Nhân một trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Đại học Y dược – Hoàng Anh Gia Lai

Tài liệu Nhân một trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Đại học Y dược – Hoàng Anh Gia Lai: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 264 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI THỪA BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC – HOÀNG ANH GIA LAI Trần Lê Linh Phương**, Nguyễn Tấn Trung*, Nguyễn Đức Hùng*, Nguyễn Thành Công*, Hoàng Văn Công*, Nguyễn Trần Bảo Phi*, Hoàng Thị Hồng Vân*, Hoàng Thị Quyên*, Nguyễn Thị Hương*, Vũ Thị Hoa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Túi thừa bàng quang là tình trạng thoát vị niêm mạc bàng quang qua cơ bàng quang, có hai loại bẩm sinh và mắc phải. Chúng tôi báo cáo trường hợp túi thừa bàng quang ở bệnh nhân nữ, hiếm gặp, bẩm sinh, biến chứng bí tiểu cấp. Được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang, trả lại trạng thái đi tiểu bình thường cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ được chẩn đoán điều trị tại bệnh viện Đại Học Y Dược - Hoàng Anh Gia Lai. Kết quả: Thời gian phẫu thuật 2 giờ, lượng máu mất 50 ml, bệnh nhân...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Đại học Y dược – Hoàng Anh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 264 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI THỪA BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC – HOÀNG ANH GIA LAI Trần Lê Linh Phương**, Nguyễn Tấn Trung*, Nguyễn Đức Hùng*, Nguyễn Thành Công*, Hoàng Văn Công*, Nguyễn Trần Bảo Phi*, Hoàng Thị Hồng Vân*, Hoàng Thị Quyên*, Nguyễn Thị Hương*, Vũ Thị Hoa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Túi thừa bàng quang là tình trạng thoát vị niêm mạc bàng quang qua cơ bàng quang, có hai loại bẩm sinh và mắc phải. Chúng tôi báo cáo trường hợp túi thừa bàng quang ở bệnh nhân nữ, hiếm gặp, bẩm sinh, biến chứng bí tiểu cấp. Được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang, trả lại trạng thái đi tiểu bình thường cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ được chẩn đoán điều trị tại bệnh viện Đại Học Y Dược - Hoàng Anh Gia Lai. Kết quả: Thời gian phẫu thuật 2 giờ, lượng máu mất 50 ml, bệnh nhân xuất viện sau 5 ngày, bệnh nhân tiểu thông, giảm nhiễm trùng tiểu. Kết luận: Túi thừa bàng quang là bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải. Bệnh lý mắc phải thường gặp ở những bệnh nhân có bế tắc đường tiểu dưới lâu dài hay gặp nam giới hơn nữ giới. Khi đã có biến chứng thì phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, việc xác định nguyên nhân là yếu tố không thể thiếu quyết định thành công điều trị. Từ khóa: túi thừa bàng quang. ABSTRACT A CASE REPORT UNDERWENT LAPAROSCOPIC BLADDER DIVERTICULECTOMY AT HOANG ANH GIA LAI – UNIVERSITY MEDICAL CENTER. Tran Le Linh Phuong, Nguyen Tan Trung, Nguyen Duc Hung, Nguyen Thành Cong, Hoang Van Cong, Nguyen Tran Bao Phi, Hoang Thi Hong Van, Hoang Thi Quyen, Nguyen Thi Huong, Vu Thi Hoa. