Tài liệu Nhân một trường hợp lơ xê mi tế bào tóc biến thể: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 176
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LƠ XÊ MI TẾ BÀO TÓC BIẾN THỂ
Bùi Thị Thu Thanh*, Trần Thị Phương Túy*, Nguyễn Thanh Sơn*, Tôn Nữ Trà Mai*, Huỳnh Phước Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả trường hợp lơ xê mi tế bào tóc biến thể.
Kết quả: Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, vào viện vào tháng 3 năm 2019 với chấm xuất huyết ở cẳng tay, lách lớn
(20 x7,8 cm). Gan, Hạch: không lớn. Tăng cao số lượng bạch cầu (138,8 x109/l trong đó 85% lympho bất thường
có tua bào tương dạng tóc quanh tế bào, 1% monocyt, 5% neutrophil và 8% lymphocyt), thiếu máu vừa (HC: 3,3
x1012/l, Hb 88g/l), kèm giảm tiểu cầu (103 x109/l). LDH, chức năng gan, thận, nhiễm sắc thể đồ: bình thường.
Tủy đồ và sinh thiết tủy xương: Tủy tăng sinh tế bào dòng lympho (80%) với tế bào tóc 70%, không xơ tủy. Kiểu
hình miễn dịch: Dương tính...
18 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp lơ xê mi tế bào tóc biến thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 176
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LƠ XÊ MI TẾ BÀO TÓC BIẾN THỂ
Bùi Thị Thu Thanh*, Trần Thị Phương Túy*, Nguyễn Thanh Sơn*, Tôn Nữ Trà Mai*, Huỳnh Phước Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả trường hợp lơ xê mi tế bào tóc biến thể.
Kết quả: Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, vào viện vào tháng 3 năm 2019 với chấm xuất huyết ở cẳng tay, lách lớn
(20 x7,8 cm). Gan, Hạch: không lớn. Tăng cao số lượng bạch cầu (138,8 x109/l trong đó 85% lympho bất thường
có tua bào tương dạng tóc quanh tế bào, 1% monocyt, 5% neutrophil và 8% lymphocyt), thiếu máu vừa (HC: 3,3
x1012/l, Hb 88g/l), kèm giảm tiểu cầu (103 x109/l). LDH, chức năng gan, thận, nhiễm sắc thể đồ: bình thường.
Tủy đồ và sinh thiết tủy xương: Tủy tăng sinh tế bào dòng lympho (80%) với tế bào tóc 70%, không xơ tủy. Kiểu
hình miễn dịch: Dương tính: CD45, CD19, CD20, CD22, CD11c, HLA-DR, FMC7, cyCD79a, smIg Lamda;
Âm tính: CD34, CD10, CD5, CD25, CD103, CD38, CD58, CD79b, TdT, smIg Kappa.
Kết luận: Lơ xê mi tế bào tóc biến thể.
Từ khóa: lách lớn, kiểu hình miễn dịch, tua bào tương dạng tóc, lơ xê mi tế bào tóc
ABSTRACT
A CASE OF HAIRY CELL LEUKEMIA VARIANT
Bui Thi Thu Thanh, Tran Thi Phuong Tuy, Nguyen Thanh Son, Ton Nu Tra Mai, Huynh Phuoc Hanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 176 – 182
Objective: To have much more experience of diagnose of rare entity.
Methods: A clinical case report of a hairy cell leukemia variant.
Results: A 65-year-old female hospitalized in March 2019 with purpura on the arms, splenomegaly
(20x7.8cm), no hepatomegaly, no lymphadenopathy. Elevated WBC (138.8x109/l in which 85% abnormal
lymphocytes with hairy cytoplasmic projections, 1% monocytes, 5% neutrophils, 1% eosinophils and 8%
lymphocytes), moderate anemia (RBC: 3.3x1012/l, Hb 88g/l), and thrombocytopenia (Platelet count:
103x109/l). LDH, hepatic and renal tests and karyotype were normal. Bone marrow biopsy and aspirate showed
80% cellularity with 70% hairy cell involvement, no fibrosis. Immunophenotype: CD45, CD19, CD20,
CD22, CD11c, HLA-DR, FMC7, cyCD79a, smIg Lamda were positive; CD34, CD10, CD5, CD25, CD103,
CD38, CD58, CD79b, TdT, smIg Kappa were negative.
Conclusion: Diagnosis: A Hairy Cell Leukemia Variant Case.
Keywords: splenomegaly, immunophenotype, hairy cytoplasmic projections, hairy cell leukemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơ xê mi tế bào tóc (HCL) là dạng lơ xê mi
tương đối hiếm, chiếm khoảng 2% trong tất cả
tân sinh dòng lympho, xấp xỉ 1000 trường hợp
mới được báo cáo hàng năm ở Mỹ và tỷ lệ thấp
hơn ở châu Á. Tỷ lệ gặp ở người da trắng nhiều
hơn đáng kể so với người da đen. Tỷ lệ nam/nữ
khoảng 4/1. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 55,
chưa thấy báo cáo ở trẻ em, thanh thiếu niên.
Năm 1966, Schrek và Donnelly lần đầu tiên sử
dụng thuật ngữ lơ xê mi tế bào tóc để nhấn
mạnh những tế bào đơn nhân bất thường với
bào tương phóng ra những tua không đều, hiện
*Trung tâm Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Thị Phương Túy ĐT: 0905 810 199 Email: phuongtuy07@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 177
diện trong máu và tủy xương(5,6,8,9,10,12,15,16).
Bệnh sinh của HCL chưa được rõ hoàn toàn.
Tuy nhiên, một số yếu tố bệnh lý đóng vai trò
trong phát triển bệnh. Đầu tiên, đột biến trong
gen tiền ung thư BRAF được tìm thấy có liên
quan đến bệnh sinh của HCL. Sự hoạt hóa qúa
mức con đường BRAF dẫn đến tăng sinh tế bào
không kiểm soát. Thêm vào đó, các tế bào HCL
sản xuất nhiều loại cytokine khác nhau như yếu
tố tăng trưởng nguyên bào sợi, yếu tố tăng
trưởng chuyển dạng, G-CSF hoặc GM-CSF, IL2,
IL4, IL13, yếu tố hoại tử mô alpha, đưa đến xơ
tủy và ức chế tủy xương gây ra giảm 3 dòng tế
bào máu qua sự thúc đẩy tăng sinh tế bào hoặc
sự ức chế chết theo chương trình(1,16).
Lơ xê mi tế bào tóc cổ điển (HCL C) và
những bệnh giống về hình thái tế bào và kiểu
hình miễn dịch (KHMD) gồm Lơ xê mi tế bào
tóc biến thể (HCL V) và U lympho vùng rìa của
lách (SMZL)(7,12,15).
HCL V, biến thể của HCL C, được mô tả bởi
Cawley vào năm 1980, là rối loạn tế bào B, chiếm
khoảng 0,4% bệnh lý ác tính dòng lympho mạn
tính, khoảng 10% HCL, ước tính 60-75 trường
hợp mới xảy ra mỗi năm ở Mỹ, Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) 2008 đã phân loại HCL V như một
thực thể tạm thời, không liên quan về mặt sinh
học với HCL C, xảy ra tuổi trung niên và già
hơn, và nhiều hơn ở nam, có những đặc điểm
hình thái, KHMD và mô học khác biệt, diễn tiến
rầm rộ hơn và đáp ứng điều trị chuẩn kém hơn
so với HCL C(2,11,15).
