TK-PHCN-BV Sản nhi Nghệ An, sàng của rối loạn phân ly, mô tả những nét tính
hàng năm RLPL chiếm hơn 50% tổng số bệnh cách của bệnh nhân, phân tích so sánh các yếu tố
nhân có vấn đề về sức khoẻ tâm thần điều trị tâm lý xã hội liên quan.
tại khoa. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn
Chuyên Đề Nhi Khoa 105 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Nghiên cứu từng trường hợp: sử dụng Hồ sơ tâm lý cá nhân.
phương pháp trò chuyện, phỏng vấn sâu BN Nội dung nghiên cứu
sinh ra lớn lên như thế nào, có những đặc điểm
Tìm hiểu cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu:
tính cách gì. Nghiên cứu những điều kiện của
các khái niệm liên quan, nguyên nhân và cơ chế
môi trường xung quanh, các mối quan hệ, hoàn
gây bệnh của RLPL, các triệu chứng, chẩn đoán
cảnh sống và những đặc điểm tính tình của bệnh
và chẩn đoán phân biệt RLPL, các mô hình trị
nhân thời điểm hiện tại. Trong điều kiện bệnh
liệu cho trẻ có RLPL.
viện, quan sát BN thông qua các mối quan hệ
giữa BN với NVYT, với BN khác, với người nhà Tìm hiểu các đặc điểm tâm lý và một số yếu
BN, việc thực hiện y lệnh và các chế độ điều trị. tố liên quan đến RLPL ở trẻ em.
Thực hiện các trắc nghiệm tâm lý và phân Đánh giá kết quả trị liệu tâm lý cho trẻ có
tích kết quả trắc nghiệm. RLPL.
Trên cơ sở các kết quả thu được từ các hồ sơ
Phương pháp thu thập số liệu
tâm lý, đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và
Công cụ chẩn đoán: Dựa vào tiêu chuẩn
can thiệp sớm cho trẻ có RLPL.
chẩn đoán của Bảng phân loạn bệnh quốc tế lần
thứ 10 (ICD 10) năm 1992. Phương pháp xử lý số liệu
Thiết lập bệnh án mẫu, hồ sơ tâm lý cá nhân Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê y
theo mẫu được thiết kế chuyên biệt đáp ứng với học bằng phần mềm SPSS 17.0.
các mục tiêu nghiên cứu, thu thập các thông tin KẾT QUẢ
đầy đủ cho nghiên cứu.
Bảng 1: Giới, tuổi
Thu thập các thông tin về bệnh nhân Đặc điểm giới, tuổi Số BN % Tổng số
Nam 38 27,5
Phỏng vấn BN và người nhà người bệnh 100%
Nữ 98 72,5
theo bảng hỏi được in sẵn gồm nhiều thông
< 6 tuổi 17 12,5
tin về gia đình, tiền sử, quá trình phát triển cơ 6-11 53 39,3 100%
thể, tính cách, đời sống tình cảm, các sự kiện 12-16 66 48,2
trong cuộc sống, quá trình phát sinh và diễn Nhận xét: Tỷ lệ Nữ/Nam là 3/1. Tuổi cao nhất là
biến triệu chứng. 16, thấp nhất là 5, tuổi 12-16 tỷ lệ 48,2%.
Khám lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu theo vùng
BN được khám toàn diện về tâm thần, thần miền địa lý
kinh, nội khoa. Theo dõi diễn biến triệu chứng Địa điểm Số BN %
hàng ngày dưới tác động của điều trị và ghi đầy Thành phố 53 39,2
đủ các mục của bệnh án nghiên cứu. Có tham Đồng bằng 60 44,1
Miền núi 17 12,5
khảo ý kiến của bác sỹ và hồ sơ bệnh án của BN
Vùng núi cao 6 4,4
trong quá trình điều trị tại bệnh phòng. Tổng số 136 100
Cận lâm sàng Nhận xét: Tỷ lệ trẻ RLPL xếp theo thứ tự đồng
Thang đánh giá trầm cảm Beck, trắc nghiệm bằng > thành phố > miền núi > vùng núi cao.
lo âu Zung.
Trắc nghiệm MMPI, Eysenck.