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 264- 268 Introduction: Bladder diverticula represent a herniation of the bladder urothelium through the muscularis propria of the bladder wall, which is either congenital or acquired. We report a rare case of congenital bladder diverticulum in a female patient, complicating with acute urinary retention. The patient underwent laparoscopic bladder diverticulectomy with excellent postoperative recovery of voiding function. Subject and methods: A case report of bladder diverticulum in a female patient who was diagnosed and treated at Hoang Anh Gia Lai – University Medical Center. Results: Surgical time 2 hours, blood loss 50 ml, patients discharged after 5 days, patients urinate, reduce urinary infection. Conclusion: Bladder diverticula can be either congenital or acquired. Acquired bladder diverticula are more prevalent in males, which are mainly resulted from chronic lower urinary tract obstruction. When complications occur, surgery remains the mainstay of therapy and the identification of the etiology is the prerequisite for *Bệnh viện đại hoc y dược- Hoàng Anh Gia Lai **Bệnh viện Vinmec Nha Trang Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đức Hùng ĐT: 0978706489 Email: duchung22388gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 265 successful treatment. Key Words: Laparoscopic bladder diverticulectomy, bladder diverticulum ĐẶT VẤN ĐỀ Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp ở nữ giới. Túi thừa bàng quang có hai loại: bẩm sinh và mắc phải. Nguyên nhân bẩm sinh xảy ra trong quá trình hình thành phôi thai học, túi thừa nằm vị trí gần chỗ cắm vào niệu quản, một số trường hợp ảnh hưởng đến niệu quản gây phình niệu quản do túi thừa lớn chèn vào hay gây trào ngược bàng quang niệu quản. Nguyên nhân mắc phải thường do tắc nghẽn đường ra của nước tiểu hay gặp nhất là phì đại tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nữ vào viện bí tiểu cấp, được chẩn đoán túi thừa bàng quang bẩm sinh được phẫu thuật nội soi cắt túi thừa bàng quang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp Bệnh nhân: CAO THỊ T, sinh năm: 1956 giới tính: nữ Địa chỉ: Đức Cơ- Gia Lai Số vào viện: 121110964, ngày vào viện: 18/08/2017. Lý do vào viện: bí tiểu cấp. Bệnh sử Bệnh nhân xuất hiện tình trạng tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu khó dần lên đã nhiều năm nay, nhiều lần điều trị nội khoa không thuyên giảm, gần đây đi tiểu khó dần lên kèm theo bí tiểu cấp nên vào viện. Tiền sử Vết mổ cũ mổ u nang buồng trứng T cách đây 2 năm (hình 1). Khám lâm sàng Bụng mềm, không sờ thấy u vùng hạ vị. Thăm trực tràng và âm đạo: tử cung không sa, lỗ niệu đạo ngoài không hẹp, lòng trực tràng trơn láng bóng trực tràng rỗng, không sa trực tràng. Hình 1: Vết mổ cũ Cận lâm sàng Siêu âm cạnh T bàng quang có cấu trúc dạng nang dịch, giới hạn rõ kích thước # 73x60x41 mm. Siêu âm qua ngả âm đạo cạnh T bàng quang có nang dịch thành mỏng 55x73 mm liên tục niêm mạc bàng quang (hình 2). Hình 2. Siêu âm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 266 Hình 3. MSCT Hình 4. Soi bàng quang CT: Cạnh T bàng quang có cấu trúc dịch dạng nang vách mỏng, bắt thuốc cản quang đồng nhất sau tiêm thuốc, giới hạn rõ kích thước 77x55x53 mm có thông thương với bàng quang thành sau, niệu quản 2 bên không dãn, thận chức năng bình thường không ứ nước (hình 3). Tổng phân tích nước tiểu: Nitrit (+), protein 0,75g/L, BC 500/mcL. Cấy nước tiểu nấm men Candida. Chẩn đoán: Túi thừa bàng quang kích thước lớn biến chứng bí tiểu cấp. Tường trình phẫu thuật Nội soi bàng quang trước mổ: Niệu đạo không hẹp, niêm mạc bàng quang