SMZL là dưới nhóm thường gặp thứ 2 của u
lympho vùng rìa, chiếm khoảng 0,9% của tất cả
u lympho không Hodgkin, được xem như một
thực thể bệnh lý vào năm 1991. Tuổi trung bình
lúc chẩn đoán là 69, xảy ra cả nam lẫn nữ, phần
lớn là người da trắng(13).
Chúng tôi báo cáo một trường hợp: thiếu
máu, lách lớn, giảm tiểu cầu với số lượng bạch
cầu tăng cao (không giảm monocyt, không giảm
bạch cầu hạt trung tính), tăng số lượng
lymphocyt, với hình thái tế bào có tua bào tương
dạng tóc, không có hạt nhân và KHMD cần chẩn
đoán phân biệt HCL C với HCL V và SMZL.
Chẩn đoán chính xác các thực thể này quan
trọng vì chúng có các đặc điểm lâm sàng và sinh
học khác nhau, đặc biệt là liên quan tới đáp ứng
điều trị với Interferon α và Cladribin(9).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả một trường hợp lơ xê mi tế bào tóc
biến thể được chẩn đoán tại Bệnh viện Trung
ương Huế.
KẾT QUẢ
Bệnh nhân nữ, 65 tuổi. Nhập viện Bệnh viện
Trung ương Huế ngày 8/3/2019.
Lý do vào viện: Xuất huyết dưới da ở 2
cẳng tay.
Tiền sử bệnh lý: Không có tiền sử bệnh lý gì
đặc biệt.
Tiền sử gia đình: Không ai mắc bệnh lý gì
liên quan.
Khám lúc vào viện: Mạch: 80 lần/phút. HA:
100/60 mmHg. Nhiệt: 370C.
Tổng trạng chung bình thường. Cảm giác
chủ quan khỏe. Không sốt. Không phù. Chấm
xuất huyết dưới da 2 cẳng tay.
Lách lớn. Tuyến giáp không lớn. Gan, Hạch:
không sờ thấy.
Xét nghiệm
Hồng cầu: 3,3x1012/l. Hb: 88g/l. Bạch cầu:
138,8x109/l. Tiểu cầu: 103x109/l.
Glucose máu: 5,5 mmol/l. Ure: 6,6 mmol/l,
Creatinin: 66 µmol/l, LDH: 257 U/l.
SGOT: 39 U/l, SGPT: 27 U/l. Điện giải đồ:
bình thường.
Bilirubin toàn phần: 7,9µmol/l, Bilirubin trực
tiếp: 2,47µmol/l.
Sắt huyết thanh: 8,7µmol/l. Ferritin máu:
170,5 ng/ml. Acid Uric: 384µmol/l.
Siêu âm bụng: Lách lớn 20 x7,8 cm.
Huyết đồ: Thiếu máu bình sắc vừa (HC: 3,3
x1012/l, Hb 88g/l), kèm giảm tiểu cầu (103x109/l).
Tăng cao số lượng bạch cầu 138,8 x109/l trong đó
số lượng monocyt 1,4x109/l (1%), số lượng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 178
neutrophil 6,9x109/l (5%), số lượng lymphocyt
11,1x109/l (8%) và số lượng tế bào lympho bất
thường 117,9x109/l (85%), tế bào có các tua bào
tương dạng tóc quanh tế bào với kích thước lớn
hơn tế bào lympho, bào tương kiềm nhẹ, nhân
tròn, chất nhân cô đặc, hạt nhân không thấy rõ.
Tủy đồ: Tủy giàu tế bào (80%), tăng sinh tế
bào dòng lympho với 70% tế bào lympho bất
thường với hình thái tế bào như đã mô tả ở máu
ngoại vi. Không có biểu hiện xơ tủy, tủy chọc hút
dễ, trên tiêu bản máu không có hình ảnh hồng
cầu hình quả lê, hình giọt nước.
Sinh thiết tủy xương (STTX): Tủy thâm
nhiễm tế bào lympho bất thường (70%).
Karyotype tế bào tủy xương: 46 XX.
Kiểu hình miễn dịch (KHMD):
Dương tính: CD45, CD19, CD20, CD22,
CD11c, HLA-DR, FMC7, cyCD79a, smIg Lamda.
Âm tính: CD34, CD25, CD103, CD10, CD5,
CD79b, smIg Kappa, smCD3, cyCD3, CD7,
CD38, CD58, CD56, TdT, CD66c, CD117, CD33,
CD13, CD36, CD41a, CD71.
Hình 1. Hình ảnh một số CD trên Flow Cytometry của bệnh nhân
Hình 2. Tế bào tóc ở máu ngoại vi của bệnh nhân Hình 3. Sinh thiết tủy xương của bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 179
BÀN LUẬN
Chúng tôi chủ yếu bàn luận về chẩn đoán.
Bệnh nhân của chúng tôi là nữ, 65 tuổi, đa
số các nghiên cứu đều có bệnh nhân lớn tuổi
và nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ theo y văn là
nam/nữ là 4/1. Nghiên cứu của Galani K.S.
trên 28 bệnh nhân HCL C tỷ lệ nam/nữ là 6/1(7).
Nghiên cứu của Shih SC một trường hợp HCL
V ở nữ 59 tuổi(4).
Chẩn đoán ở trường hợp này phù hợp với
một tăng sinh dòng lympho B trưởng thành đơn
dòng với số lượng bạch cầu tăng 138,8x109/l (số
lượng lymphocyt 11,1x109/l (8%) và số lượng tế
bào lympho bất thường có các tua bào tương
dạng tóc quanh tế bào 117,9x109/l (85%) có
KHMD thuần B là dương tính với CD19, CD20,
CD22, CD45, CD11c, HLA-DR, FMC7, cyCD79a
và smIg Lamda. Các dấu ấn non, dấu ấn dòng
tủy và dòng lympho T, cũng như dòng NK,
dòng tương bào đều âm tính: CD34, CD10,
smCD3, cyCD3, CD5, CD7, CD38, CD58, CD56,
TdT, CD66c, CD117, D33, CD13, CD36, CD41a,
CD71. Tủy giàu tế bào (80%) và tăng sinh dòng
lympho. Chọc hút tủy và STTX thâm nhiễm tế
bào lympho bất thường 70%.
Phân biệt giữa HCL và các rối loạn tăng sinh
dòng lympho B mạn tính khác quan trọng về
mặt lâm sàng vì bệnh nhân HCL không đáp ứng
tốt với hóa trị liệu u lympho cổ điển nhưng nhạy
cảm cao với dẫn chất purin như Cladribin và
Pentostatin. Các thuốc này tạo ra lui bệnh hoàn
toàn thậm chí có tỷ lệ đáng kể ở những bệnh
nhân tái phát. Vì vậy, chẩn đoán HCL chính xác
là quan trọng để điều trị thích hợp(3).
Chẩn đoán phân biệt cần kết hợp phân tích
các dữ liệu lâm sàng, hình thái tế bào, mô bệnh
học, hóa học tế bào, kiểu hình miễn dịch, di
truyền tế bào cũng như hóa mô miễn dịch(13).