Công cụ thu thập thông tin
Bệnh án nghiên cứu.
Các trắc nghiệm tâm lý.
106 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bảng 3: Đặc điểm các thể bệnh của nhóm nghiên cứu Đặc điểm triệu chứng liệt Số BN %
Các thể bệnh Số BN % Liệt 2 chi dưới 18 100
F44.4: Rối loạn vận động phân ly 57 41,9 Vị trí Liệt nửa người 0 0
F44.5: Co giật phân ly 22 16,1 Liệt toàn thân 0 0
F44.6: Tê và mất giác quan phân ly 6 4,4 Liệt liên quan đến SCTL 15 83,3
F44.7: Rối loạn phân ly hỗn hợp 51 37,5 Điều trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý 18 100
Nhận xét: Thể bệnh rối loạn vận động phân ly Nhận xét: Liệt liên quan đến SCTL 83,3%, điều
chiếm tỷ lệ cao nhất (41,9%), ít gặp ở thể bệnh tê trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý 100%.
và mất giác quan phân ly chỉ có 4,4% số BN. Bảng 8: Đặc điểm triệu chứng co giật phân ly (n=85).
Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm triệu chứng co giật Số BN %
Không rối loạn 73 85,9
Ý thức
Bảng 4: Đặc điểm chung của triệu chứng. Ý thức thu hẹp 12 14,1
Đặc điểm của triệu chứng Số BN % Hoàn cảnh Liên quan đến SCTL 71 83,5
Tính chất Đột ngột 136 100 xuất hiện Không liên quan đến SCTL 14 16,5
xuất hiện Từ từ 0 0 Định hình 2 2,3
Kiểu co giật
Hoàn cảnh Có liên quan SCTL 113 83 Không định hình 83 97,7
khởi phát Không tìm thấy SCTL 23 17 Thời gian co Ngắn < 10 phút 35 41,1
Nhận xét: Triệu chứng xuất hiện liên quan đến giật Dài > 10 phút 50 58,9
Hết cơn 80 94,1
sang chấn tâm lý 83%. Điều trị bằng
Giảm cơn 5 5,9
ám thị
Bảng 5: Tần suất các triệu chứng phân ly. Không đỡ 0 0
Triệu chứng Số BN % Nhận xét: Cơn co giật liên quan đến SCTL 83,5%.
Đau 102 75
Run 8 5,9 Bảng 9: Các chuyên khoa bệnh thực thể đã điều trị.
Rối loạn cảm giác 26 19,1 Các chuyên khoa Số BN %
Thực vật nội tạng 14 10,2 Thần kinh 29 21,3
Co giật 85 62,5 Tim mạch 6 4,4
Tai-Mũi-Họng 9 6,6
Nhận xét: Đau là triệu chứng thường gặp (75%).
Truyền nhiễm 21 15,4
Đặc điểm triệu chứng đau (n=102). Mắt 2 1,5
Bảng 6: Đặc điểm triệu chứng cảm giác. Chuyên khoa khác 15 11
Chưa điều trị 54 39,7
Đặc điểm triệu chứng đau Số BN %
Tổng số 136 100
Đột ngột 95 93,1
Khởi phát
Từ từ 7 6,7 Nhận xét: 60,2% số trẻ RLPL điều trị tại các
Có 82 80,4 chuyên khoa bệnh thực thể trước khi được hội
Liên quan đến SCTL
Không 20 19,6 chẩn nhận về điều trị tâm bệnh.
Từng cơn 88 86,2
Kiểu đau
Liên tục 14 13,8 Bảng 10: Đặc điểm sang chấn tâm lý liên quan khởi
Than phiền nhiều 78 76,4 phát RLPL (n=113).