trơn láng, cổ bàng quang rộng. Hai miệng niệu quản vị trí 5 giờ, 7giờ phun nước tiểu trong. Vị trí 3 giờ có miệng túi thừa #1cm, đưa máy soi vào thấy nước tiểu đục lợn cợn nhiều, niêm mạc trơn láng, dung tích lớn. Đặt sonde JJ niệu quản T (hình 4). Chúng tôi tiến hành đặt 3 trocart: 1 trocart 10mm, 2 trocart 5mm hố chậu phải và bờ ngoài phải cơ thẳng bụng. Vào phúc mạc, mạc nối lớn dính vào thành bụng trước, gỡ dính, khối cạnh trái bàng quang đội lên khỏi phúc mạc, không dính vào trực tràng, túi thừa nằm mặt sau bên T bàng quang, tổ chức thành nang dày, kích thước 6 cm dính mô xung quanh, mở cửa sổ bộc lộ cổ túi thừa, bóc trọn nang làm giải phẫu bệnh (hình 5 và 6). Hình 5. Vị trí trocar Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 267 Hình 6. Quy trình phẫu thuật KẾT QUẢ Thời gian phẫu thuật 2 giờ. Không ghi nhận biến chứng gì trong và sau mổ, lượng máu mất trong mổ 50ml. Bệnh nhân được rút sonde tiểu sau 3 ngày, xuất viện sau 5 ngày, bệnh nhân tự tiểu tốt sau khi rút sonde tiểu, giảm nhiễm trùng tiểu. BÀN LUẬN Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp ở nữ giới đa phần được báo cáo trên y văn gặp ở nam giới. Túi thừa bàng quang có hai loại: bẩm sinh và mắc phải. Nguyên nhân bẩm sinh xảy ra trong quá trình hình thành phôi thai học, túi thừa nằm vị trí gần chỗ cắm vào niệu quản, một số trường hợp ảnh hưởng đến niệu quản gây phình niệu quản do túi thừa lớn chèn vào hay gây trào ngược bàng quang niệu quản. Nguyên nhân mắc phải thường do tắc nghẽn đường ra của nước tiểu làm tăng áp lực trong bàng quang lâu dài hình thành hốc trong lòng bàng quang, hay gặp nhất là phì đại tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang. Trong trường hợp chúng tôi báo cáo là bệnh nhân nữ xuất hiện triệu chứng đường tiểu dưới đã lâu, tiểu khó dần theo thời gian vào viện vì bí tiểu cấp. Khám không có hẹp miệng sáo, nội soi bàng quang niệu đạo không hẹp, cổ bàng quang rộng, thăm trực tràng âm đạo không có khối chèn vào niệu đạo. Dựa trên tiền sử và khám lâm sàng soi bàng quang chúng tôi nghĩ đến nguyên nhân bẩm sinh. Túi thừa bàng quang không có triệu chứng khi túi thừa còn nhỏ, bệnh nhân đi khám đa phần triệu chứng nhiễm khuẩn tiết niệu, nguyên nhân là do túi thừa chủ yếu là thanh mạc và niêm mạc bàng quang không có lớp cơ kèm theo cổ túi thừa nhỏ là điều kiện cho ứ đọng nước tiểu lâu dài gây nhiễm khuẩn. Khi túi thừa lớn chèn vào cổ niệu đạo gây tiểu khó và bí tiểu. Siêu âm chụp niệu đồ tĩnh mạch, chụp CT, soi bàng quang chẩn đoán là những phương tiện giúp góp phần chẩn đoán. Có 3 đến 15 % ung thư biểu mô tuyến từ niêm mạc túi thừa được báo cáo trên y văn, soi bàng quang, sinh thiết khi nghi ngờ là những chỉ định nên làm. Trong trường hợp chúng tôi soi bàng quang: túi thừa niêm mạc trơn láng thành túi thừa trên CT đều mỏng hướng đến lành tính nhiều hơn, tổ chức túi thừa được làm mô bệnh học kết quả phù hợp với túi thừa bàng quang. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Chuyên Đề Thận – Niệu 268 Phẫu thuật được đặt ra trong những trường hợp túi thừa có biến chứng và kích thước lớn. Những túi thừa nhỏ được nội soi bàng quang chẩn đoán và cắt rộng cổ túi thừa. Trong trường hợp chúng tôi bệnh nhân có biến chứng bí tiểu nên chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi thừa và đóng lại miệng túi thừa, trong những trường hợp túi thừa ảnh hưởng đến niệu quản thì cần cắm lại niệu quản. Chúng tôi tiến hành đặt JJ niệu quản T trước mổ nhằm tránh thương tổn trong quá trình phẫu tích cắt túi thừa, vì niệu quản nằm sát và dính thành sau túi thừa. Vấn đề loại bỏ nguyên nhân tắc nghẽn đường ra nước tiểu không được đề cập trong trường hợp của chúng tôi vì nguyên nhân túi thừa này là bẩm sinh tiên phát. KẾT LUẬN Túi thừa bàng quang là bệnh lý hiếm gặp nữ giới, đa phần là thứ phát nguyên nhân bẩm sinh hiếm gặp hơn. Phẫu thuật nội soi là một trong những lựa chọn trong những trường hợp túi thừa bàng quang có biến chứng và kích thước lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Khoa Hùng (2015). Túi thừa bàng quang tiên phát gây biến chứng, chẩn đoán và điều trị, Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(4), tr 343-349. 2. Nguyễn Xuân Toàn, Huỳnh Đắc Nhất, Lê Việt Hùng, Trần Ngọc Sinh (2013). Nhân một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ, Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(3), tr 273-276. 3. Calaway AC., Yang DY., Paonessa JE., Lingeman JE., Boris RS (2015). Concomitant holmium laser enucleation of the prostate (holep) and laparoscopic robot-assisted bladder diverticulectomy for treatment of a large bladder tumor, J. Urol, Vol. 193, No. 4s, Supplement. Page e715 4. Chandhoke RA, Ghoniem GM (2015). Transurethral Electrovaporization of Bladder Diverticulum: An Alternative to Open or Laparoscopic Bladder Diverticulectomy, Journal of endourology case reports, Vol. 1.1, pp 11-13. 5. Cheng JS, Barrisford G, Santa Rosa S., Zangi M., Tabatabaei S (2015). Robotic-Assisted laparoscopic partial cystectomy with diverticulectomy, distal ureterectomy with ureteroneocystotomy, and bilateral pelvic lymphadenectomy for malignant disease in a bladder diverticulum, J Urol, Vol. 193, No. 4s, Supplement of . 6. Epstein ES, Siegel MJ, Manley CB (1982). Acute urinary retention caused by vesical diverticula, Urologic radiology, Volume 4, Issue 1, pp 263-265. 7. Elands S, Vasdev N, Tay A, Adshead JM (2014). Robot-Assisted Laparoscopic Bladder Diverticulectomy and Ureteral Re- Implantation for a Diverticulum Containing High Grade Transitional Cell Carcinoma, Curr Urol, 8, pp 104–108. 8. Satkunasivam R., Miranda G, Daneshmand S (2014). Urothelial carcinoma in a bladder diverticulum: Outcomes after radical cystectomy, J. Urol, Volume 191, Issue 4, pp 560. 9. Hora M, Eret V, Stránský P, Trávníček I, Dolejšová O (2015). Laparoscopic urinary bladder diverticulectomy combined with photoselective vaporisation of the prostate, Videosurgery and Other Miniinvasive Techniques, 10 (1): pp 62–67. 10. Marti JLP, Backhaus MR., Barrera AA., Torres AA., Redon AB (2012). Hutch bladder diverticula: a very uncommon entity in adults, Arch. Esp. Urol; 65(6): pp 636-639. 11. Ganesamoni R, Ganpule AP, Desai MR (2012). Robot-assisted laparoscopic bladder diverticulectomy in a seven-year-old child: Case report and points of technique, India J Urol, 28(4), pp 434-436. 12. Thüroff JW, Roos FC, Thomas C et al (2012). Robot-assisted laparoscopic bladder diverticulectomy, BJUC, 110 (11), pp 1820- 1836. Ngày nhận bài báo: 10/05/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_mot_truong_hop_phau_thuat_noi_soi_cat_tui_thua_bang_qua.pdf
Tài liệu liên quan