Đánh giá hình thái tế bào ở tiêu bản máu
ngoại vi bước đầu tiên xác định tế bào tóc là
công cụ rất có giá trị trong sàng lọc, chẩn đoán
sớm HCL(9,15).
Về hình thái tế bào có tua bào tương dạng
tóc ở bệnh nhân lớn tuổi với lách lớn cần chẩn
đoán phân biệt giữa HCL C, HCL V và SMZL(12,3).
Chẩn đoán HCL C phù hợp với thiếu máu,
xuất huyết dưới da, lách lớn, gan không lớn,
hạch không lớn, số lượng tiểu cầu giảm. Trên
tiêu bản máu, hình thái tế bào lympho trưởng
thành, nhân tròn, bào tương kiềm nhẹ, hạt nhân
không rõ, tua bào tương dạng tóc quanh tế bào.
Chọc hút tủy và STTX thâm nhiễm tế bào
lympho bất thường 70%. KHMD biểu hiện các
kháng nguyên dòng lympho B trưởng thành
đơn dòng: CD19, CD20, CD22, CD11c, FMC7,
sm Ig Lamda; âm tính với CD5 và CD10(4).
Điểm chưa phù hợp với HCL C là: nữ,
thường HCL C là nam (tỷ lệ nam/nữ là 4/1). Tuổi
bệnh nhân 65 tuổi, tuổi phát hiện bệnh HCL C
thường thấp hơn (khoảng 55 tuổi)(2), số lượng
bạch cầu tăng thay vì giảm 3 dòng, số lượng
monocyt không giảm, số lượng bạch cầu hạt
trung tính không giảm, chọc hút dịch tủy xương
dễ, trên tiêu bản máu không có hình ảnh hồng
cầu hình quả lê, hình giọt nước, trái với HCL C
là xơ tủy, khó hút tủy, trên tiêu bản máu có hồng
cầu hình giọt nước, hình quả lê. Mặc dù có hình
thái tế bào điển hình của tế bào tóc, có KHMD
của tế bào B trưởng thành nhưng CD25 và
CD103, là 2 CD tiêu chuẩn tuyệt đối, luôn luôn
dương tính trong chẩn đoán HCL C, ở bệnh
nhân này cả CD25 và CD103 âm tính nên loại trừ
chẩn đoán HCL C(3,7).
Chẩn đoán HCL V ở trường hợp này phù
hợp: tuổi, thiếu máu, xuất huyết dưới da, lách
lớn, gan không lớn, hạch không lớn, số lượng
bạch cầu tăng cao, không giảm số lượng
monocyt, không giảm bạch cầu hạt trung tính,
chọc hút tủy xương dễ. KHMD thường là CD25
luôn luôn âm tính, CD 103 có thể âm tính hoặc
dương tính(4,12).
Điều chưa phù hợp với HCL V là: hình thái
tế bào: hạt nhân tế bào của HCL V thường rõ, tế
bào thường có hạt nhân lớn giống
prolymphocyt(2,8).
Chẩn đoán SMZL phù hợp ở chỗ: tuổi lớn,
lách lớn, KHMD có: CD19+, CD20+, CD22+,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 180
CD5-, CD10-, CD103-, cyCD79a+ và CD25-, số
lượng bạch cầu tăng cao, số lượng monocyt
không giảm, chọc hút tủy dễ, không có biểu hiện
xơ tủy.
Điểm chưa phù hợp với SMZL ở đây là
CD11c dương tính mạnh, tế bào có kích thước
lớn hơn tế bào lympho bình thường, bào tương
kiềm nhẹ, chất nhiễm sắc ít cô đặc hơn, và tua
bào tương dạng tóc phân bố đều quanh tế bào,
trong khi SMZL có kích thước tế bào nhỏ hơn,
bào tương kiềm hơn và đặc biệt tua bào tương
đặc trưng thường chỉ phân bố 2 đầu cực của tế
bào có thể có hạt nhân nhỏ. Không có marker
hóa mô miễn dịch hay phân tử nào đặc hiệu cho
SMZL, chẩn đoán dựa vào hình thái và sau khi
đã loại trừ các u lympho tế bào B độ ác tính
thấp(2,5).
Bệnh nhân của chúng tôi không có xét
nghiệm TRAP (Tartrate-Resistant Acid
Phosphatase) và Annexin A1.
Nhuộm hóa học tế bào trong HCL chỉ có xét
nghiệm TRAP với phương pháp nhuộm này đòi
hỏi kỹ thuật phải thật tốt, khó làm lại và không
thể thực hiện trên tổ chức đã thấm parafin; nên
hiện nay TRAP được thay thế nhiều bằng kỹ
thuật hóa mô miễn dịch hoặc kiểu hình miễn
dịch trong chẩn đoán(6,16).
Hóa mô miễn dịch Annexin A1, là một trong
những gen tăng điều hòa (upregulated) của
HCL, là marker nhạy cảm và đặc hiệu nhất, chỉ
biểu hiện ở HCL C chứ không biểu hiện ở HCL
V và SMZL với độ nhạy và độ đặc hiệu
100%(4,6,9,16).
Về di truyền tế bào, trường hợp của chúng
tôi nhiễm sắc thể đồ bình thường 46 XX, tương
tự như trường hợp bệnh nhân của Yen C. H. và
Sam O, tuy nhiên nghiên cứu của Enrico Tiacci
đột biến BRAF V600E được phát hiện trong tất
cả 47 bệnh nhân HCL C(8,14,16).
Không có bất thường di truyền nào đặc hiệu
đối với HCL, một số bất thường nhiễm sắc thể
đã được mô tả trong HCL C, nhưng không hằng
định bao gồm mất đơn gen; bất thường số lượng
nhiễm sắc thể số 5 (tri 5), 7 và 12 (tri 12), mất
đoạn hoặc đột biến của p53 và BCL 6. Bất
thường di truyền tế bào thường gặp ở bệnh nhân
HCL V như del(17p), +12 và đơn gen p53. Bất
thường di truyền ở SMZL biểu hiện 7q32-q33,
t(2;7, 3+, 5+, 18+)(2,6,16).
Enrico Tiacci đã xác định đột biến BRAF
V600E bằng giải trình tự toàn bộ exome đã kết
luận đột biến BRAF V600E như là yếu tố di
truyền bao hàm xác định bệnh cũng như điều trị
trong HCL C vì nó hiện diện trong 100% bệnh
nhân HCL C. Phân tích đột biến BRAF như là
công cụ chẩn đoán mới tiềm năng để phân biệt
HCL C với các u lympho tế bào B khác có đặc
điểm lâm sàng và hình thái tế bào tương tự là
HCL V và SMZL(5,14).