Quan tâm của BN tới đau
Không than phiền 24 23,6 Loại sang chấn tâm lý Số BN %
Chia ly người thân 14 12,6
Nhận xét: Đau khởi phát đột ngột 93,1%, liên Sang chấn
Xung đột với bố-mẹ 36 32,2
quan đến sang chấn tâm lý 80,4%. trong gia đình
Xung đột với anh, chị, em 21 18,4
Đặc điểm triệu chứng vận động phân ly Sang chấn Xung đột với bạn bè 11 9,4
Bảng 7: Đặc điểm các triệu chứng liệt (n=18). trong trường Xung đột với thầy cô 4 3,6
học Áp lực học tập 20 17,6
Đặc điểm triệu chứng liệt Số BN %
Sau bệnh lý cơ thể 11 9,8
Liệt mềm 18 100
Sang chấn khác 14 12,3
Tính chất Trương lực cơ bình thường 18 100
Không có phản xạ bệnh lý 18 100 Nhận xét: Sang chấn trong gia đình có ở
63,2% số BN.
Chuyên Đề Nhi Khoa 107 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Bảng 11: Vị trí con trong gia đình và cách nuôi dưỡng của cha mẹ.
Cách nuôi dưỡng của bố mẹ
Vị trí con n %
Quá nuông chiều Quá nghiêm khắc Kỳ vọng quá cao Ít quan tâm, ngược đãi
Con một, con út 98 72 85 86,7% 11 11,2% 58 59,1% 13 13,2%
Con cả 26 19,1 15 57,6% 4 15,3% 19 73% 5 19,2%
Con thứ 12 8,8 5 41,6% 4 33,3% 5 41,2% 3 25%
Nhận xét: 86,7% số BN là con một, con út được BÀN LUẬN
nuông chiều quá mức, 73% số BN là con cả được
cha mẹ kỳ vọng quá cao. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm nhân cách của mẫu nghiên cứu
Bảng 1 cho thấy số bệnh nhân nữ trong
Bảng 12: Đặc điểm các nét tính cách của BN.
nhóm nghiên cứu là 98 BN chiếm 72,5%, số BN
Nét tính cách Số BN %
nam là 38 BN chiếm 27,5%. Tỷ lệ nữ/nam bằng
Yếu đuối 83 61,2
Cởi mở 102 75 3/1. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên
Nhút nhát 75 55,1 cứu của tác giả trên thế giới: RLPL là bệnh gặp ở
Tự ti 51 37,5 nữ nhiều hơn nam. Trong nhóm nghiên cứu của
Nhận xét: Nét tính cách cởi mở 75%, nét tính chúng tôi có 48,2% BN ở độ tuổi 11-16, 39,3% độ
cách yếu đuối 61,2%. tuổi 6-11. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
Bảng 13: Đặc điểm các nét tính cách phân ly trên lâm của Quách Thúy Minh và cộng sự thì độ tuổi
sang. trung bình của RLPL trẻ em là 11, tuổi thấp nhất
Nét tính cách phân ly Số BN % có thể gặp là 6.
Dễ bị ám thị 115 84,5 Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Thích màu sắc sặc sỡ 84 61,7
Thích phô trương 91 66,9 Đặc điểm thể bệnh
Thích làm trung tâm 102 75 Bảng 3 cho thấy thể bệnh rối loạn vận động
Thích làm đẹp 81 59,5 phân ly (F44.4) là thường gặp nhất với 57 BN
Thích được quan tâm 128 94,1 chiếm tỷ lệ 41,9%, thể bệnh co giật phân ly chiếm
Nóng tính 73 53,6
Dễ xúc động 96 70,5 16,1%. Đây là những BN trên lềm sàng chỉ có
triệu chứng co giật đơn thuần và được chẩn
Nhận xét: Thích được quan tâm chăm sóc là nét
đoán là co giật phân ly theo ICD10. Trong
tính cách phân ly phổ biến trên lâm sàng 94,1%,
nghiên cứu trên 50% BN có triệu chứng co giật
tính dễ bị ám thị, dễ xúc động, thích phô trương
song triệu chứng co giật kết hợp với các triệu
chiếm tỷ lệ khá lớn.
chứng khác nên số BN này được chẩn đoán sang
Kết quả trắc nghiệm tâm lý thể bệnh rối loạn phân ly hỗn hợp. (F44.7).