Bảng 1. So sánh đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của HCL C, HCL V và SMZL(17,10,12)
Đặc điểm HCL C HCL V SMZL Chúng tôi
Tuổi trung bình lúc khởi phát 55 70 69 65
Giới Nam >> Nữ Nam = Nữ Nam = Nữ Nữ
Chủng tộc Thường da trắng Thường da trắng Thường da trắng Người Việt
Công thức máu Giảm 3 dòng Số lượng bạch cầu tăng Số lượngbạch cầu tăng Số lượngbạch cầu tăng
Giảm BCHTT và giảm monocyt Có Không Không Không
Chọc hút tủy xương Khó Dễ hút Dễ hút Dễ hút
Tua bào tương Không đều, dễ thấy Không đều, dễ thấy Thường ở 2 đầu tế bào Không đều, dễ thấy
Chất nhiễm sắc Lưới Tăng Tăng Tăng
Nhân Oval/ Lõm/ 2 thùy Tròn/Lõm Tròn Tròn
Tế bào 2 nhân Không Có Không
Hạt nhân Không rõ Rõ (60%) Nhỏ (50% rõ) Không rõ
Lách Thâm nhiễm tủy đỏ Thâm nhiễm tủy đỏ Thâm nhiễm tủy trắng
Mô học tủy xương Giữa xoang Kẻ, giữa xoang Giữa xoang Kẻ
Hoạt tính TRAP + mạnh - -
Formatted Table
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Formatted: tab, Left
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 181
Đặc điểm HCL C HCL V SMZL Chúng tôi
Annexin A1 + - -
KHMD của tế bào lơ xê mi
CD11c+mạnh
CD19+
CD20+
CD22+
CD25+
CD103+
CD10-/+
CD5-
cyCD79a+
CD79b-
sIg+/-
trội Kappa
CD11c+
CD19+
CD20+
CD22+
CD25-
CD103+/-
CD10-
CD5-
IgG+
IgA+
CD11c-/+dim
CD19+
CD20+
CD22+
CD25+/- CD103-
CD10-
CD5-
cyCD79a+
CD79b+
IgM+, IgD+
cyclinD1-
CD11c+
CD19+
CD20+
CD22+
CD25-
CD103-
CD10-
CD5-
cyCD79a+
CD79b-
sIg+ Lamda
Đáp ứng điều trị với IFN α Tốt Kém Kém
IFN α: Interferon alfa
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm một số trường hợp đã được báo cáo(2,14,9,4,8)
Tác giả Sant Pra. Enrico Ti. Yen CH Amelia Shih SC Chúng tôi
Trường hợp 1/50/M 2/47/M 3/67/M 4/52/M 5/59/F 6/65/F
Lách lớn (cm)
+
(18x10x7)
+
+
(11,8x9,4)
+
(15x6)
+
(30x20x14)
+
(20x7,8)
Gan lớn - - - - -
Hạch lớn - - - - -
Thiếu máu (Hb g/l)
+
(90)
+
(115)
(141)
+
(104)
-
(130)
+
(88)
Bạch cầu (x10
9
/l) 6,0 6,1 46,7 42,5 20,0 138,8
Giảm BCHTT - + - - - -
Giảm monocyt + - - - -
Tiểu cầu giảm (x10
9
/l)
+
(50)
+
(70)
+
(143)
+
(60)
+
(74)
+
(103)
Tế bào bất thường /máu (%)
+
(8)
+
(49)
+
(73)
+
(87)
+
(82)
+
(85)
Nhân Oval/Lõm Tròn Tròn Tròn Tròn
Tua bào tương + + + + + +
Hạt nhân - - + + - -
Xơ tủy + + - - - -
11c + + + + + +
19 + + + + +
20 + + + + + +
23 -
25 + - +yếu - -
103 + + + + - -
43 - +
5 - - -
10 - - -
22 + + +
FMC7 + - +
DBA44 + + - +
HLA-DR + + + +
Annexin A1 + -
TRAP + yếu -/+ -
Đơn dòng sIg+ Kappa IgD-, IgM- sIg+Lamda
Formatted Table ... [1]
Formatted ... [2]
Formatted ... [3]
Formatted ... [4]
Formatted ... [5]
Formatted ... [6]
Formatted ... [7]
Formatted Table ... [8]
Formatted ... [9]
Formatted ... [10]
Formatted ... [11]
Formatted ... [12]
Formatted ... [13]
Formatted ... [14]
Formatted ... [15]
Formatted ... [16]
Formatted ... [17]
Formatted ... [18]
Formatted ... [19]
Formatted ... [20]
Formatted ... [21]
Formatted ... [22]
Formatted ... [23]
Formatted ... [24]
Formatted ... [25]
Formatted ... [26]
Formatted ... [27]
Formatted ... [28]
Formatted ... [29]
Formatted ... [30]
Formatted ... [31]
Formatted ... [32]
Formatted ... [33]
Formatted ... [34]
Formatted ... [35]
Formatted ... [36]
Formatted ... [37]
Formatted ... [38]
Formatted ... [39]
Formatted ... [40]
Formatted ... [41]
Formatted ... [42]
Formatted ... [43]
Formatted ... [44]
Formatted ... [45]
Formatted ... [46]
Formatted ... [47]
Formatted ... [48]
Formatted ... [49]
Formatted ... [50]
Formatted ... [51]
Formatted ... [52]
Formatted ... [53]
Formatted ... [54]
Formatted ... [55]
Formatted ... [56]
Formatted ... [57]
Formatted ... [58]
Formatted ... [59]
Formatted ... [60]
Formatted ... [61]
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 182
Tác giả Sant Pra. Enrico Ti. Yen CH Amelia Shih SC Chúng tôi
Khác
BRAF
V600E +
46 X
CD
cyclin D1-bcl6-,
bcl2+
46 XX
cyCD79a+
CD79b -
Đáp ứng điều trị
Tốt với
Cladribin
Tốt với
Pentostatin
Chlorambucil
Tái phát sau 11 tháng
Không đáp ứng
với CVP và IFN
Đáp ứng từng
phần với cắt lách
Chẩn đoán HCL C HCL C HCL V HCL V HCL V HCL V
CVP: Cyclophosphamid + Vincristin + Prednisone
Trường hợp của chúng tôi hầu như giống
với trường hợp của Shin SC về lâm sàng, hình
thái tế bào, về KHMD và chẩn đoán của chúng
tôi là HCL V(4).
KẾT LUẬN
Chúng tôi trình bày trường hợp tế bào B
trưởng thành có tua bào tương dạng tóc, hạt
nhân không rõ, với KHMD CD11c+, CD25- và
CD103- và xem xét lại các tiêu chuẩn giúp ích
trong việc chẩn đoán phân biệt các tân sinh tế
bào B “có tóc”. Trường hợp này nhấn mạnh
tính thay đổi của HCL và cần phải tổng hợp
tất cả các dữ liệu về lâm sàng và bệnh lý để
thiết lập chẩn đoán.
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là hội chứng lâm
sàng thường gặp tại khoa hồi sức cấp cứu. Các
nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy tỉ
lệ mắc và tử vong cao(1,7). Hồi sức trong SNK chủ
yếu bằng dịch truyền và vận mạch, dung dịch
albumin đã và đang được nghiên cứu trong điều
trị SNK. Các nghiên cứu albumin trong SNK
hiện nay cho thấy albumin là loại dịch an toàn,
có hiệu quả(2,5). Chiến dịch cải thiện tử vong
nhiễm khuẩn huyết - SSC 2016(3) cũng đề nghị
chỉ sử dụng albumin ở SNK khi cần lượng lớn
dịch tinh thể. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu ở
người lớn cũng như trẻ SNK ghi nhận giảm
albumin máu có liên quan xấu đến tiên
lượng(5,11,16). Nồng độ albumin máu ở bệnh nhi
SNK nhập khoa Hồi sức tích cực chống độc bệnh
viện Nhi đồng 1 (HSTCCĐ BVNĐ1) thường
thấp nhưng chưa có số liệu thống kê cụ thể. Và
ngưỡng albumin trên bệnh nhi SNK như thế nào
thì có vai trò tiên lượng, để từ đó có chiến lược
điều trị albumin hay không cũng là một vấn đề
quan trọng. Ngoài ra, chỉ định truyền albumin
trong SNK của khoa vẫn chưa có sự thống nhất
rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm xác định nồng độ trung bình albumin
máu ở bệnh nhi SNK tại khoa HSTCCĐ BVNĐ1.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, dự hậu.
Xác định nồng độ trung bình albumin máu trên
bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
Mô tả mối liên quan giữa nồng độ albumin máu
ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong,
rối loạn chức năng cơ quan, thời gian nằm viện,
thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị tại
khoa HSTCCĐ và thời gian dùng vận mạch.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh
Trẻ nhập khoa HSTCCĐ BVNĐ1 được chẩn
đoán SNK theo các tiêu chuẩn của hội nghị quốc
tế về NKH ở trẻ em năm 2005(7).
Tiêu chí loại trừ
Trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn nhưng đã
điều trị tuyến trước và lúc nhập viện Nhi Đồng 1
huyết động đã ổn định.
Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy trọn.
Các bước tiến hành
Tất cả trẻ thoả tiêu chuẩn nghiên cứu được
khám, chẩn đoán, điều trị theo hướng dẫn điều
trị sốc nhiễm khuẩn của bệnh viện Nhi Đồng 1.
Formatted: Font: 9 pt, Bold, Condensed by
0.2 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: tab, Left
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: tab, Left
Formatted: Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: tab, Left
Formatted: BodyText, Left, Indent: First line:
0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line
spacing: single
Formatted: BodyText, Left, Indent: First line:
0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line
spacing: single
Formatted: Number of columns: 2
Formatted: Heading 2,Heading B, Left, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: BodyText
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 183
Trẻ được lấy 2 ml máu, đo albumin ở các thời
điềm To (thời điểm chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn)
và 6 giờ sau (T6) và 24 giờ sau (T24).
Tất cả các thông tin được thu thập vào phiếu thu
thập thống nhất.
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm
SPSS 18.
Những số thống kê cần tính
Tần số, tỉ số, tỉ lệ %.
Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến số
định lượng nếu tuân theo phân phối chuẩn hoặc
trung vị và khoảng tứ phân vị nếu số liệu không
tuân theo phân phối chuẩn.
Các phép kiểm
Phép kiểm t-test hoặc anova để so sánh giá trị
trung bình nếu số liệu tuân theo phân phối
chuẩn. Phép kiểm phi tham số (Mann-Whitney)
để so sánh hai trung vị của hai nhóm độc lập
nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn.
Phép kiểm chi bình phương (Chi-Square) để so
sánh tỉ lệ giữa các nhóm nghiên cứu.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được sự đồng ý của Hội đồng BV
Nhi Đồng 1 số 665/BB - BVNĐ1 ngày 15/09/2017.
KẾT QUẢ
Từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2018, chúng tôi
có 45 bệnh nhi SNK thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu
với những đặc điểm và kết quả như sau:
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, kết cục
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng
\Đặc điểm
Kết quả
Dịch tễ
Tuổi trung bình (tháng) 44,2 ± 7,3
< 12 tháng 15 (33,3%)
Giới: Nam 26(57,8%)
Lâm sàng
> 38,5
0
C 14 (31,3%)
Sốc mất bù 40 (88,9%)
Thở máy 40 (88,9%)
Rối loạn tri giác 38 (84,4%)
Đường vào/ổ nhiễm trùng
Tiêu hóa 14 (31,1 %)
Hô hấp 25 (55,6 %)
Da 4 (8,9%)
Khác 2 (4,4%)
Cận lâm sàng
Hb < 10 g/dl 20 (44,4%)
Bạch cầu tăng 22 (44,4%)
Bạch cầu giảm 3 (6,7%)
Số tiểu cầu * 1000/µL 249 ± 166,7
INR > 2 16 (35,8%)
Đường huyết > 180 mg/dl 14 (31,1%)
Đường huyết < 40 mg/dl 2 (4,4%)
CRP > 10 mg/L 38 (84,4%)
ALT (UI/L) 36,0 (5 – 5322)
Creatinine (µmol/L) 78 (20,6 – 640,0)
PaO2/FiO2 240 ± 150,9
PaO2/FiO2< 300 31 (68,9%)
Điều trị
Lactate ringer (ml/kg) 50 (20 – 220)
Normalsaline (ml/kg) 40 (5 -255)
Ringer fundine (ml/kg) 30
Albumin (g/kg) 1 (0,5 -3)
Dopamin (n (%)/µg/kg/phút) 29 (64,4%)/10,0 (10–14)
Dobutamine (n (%)/µg/kg/phút) 11 (24,4%)/10,0 (5 – 10)
Epinephrine (n (%)/µg/kg/phút) 33 (73,3%)/0,4 (0,1-4,0)
Norepinephrine (n (%)/µg/kg/phút) 27(60,0%)/0,2(0,1–2,0)
Kết cục
Tử vong 17 (37,8%)
Rối loạn chức năng gan 13 (28,9%)
Rối loạn chức năng thận 9 (20%)
Rối loạn chức năng thần kinh 38 (84,4%)
Rối loạn chức năng hô hấp 41 (91,1%)
Rối loạn đông máu 19 (42,2%)
Thời gian nằm viện (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
22 (8 – 89)
11 (1 – 65)
Thời gian nằm ICU (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
8 (1 – 87)
9 (1 – 34)
Thời gian thở máy (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
5 (0 – 78)
7 (1 – 34)
Thời gian dùng vận mạch (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
5 (1 – 12)
4 (1 – 17)
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: Indent: First line: 0"
Formatted: BodyText, Line spacing: Exactly
16 pt
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 184
Nồng độ albumin máu
Bảng 2. Nồng độ trung bình albumin máu tại thời
điểm 0, 6, 24 giờ (n = 45)
Albumin máu g/dl
Thời điểm T0 2,4
Thời điểm T6 2,3
Thời điểm T24 2,3
Albumin máu và kết cục
Bảng 3. Phân bố nồng độ trung bình albumin máu
tại thời điểm 0, 6, 24 giờ theo kết cục sống còn (n=45)
Albumin máu (g/dl) Sống (n = 28) Tử vong ( n= 17) p
Thời điểm T0 2,5 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,2