Bảng 14: Trắc nghiêm Eysenck. Đặc điểm chung của triệu chứng
Yếu tố nhân cách Số BN %
Khí chất không ổn định (điểm I>12) 95 69,8 100% BN có triệu chứng xuất hiện đột
Khí chất ổn định (điểm I<=12) 41 30,1 ngột. Đây là dấu hiệu để phân biệt RLPL với
Khí chất hướng ngoại (điểm E>12) 89 65,4 các bệnh cơ thể. Nghiên cứu của chúng tôi
Khí chất hướng nội (điểm E<=12) 47 34,5 quan sát thấy mối liên quan của triệu chứng
Nhận xét: Xu hướng khí chất hướng ngoại với SCTL chiếm 83% (bảng 4) và các sang chấn
65,4%, không ổn định 69,8%. thường xuất hiện đột ngột mang tính cấp diễn.
Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên
cứu trên thế giới cũng như y văn: nghiên cứu
RLPL tại Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ, Đức,
Hà Lan. Như vậy trên lâm sàng khi có các
108 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
triệu chứng vận động cảm giác có tính chất không phù hợp với quy luật thời gian của hồi
chức năng khởi phát đột ngột có liên quan đến phục trong liệt do nguyên nhân thực thể.
SCTL cần nghĩ tới chẩn đoán RLPL. Đặc điểm triệu chứng co giật phân ly
Tần suất các triệu chứng RLPL Các cơn co giật thường khởi phát đột ngột và
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng kết thúc đột ngột, triệu chứng co giật với các đặc
đau thường gặp nhất chiếm 75%, triệu chứng co điểm: không có rối loạn ý thức (85,9%), trong cơ
giật 62,5%, không gặp triệu chứng ảo giác, mất BN vẫn có khả năng nhận biết môi trường xung
đứng, mất đi. Thời gian gần đây tại các quốc gia quanh, nhận biết được người thân, BN mô tả lại
đang phát triển các triệu chứng phân ly thường được người thân lo lắng cho tình trạng bệnh tật
được mô tả đó là các triệu chứng đau, các cơn co của mình như thế nào và chứng kiến được diễn
giật, còn các triệu chứng liệt, mù, điếc, kích động biến cơn giật. Khác với triệu chứng co giật phân
và ảo giác ít gặp hơn. Như vậy hình thái lâm ly, trong cơn co giật động kinh cơn lớn bệnh
sàng của RLPL phần nào đã có sự thay đổi theo nhân thường có rối loạn ý thức (mất ý thức),
thời đại. không nhận biết được xung quanh. Đây là đặc
Đặc điểm triệu chứng cảm giác điểm quan trọng để chẩn đoán phân biệt giữa co
giật phân ly và cơn co giật động kinh. Hình thái
Đau là triệu chứng phân ly vận động và cảm
co giật ở BN co giật phân ly chủ yếu là co giật
giác rất phổ biến chiếm 75%. Triệu chứng đau có
toàn thân không có tính chất định hình (97,7%)
phần giống cũng có phần khác với chứng đau
với các biểu hiện đa dạng như co cứng toàn thân,
trong các bệnh lý có tổn thương thực thể. Vì vậy
uốn cong người, đạp chân tay xuống giường.
triệu chứng đau thường được chẩn đoán nhầm
Một số tác giả còn gọi co giật phân ly là “Co giật
với đau do nguyên nhân thực thể, đây cũng là lý
không rõ ràng” hay “Co giật kỳ lạ”. Tất cả các
do vì sao bệnh nhân RLPL thường được khám
bệnh nhân co giật phân ly đều hết cơn hoặc giảm
và điều trị ở các chuyên khoa cơ thể trước khi
cơn khi điều trị bằng liệu pháp tâm lý mà không
đến khám và điều trị tại chuyên khoa tâm bệnh.
cần sử dụng thuốc chống co giật (100%).
Triệu chứng đau khởi phát đột ngột chiếm
93,1%, có liên quan đến SCTL 80,4%, đau từng Các chuyên khoa bệnh thực thể đã được điều trị
cơn 86,2% và BN than phiền nhiều về đau chiếm Tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An có đến
76,4%. Phàn nàn có tính chất la tỏa, không cố 50,2% (bảng 9) số BN RLPL đã được điều trị tại
định, hay di chuyển. Mục đích của sự phàn nàn các chuyên khoa bệnh thực thể trước khi nhận
này để thể hiện mình là trung tâm và tìm kiếm về điều trị tâm bệnh chứng tỏ hiện nay việc chẩn
sự chú ý từ người khác đoán nhầm RLPL với các bệnh lý khác còn chiếm
Đặc điểm triệu chứng vận động phân ly: Đặc tỷ lệ khá cao.
điểm triệu chứng liệt Đặc điểm sang chấn tâm lý liên quan khởi
Bảng 7 cho thấy đặc điểm triệu chứng liệt phát RLPL
là liệt mềm, trương lực cơ bình thường, không Sang chấn tâm lý gặp nhiều nhất là các
có teo cơ và không có các phản xạ bệnh lý sang chấn trong gia đình (63,2%) (bảng 10).
(100%). Triệu chứng liệt xuất hiện đột ngột, Đây là xung đột giữa các thành viên trong gia
không theo một quy luật nhất định nào, liệt đình với bệnh nhân, hoặc BN vừa trải qua
mềm hoàn toàn ngay từ lúc bắt đầu bị bệnh, cuộc ly dị của cha mẹ, người thân mất hoặc đi
khởi phát có liên quan chặt chẽ với SCTL xa, hoặc chứng kiến xung đột của bố-mẹ. Các
(83,3%). Triệu chứng liệt khỏi nhanh khi BN sang chấn trong trường học chiếm 20,6%,
được điều trị bằng liệu pháp tâm lý ám thị RLPL xuất hiện sau một bệnh lý hoặc một tổn
(100%), sự hồi phục của triệu chứng cũng thương cơ thể chiếm 9,8%.
Chuyên Đề Nhi Khoa 109 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Theo Khan và cộng sự (2006) nghiên cứu Có 55,1% bệnh nhân có tính cách nhút nhát
trên BN RLPL được điều trị tại bệnh viện trung luôn tỏ ra yếu đuối trước mọi người, thường dễ
tâm Karachi cũng cho thấy xung đột trong gia bị tổn thương, luôn tìm đến sự giúp đỡ và thông
đình là phổ biến nhất, các sang chấn trong công cảm của những người xung quanh và dễ bị ảnh
việc có ở 37,4% số bệnh nhân. Những BN này có hưởng bởi những người khác.
thất bại trong làm ăn thua lỗ, học tập căng thẳng, Đặc điểm các nét tính cách phân ly trên lâm
thất bại trong các kỳ thi kết hợp với sự kỳ vọng sàng
của người thân đặc biệt là của cha mẹ làm cho
Bảng 13 cho thấy bệnh nhân RLPL dễ bị ám
BN cảm thấy đuối sức dễ lẫn trốn vào bệnh tật.
thị bởi người khác và hoàn cảnh xung quanh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
84,5%. Tính dễ bị ám thị còn phụ thuộc vào trình
nghiên cứu của Krishnakumar (2006): các vấn đề
độ nhận thức, kinh nghiệm sống và tình trạng
ở nhà trường như thất bại trong kỳ thi, sự thay
sức khỏe của bản thân. Nét tính cách dễ bị ám thị
đổi về môi trường học tập là SCTL thường thấy
giải thích vì sao RLPL có thể xảy ra hàng loạt
nhất ở BN RLPL.
trong cộng đồng.
Vị trí con trong gia đình, cách nuôi dưỡng Tính thích được mọi người quan tâm, chăm
của cha mẹ sóc thể hiện bản thân là trung tâm của mọi sự
Bảng 11 cho thấy 72% bệnh nhân RLPL là chú ý (trung tâm vũ trụ) có ở 102 BN chiếm 75%,
con một, con út được cha mẹ nuông chiều, bao BN thích trang phục với các màu sắc sặc sỡ, thích
bọc quá mức nên hay có xu hướng tính cách yếu, là đẹp có ở 59,5%. Có khi BN thay đổi giọng nói,
tinh thần chịu đựng khó khăn kém, kém thích bắt chước tư thế, cử chỉ điệu bộ của một nhân
nghi, thích mình luôn là trung tâm chú ý của mọi vật nào đó mà BN coi là thần tượng. Kết quả
người trong gia đình. Có 59,1% số con út và 73% nghiên cứu phù hợp với y văn mô tả.