Thời điểm T6 2,3 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,7
Thời điểm T24 2,4 ± 0,5 2,2 ± 0,4 0,1
Bảng 4. Phân bố kết cục sống còn theo nồng độ
albumin máu tại thời điểm giờ 0 (n = 45)
Đặc điểm
Albumin <2,6
g/dl (n = 25)
Albumin ≥2,6
g/dl (n = 20)
p
Tử vong (n=17) 13 (52%) 4 (20%) 0,03
MODS (n=42) 23 (92%) 19 (95%) 1,0
Thời gian nằm viện
(ngày) (n=45)
15 22
0,6
Nhóm sống (n=28) 19 24 0,7
Nhóm tử vong (n=17) 11 8 0,3
Thời gian thở máy
(ngày) (n=45)
7 4
0,08
Nhóm sống (n=28) 8 4 0,1
Nhóm tử vong (n=17) 7 7 0,6
Thời gian nằm ICU
(ngày) (n=45)
10 6
0,2
Nhóm sống (n=28) 12 6 0,1
Nhóm tử vong (n=17) 9 7 0,6
Thời gian dùng vận
mạch (ngày) (n=45)
6 4
0,04
Nhóm sống (n=28) 6 4 0,002
Nhóm tử vong (n=17) 4 3 0,7
ICU: intensive care unit, MODS: Multiple organ
dysfunction syndrome
Bảng 5. Phân bố kết cục sống còn theo nồng độ
albumin máu tại thời điểm giờ 24 (n = 45)
Đặc điểm
Albumin <2,3
g/dl (n = 22)
Albumin ≥2,3
g/dl (n = 23)
p
Tử vong (n=17) 12 (54,5%) 5 (21,7%) 0,03
MODS (n=42) 21 (95,5%) 21 (91,3%) 1,0
Thời gian nằm viện
(ngày) (n=45)
15 22 0,6
Nhóm sống (n=28) 23 22 0,4
Nhóm tử vong
(n=17)
10 15 0,8
Thời gian thở máy 6 4 0,2
(ngày) (n=45)
Nhóm sống (n=28) 6 4 0,2
Nhóm tử vong
(n=17)
6 8 0,9
Thời gian nằm ICU
(ngày) (n=45)
9 8 0,6
Nhóm sống (n=28) 9 8 0,4
Nhóm tử vong
(n=17)
9 9 0,6
Thời gian dùng vận
mạch (ngày)
(n=45)
5 4 0,2
Nhóm sống (n=28) 5 4 0,06
Nhóm tử vong
(n=17)
4 3 0,8
BÀN LUẬN
Trong thời gian 10 tháng từ 09/2017 -
06/2014, có 45 trẻ sốc nhiễm trùng được
chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm
sàng được đưa vào lô nghiên cứu, tuổi
trung bình 44,2 tháng, nhỏ nhất 1,5 tháng,
lớn nhất 15 tuổi, trẻ dưới 12 tháng chiếm
33,3%, trẻ nam chiếm tỉ lệ 57,8%, nữ 42,2%.
Đa số ở tỉnh (77,8%), sốc mất bù chiếm tỉ lệ
cao 88,9%. Đường vào nhiễm trùng phần
lớn từ đường hô hấp (55,6%) đường tiêu
hóa ít gặp hơn (31,1%), kế đến là da (8,9%),
và từ ổ nhiễm khuẩn khác chiếm 4,4%.
Có 20 trường hợp (44,4 %) có Hb <10 g/dl
lúc nhập Hồi sức. Số lượng bạch cầu trung
bình là 15.490/µL, số lượng tiểu cầu trung
bình là 218.000/µL, trong đó có 6 (13,3%)
trường hợp có tiểu cầu giảm <80.000/µL. Có
16 trường hợp (35,8%) có INR >2. Trung
bình đường huyết của bệnh nhân là 149,4
mg/dl. Trong số 14 (31,1%) trường hợp
đường huyết >180 mg/dl, có 3 ca được điều
trị insulin, với mức đường huyết >210
mg/dl kéo dài. Có 2 (4,4%) trường hợp
đường huyết <40 mg/dl đều được điều trị
glucose 30%. Trung bình nồng độ lactate
máu lúc nhập khoa Hồi sức là 5,2 ± 3,48
mmol/l. Có 37 (82,2%) trường hợp latctate
máu >2 mmol/l. Sau 6 giờ điều trị có 8 ca
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 185
(21,6%) lactate máu về bình thường và 13 ca
(35,1%) lactate máu trở về bình thường sau
24 giờ. Tại thời điểm 24 giờ, trung bình
nồng độ lactate là 3,3 ± 2,6 mmol/l; với độ
thanh thải lactate >10% đạt được trong
68,9% trường hợp. Creatinin trung bình là
78,0 µmol/L, trong đó cao nhất là 640
µmol/L. Trong 8 (17,8%) ca creatinin ≥2 lần
giới hạn trên theo tuổi thì có 3 ca cần chạy
thận nhân tạo, với 2 ca dùng phương thức
CVVHDF và 1 ca dùng phương thức
CVVH. Số trường hợp có rối loạn chức
năng gan cao hơn (28,9 %). Có 31 (68,9 %)
trường hợp rối loạn chức năng hô hấp lúc
nhập Hồi sức với PaO2/FiO2 <300; trong đó
có 7 ca (15,6%) 200≤ PaO2/FiO2 < 300, 13 ca
(28,9%) 100≤ PaO2/FiO2 <200 và 11 ca (24,4%)
PaO2/FiO2 <100. Duy nhất 1 trường hợp có
PaCO2 >65 mmHg. Có 36 (80 %) trường
hợp có toan chuyển hóa với BE <-5 mmol/L
với mức BE trung bình là -10 ± 6,9.
Có 44 ca (97,8%) được hồi sức dịch, 73,3%
trường hợp dùng Lactate ringer, 35,6%
dùng Normalsaline, 2,2% dùng Ringer
fundine và có 6 ca (13,3%) dùng albumin.
Với tổng lượng dịch truyền trung bình 47,5
ml/kg. Những ca dùng albumin đều có
albumin máu <2 g/dl và đã truyền Lactate
ringer hay Normalsaline ≥60 ml/kg mà
không duy trì được huyết áp mục tiêu.
Dung dịch albumin 5% với liều albumin là
1 g/kg.
Có 45 ca SNK (100%) đều được sử dụng
vận mạch. Trong đó, có 22,2% trường hợp
dùng 1 vận mạch, 38,7% trường hợp dùng 2
vận mạch, 35,6% trường hợp dùng 3 vận
mạch, 4,4% trường hợp dùng 4 thuốc vận
mạch. Epinephrine được sử dụng nhiều
nhất với 33 (73,3%) trường hợp, tiếp đến là
dopamine và norepinephrine. Trong 33 ca
có dùng epinephrine thì có 22 ca (66,7%)
dùng epinephrine là vận mạch khởi đầu.
Và khi liều epinephrine >0,3 µg/kg/phút
thì tất cả trường hợp đều được kết hợp với
1 thuốc vận mạch khác và được điều trị
hydrocortison. Với liều vận mạch trung
bình lần lượt là dopamine 10 µg/kg/phút,
dobutamine 10 µg/kg/phút, epinephrine 0,4
µg/kg/phút, norepinephrine 0,2
µg/kg/phút. Theo khuyến cáo mới nhất của
Hiệp Hội Chăm Sóc Tích Cực Mỹ năm 2017
thì vận mạch đầu tay nên dùng sau khi
không đáp ứng với dịch là epinephrine(1).
Chỉ trong trường hợp không có
epinephrine thì mới khởi đầu bằng
dopamine. Vì một số nghiên cứu cho thấy
rằng khởi đầu bằng epinephrine hiệu quả
hơn và ít biến chứng rối loạn nhịp hơn. Từ
cuối năm 2017, vấn đề này đã được bước
đầu áp dụng trong điều trị SNK tại khoa
Hồi sức BV Nhi Đồng 1.