số con cả cha mẹ thường đặt kỳ vọng quá cao,
Trong nhóm nghiên cứu có 53,6% BN thể
gây ra những áp lực đối với trẻ là yếu tố sang
hiện tính cách nóng nảy trong sinh hoạt, giao
chấn dễ gây nên RLPL. Ngoài ra cách nuôi dạy ít
tiếp hàng ngày bằng cách phản ứng quá mức với
quan tâm, ngược đãi trẻ hay quá nghiêm khắc
các tình huống được coi là bình thường trong
cũng là yếu tố thuận lợi khởi phát RLPL.
cuộc sống. Đời sống tình cảm của BN RLPL được
Đặc điểm nhân cách của nhóm nghiên cứu nhận xét là thiên về tình cảm từ nhỏ. Người
Đặc điểm các nét tính cách của BN bệnh thể hiện sự nhạy cảm cảm xúc như dễ thay
Nét tính cách chung thường thấy là cởi mở đổi, dễ mủi lòng, hay chảy nước mắt, cả tin, hiền
có 102 BN chiếm 75%, 61,2% có nét tính cách yếu lành, thương người và đồng cảm vì thế nhiều khi
đuối luôn được các thành viên trong gia đình và BN bị người khác lợi dụng.
thầy cô giáo ở trường nhận xét là rất hiền, hay Kết quả trắc nghiệm tâm lý Eysenck
khóc, thường xuyên bị các bạn bắt nạt và khi bị Theo kết quả trắc nghiệm tâm lý Eysenck
bắt nạt thì hầu hết không có phản ứng chống lại. thường gặp ở BN RLPL là yếu tố nhân cách
Đây cũng là nhận xét của A.L.Zakharov (1982) không ổn định với tỷ lệ 69,8%, khí chất hướng
và Hariet (1974) khi nghiên cứu về nhân cách ngoại là 65,4%. Theo vòng tròn nhân cách
phân ly ở trẻ em. Nhìn chung các bệnh nhân rất Eysenck xu hướng khí chất hướng ngoại càng
dễ hòa đồng trong cuộc sống (91,3%) với tính cao và tính không ổn định càng cao thì nét tính
cách dễ thương và đáng yêu luôn được mọi cách dễ xúc động, dễ mất bình tĩnh, nóng nảy, dễ
người yêu mến. Những đặc điểm trên có ảnh thay đổi càng rõ rệt và càng dễ mắc các bệnh tâm
hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển nhân căn. Kết quả này giải thích các nét lâm sàng của
cách của bệnh nhân sau này. nhân cách kịch tính có ở BN RLPL đó là đời sống
110 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
tình cảm rất khó chiều do thường biểu lộ cảm Vị trí con cái trong gia đình, cách nuôi dưỡng
xúc mạnh nhưng dễ thay đổi, cảm xúc nông cạn, của cha mẹ: hoặc quá nuông chiều: 86,7% ở con
dễ lây cảm xúc của người khác. Kết quả nghiên út, 57,6% ở con cả, 46,1% con thứ; hoặc kỳ vọng
cứu phù hợp với các tác giả nước ngoài nghiên quá cao: 59,1% con một con út, 73% con cả, 41,2%
cứu về tính cách của BN RLPL là cởi mở, thiếu con thứ hoặc quá nghiêm khắc, ít quan tâm,
kiên nhẫn và nóng nảy hơn những người khác. ngược đãi đều là những yếu tố thuận lợi làm
KẾT LUẬN khởi phát RLPL.
Đặc điểm nhân cách: BN RLPL thường có nét
Đặc điểm lâm sàng rối loạn phân ly tính cách khá cởi mở (75%), yếu đuối (61,2%),
Giới: nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ nữ/nam =3/1). nhút nhát, tính dễ bị ám thị (84,5%), dễ xúc động
Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi 12-16 (70,5%), thích được quan tâm (94,1%), thích là
(48,2%), ít gặp ở độ tuổi < 6 tuổi (12,5%). trung tâm (75%), thích phô trương (66,9%).
Bệnh gặp nhiều ở bệnh nhân sống ở vùng Một tỷ lệ cao BN RLPL có xu hướng nhân
đồng bằng (44,1%) và thành phố (39,2%), ít gặp ở cách không ổn định (69,8%), và một tỷ lệ thấp
vùng miền núi, vùng núi cao. hơn có xua hướng nhân cách hướng ngoại
Thể bệnh thường gặp là rối loạn vận động (65,4%) theo trắc nghiệm tâm lý Eysenck.
phân ly (41,9%). KIẾN NGHỊ
Rối loạn phân ly xuất hiện đột ngột ở 100% Rối loạn phân ly là một phạm trù bệnh học
các trường hợp nghiên cứu. Triệu chứng phân ly rất đặc thù của tâm thần học, bệnh lý biểu
thường gặp nhất là đau (75%), co giật (62,5%), hiện đa dạng, phức tạp, luôn biến đổi nên rất
các triệu chứng rối loạn cảm giác, thực vật nội khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý
tạng, run lần lượt là 19,1%, 10,2%, 5,9%. cơ thể khác dẫn đến điều trị không hiệu quả,
Triệu chứng đau thường khởi phát đột ngột ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát
(93,1%), có liên quan đến sang chấn tâm lý triển nhân cách sau này của trẻ. Vì vậy phải
(80,4%), kiểu đau từng cơn (86,2%) và bệnh nhân tăng cường giáo dục tâm thần học không chỉ
thường than phiền nhiều về đau (76,4%). cho các bác sỹ đa khoa và các bác sỹ chuyên
Triệu chứng liệt phân ly thường có tính chất khoa khác trong Y học lâm sàng để người
liệt mềm, trương lực cơ bình thường, không có bệnh thuộc phạm vi bệnh học này được sớm
phản xạ bệnh lý và liệt ở vị trí 2 chi dưới (100%), chẩn đoán đúng, điều trị đúng.
83,3% liệt có liên quan đến sang chấn tâm lý, Cần có chương trình giáo dục thích hợp
100% điều trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý. trong truyền thông đại chúng về sự phát triển
Triệu chứng co giật ý thức BN không bị rối tâm sinh lý lứa tuổi đến gia đình, nhà trường,
loạn (85,9%), có liên quan đến sang chấn tâm lý đoàn thể làm công tác trẻ em, từ đó giúp họ phát
(83,5%), kiểu co giật không định hình (97,7), thời hiện sớm những rối nhiễu tâm lý ở trẻ em. Các
gian co giật kéo dài >10 phút (58,9%), điều trị địa phương, đoàn thể, trường học cần tổ chức
bằng ám thị giảm cơn và hết cơn (100%). các hoạt động vui chơi lôi cuốn các em tham gia,
tạo sự chủ động, tự tin trong sinh hoạt, giao tiếp.
Yếu tố tâm lý xã hội liên quan khởi phát
RLPL Việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ
phải được chú ý từ rất sớm, đặc biệt phải chú ý
Một tỷ lệ cao RLPL xảy ra sau sang chấn tâm
đến cách ứng xử tâm lý của cha mẹ trong quan
lý (83%). Trong đó sang chấn tâm lý trong gia
hệ gia đình như quá nghiêm khắc, quá nuông
đình (63,2%), sang chấn trong trường học 20,6%.
chiều, quá thờ ơ với con. Hạn chế các mâu thuẫn,
xung đột, stress mãn tính, cấp tính trong gia
Chuyên Đề Nhi Khoa 111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
đình của trẻ, tránh những sang chấn tâm lý 1991, Kỷ yếu công trình nhi khoa, tr.20-25.
3. Vũ Thy Cầm (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm nhân cách ở
mạnh từ trường học, xã hội khiến các em căng bệnh nhân rối loạn phân ly vận động và cảm giác, Tạp chí y
thẳng, lo âu, sợ hãi. học thực hành-Số 4/2012, tr.1-10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ậ
1. Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Sinh Phúc (2004), Trắc nghiệm Ngày nh n bài báo: 21/06/2016
Eysenck, Trắc nghiệm tâm lý lâm sàng, NXB Quân đội nhân Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/07/2016
dân, tr.116-122.
2. Quách Thúy Minh (1991). Tìm hiểu các rối loạn tâm lý ở 79 Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016
bệnh nhân tại khoa Tâm bệnh-Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em
112 Chuyên Đề Nhi Khoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_dac_diem_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_tam_ly_xa_hoi_li.pdf