Có 17 trường hợp tử vong chiếm 37,8%. Trong
đó 12 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh trụy
mạch và 5 trường hợp tử vong do suy hô hấp là
chính. Có 28 trường hợp sống chiếm 62,2%,
theo dõi đến lúc xuất viện.
Trong 45 ca SNK trong nhóm nghiên cứu, tất cả
đều có rối loạn chức năng cơ quan. Tỉ lệ tổn
thương đa cơ quan là 92,3%. Trong đó cơ quan
bị rối loạn nhiều nhất là thần kinh và hô hấp,
lần lượt là 38 ca (84,4%) và 41 ca (91,1%). Kế đến
là rối loạn chức năng thận 46,7%; chức năng
đông máu 42,2% và chức năng gan 28,9%.
Nồng độ albumin máu trong 45 bệnh nhi
(100%) SNK đều thấp (<3,5 g/dl). Chúng tôi
ghi nhận trung bình nồng độ albumin máu
lần lượt tại thời điểm 0, 6, 24 giờ nhập khoa
Hồi sức là 2,4 g/dl; 2,3 g/dl, và 2,3 g/dl.
Hiện nay, để đánh giá giảm albumin máu
có liên quan với tiên lượng NKH và SNK,
các nhà nghiên cứu đã cố gắng nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 186
giải pháp truyền các albumin để cải thiện
kết cục của bệnh nhân nhiễm trùng. Trong
hầu hết các trường hợp, truyền albumin
dường như được sử dụng chủ yếu để hồi
sức dịch thay vì khôi phục tình trạng giảm
albumin máu(17).
Nghiên cứu SAFE (Finfer và cộng sự,
2004)(10) và các nhà nghiên cứu ALBIOS
(Caironi và cộng sự, 2014)(6) đều đã thừa
nhận rằng albumin thay thế không cải
thiện kết quả của bệnh nhân bị bệnh nặng,
nhưng có hiệu quả cải thiện tử vong trên
bệnh nhân NKH nặng, SNK. Trong nghiên
cứu ALBIOS, khi phân tích dưới nhóm
những bệnh nhân SNK, truyền albumin
giúp cải thiện tỉ lệ tử vong, nồng độ
albumin tăng mỗi 1 g/dl thì nguy cơ tử
vong giảm 13 % (RR 0,87, KTC 95%, dao
động 0,77 – 0,99; p = 0,03). Trong nghiên
cứu của Jia-Kui Sun năm 2015(9), khi phân
tích hồi quy logistic cho thấy mỗi mức
albumin giảm 0,1 g/dl dưới ngưỡng cắt
(2,295 g/dl) có liên quan với sự gia tăng gần
20% tỉ lệ nguy cơ tử vong (OR 1,194, KTC
95% [0,975–1,462], p = 0,047).
Trên đối tượng bệnh nhi NKH, SNK chúng
tôi tìm thấy nghiên cứu của Qian và Liu
(2012)(16) cho thấy tỷ lệ giảm albumin máu
trong nhóm sống là 69,5% thấp hơn đáng
kể so với 94,1% trong nhóm tử vong (p
<0,001); và tỉ lệ tử vong tương quan nghịch
với nồng độ albumin máu (p <0,05).
Nghiên cứu của Yang năm 2016(12) cũng cho
kết quả tương tự mức albumin là 2,9 ± 7,5
g/dl ở những bệnh nhân sống sót, nhưng là
2,4 ± 0,7 g/dl ở những bệnh nhân tử vong (p
<0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, một kết
quả không thuận lợi cũng đã được quan sát
thấy trong những trẻ có nồng độ albumin
máu trong 24 giờ đầu thấp. Kết quả sống
còn của chúng tôi ghi nhận tương tự như
những nghiên cứu trên. Tỷ lệ tử vong ở
nhóm albumin máu thấp tại thời điểm giờ
0 và giờ 24 cao hơn so nhóm albumin máu
bình thường , với p = 0,03. Vì mẫu nghiên
cứu nhỏ nên chúng tôi không thực hiện
phân tích logistic để đánh giá ảnh hưởng
nhân quả thật sự của albumin máu thấp
lên kết cục tử vong. Ngưỡng cắt của nồng
độ albumin máu tại các thời điểm để tiên
lượng các kết cục sống còn cũng có chênh
lệch.
Mặc dù vai trò tiên lượng của albumin máu
đến nguy cơ tử vong không thể hiện được
trong nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng vai
trò tiên lượng của albumin máu đối với tử
vong ở bệnh nhân SNK cũng đã được ghi
nhận (dù nghiên cứu chưa nhiều). Nên
chúng tôi nghĩ rằng thật sự có sự tương
quan nghịch giữa nồng độ albumin máu và
tử vong. Trong tương lai chúng ta cần
những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để
có thể xác định chi tiết sự tương quan này.
Ở trẻ em, nghiên cứu của Ira N Horowitz
và cộng sự năm 2007(8), cho thấy nhóm giảm
albumin máu có một tỷ lệ số lượng cơ quan
bị rối loạn chức năng cao hơn (1,38 so 0,65;
95% CI, 0,40-1,04).Trong nghiên cứu của
chúng tôi lại không thấy được mối liên
quan này. Nồng độ albumin máu trong
nhóm có hay không tình trạng MODS,
RLCN gan, RLCN đông máu, RLCN hô
hấp, RLCN thận, RLCN khác biệt không có
ý nghĩa thống kê, p >0,05. Mặc dù tỉ lệ
MODS ở nhóm albumin máu thấp lại thấp
hơn nhóm albumin máu bình thường với
albumin máu cả 3 thời điểm, nhưng do cỡ
mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ và p >
0,05 nên chúng tôi không thể kết luận được
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt, Line spacing: single
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 187
vấn đề có liên quan hay không giữa nồng
độ albumin máu và tình trạng rối loạn chức
năng cơ quan.
Phân tích gộp của Vincent năm 2003 cũng
đã cho thấy mối liên quan giữa nồng độ
albumin máu và thời gian nằm viện, thời
gian thở máy, thời gian nằm ICU(2). Về thời
gian nằm viện, OR gộp là 1,71 (KTC 95%;
dao động 1,33 – 2,21), OR gộp cho thời gian
nằm ICU là 1,28 (KTC 95%; dao động 1,16-
1,40). Và giảm albumin máu mỗi 1 g/dl làm
tăng 66% tỉ lệ nhu cầu điều trị hỗ trợ (thông
khí cơ học, truyền chế phẩm máu) (OR 1,66;
KTC 95%; dao động 1,17 – 2,36). Trong
nghiên cứu của MA Marinella(15), thời gian
nằm viện trung bình là 3,8 ± 2,5 ngày đối
với bệnh nhân có nồng độ albumin máu
lúc nhập viện ≥3,4 g/dL và 6,7 ± 4,8 ngày
đối với những bệnh nhân có nồng độ
albumin máu lúc nhập viện <3,4 g/dL (p
<0,001).
Ở trẻ em, nghiên cứu của Ira N Horowitz
2007(8) với kết quả nhóm giảm albumin
máu có thời gian nằm viện dài hơn (11,36
so với 6,63 ngày; KTC 95%; dao động 1,31 –
8,16; p = 0,007) và thời gian nằm ICU dài
hơn (8,08 so với 4,41 ngày; KTC 95%; dao
động 1,02 – 6,32; p = 0,007). Tuy nhiên,
không chênh lệch đáng kể về thời gian thở
máy (7,82 so với 5,50 ngày; KTC 95%; dao
động 2,44 - 7,08; p = 0,33). Trong nghiên cứu
của Heitor Pons Leite năm 2016(14), ghi nhận
albumin máu là yếu tố tiến lượng độc lập
thời gian nằm ICU. Khi albumin máu tăng
1 g/dl thì sẽ tăng 33% tỉ lệ xác suất xuất
khoa ICU.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vì thời
gian nằm viện, thời gian nằm ICU, thời
gian thở máy, thời gian dùng vận mạch
không có phân phối chuẩn nên chúng tôi
dùng phép kiểm Mann-Whitney để so
sánh thời gian trung bình của những biến
này trong 2 nhóm albumin thấp và bình
thường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không thấy sự khác biệt về thời gian nằm
viện, thời gian nằm ICU, thời gian thở máy
ở từng cặp nhóm (với albumin máu đo tại
thời điểm 0, 6, 24 giờ) cũng như không
đánh giá được mối liên quan giữa nồng độ
albumin máu và thời gian nằm viện, thời
gian nằm ICU, thời gian thở máy. Có sự
khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi
so với các nghiên cứu khác có thể do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi không đủ lớn để
thấy được sự khác biệt về phân bố cũng
như ảnh hưởng của nồng độ albumin máu
trên những kết cục này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
thời gian dùng vận mạch khác nhau rõ rệt
giữa nhóm albumin máu tại thời điểm 0
giờ <2,6 g/dl và nhóm albumin máu tại thời
điểm 0 giờ ≥2,6 g/dl, đặc biệt là ở nhóm
bệnh nhân sống. Với kết quả, thời gian
dùng vận mạch là 6 ngày ở nhóm albumin
<2,6 g/dl dài hơn rõ rệt so với thời gian
dùng vận mạch là 4 giờ ở nhóm albumin
≥2,5 g/dl (p <0,05). Sự khác biệt rõ này thể
hiện ở nhóm có kết cục cuối cùng là sống
nhưng lại không thể hiện ở nhóm tử vong
có thể lý giải bởi tử vong ở bệnh nhân SNK
đa số là do trụy mạch, lúc này vận mạch ở
cả 2 nhóm albumin đều ở ngưỡng cao, do
đó không phản ánh thật sự thời gian dùng
vận mạch đơn thuần. Chúng tôi không ghi
nhận sự khác biệt về thời gian dùng vận
mạch trong nhóm albumin máu tại thời
điểm 24 giờ <2,3 g/dl so với nhóm albumin
máu tại thời điểm 24 giờ >2,3 g/dl, p = 0,06.
Sự không khác biệt về mặt thống kê về
thời gian dùng vận mạch ở 2 nhóm này có
thể do mẫu nghiên cứu nhỏ. Cũng chính
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt, Line spacing: single
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 188
vài lý do này nên chúng tôi không phân
tích tương quan giữa nồng độ albumin
máu và thời gian dùng vận mạch. Chúng ta
cần phải nghiên cứu trên một cỡ mẫu lớn
hơn để có thể khẳng định mối tương quan
và mức độ tương quan này.
Cơ sở sinh lý bệnh cho mối quan hệ giữa
albumin máu và thời gian dùng vận mạch
có thể giải thích là do nồng độ albumin
máu càng thấp, áp lực keo lòng mạch càng
giảm làm giảm thể tích lòng mạch, dẫn đến
tăng nhu cầu sử dụng dịch và vận mạch để
duy trì huyết áp hệ thống và áp lực tưới
máu cơ quan.
Chúng tôi vẫn chưa ghi nhận được những
nghiên cứu khác đánh giá về nồng độ
albumin máu và kết cục thời gian dùng vận
mạch ở bệnh nhân SNK. Mặc dù cũng có
những nghiên cứu về ảnh hưởng nồng độ
albumin máu lên kết cục ở bệnh nhân
NKH, SNK(6,10,16,9,12), nhưng không đánh giá
ảnh hưởng của nồng độ albumin máu lên
kết cục này.
KẾT LUẬN
Nồng độ albumin máu ở bệnh nhi SNK
luôn thấp. Nồng độ albumin máu thấp có
thể là yếu tố tiên lượng xấu, điều trị tình
trạng giảm albumin máu có thể có lợi trong
cải thiện kết cục. Do vậy nên xét nghiệm
albumin máu ở tất cả trẻ SNK để xử trí kịp
thời tình trạng này. Cần nghiên cứu về
albumin máu và hồi sức bằng albumin ở
trẻ SNK với cỡ mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aibek EM (2014). Case report: Pancytopenia in a 70 -Year -Old
African Male: An unusual presentation of a rare disease. Case
report in Hematology, 5:105 - 108.
2. Amelia M. G (2015). A case of hairy cell leukemia variant. Rom J
Morphol Embryol, 56(2):553 - 556.
3. Chen YH (2006). Immunophenotypic Variations in Hairy Cell
Leukemia. Am J Clin Pathol, 125:251 - 259.
4. Chuang SS (2007). Variant hairy cell leukemia without distinct
nucleoli. Leukemia & Lymphoma, 48(5):1050 - 1052.
5. Elizabeth M (2018). Lymphoproliferative Disorders, Wintrobe’s
Atlas of Clinical Hematology, 2nd Edition:526 – 530. Wolters
Kluwer, Philadelphia.
6. Foucar K (2017). Hairy cell leukemia, WHO Classification of
Tumours of Haematopoietic and Lymphoid Tissues, Revised 4th
edition. IARC, pp.226 – 22.
7. Galani KS (2012). Clinico-pathological profile of Hairy Cell
Leukemia: Critical insights gained at a tertiary care cancer
hospital. Indian J Pathol Microbio, 55:61 - 65.
8. Hsieh YC (2011). Case report: Hairy Cell Leukemia and variant
in Taiwan: report of a variant case and literature review. Int J
Clin Exp Pathol, 4(1):183 - 189.
9. Kataria SP, et al (2011). Case report: Hairy Cell Leukemia: A
Diagnosetic Dilemma. Biomedicine International, 2:36 - 38.
10. Pande P, et al (2013). A Hairy Cell Leukemia Variant - A Rare
Case Report. Journal of Clinical and Diagnostic, 7(2):358 - 360.
11. Piris M (2008). Splenic B-cell lymphoma/leukemia,
unclassifiable, WHO Classification of Tumours of
Haematopoietic and Lymphoid Tissues, 4th Edition. IARC,
pp.191 – 193.
12. Renata CMRO (2015). Hairy cell leukemia variant: the
importance of differencial diagnosis. Rev Bras Hematolol Hemoter,
37(2):132 - 135.
13. Santos TS (2017). Splenic marginal zone lymphoma: a literature
review of diagnostic and therapeutic challenges. Brazilian Journal
of Hematology and Hemotherapy, 39(2):145 - 154.
14. Tiacci E (2011). BRAF mutations in hairy cell leukemia. N
English J Med, 364(24):2305 - 2315.
15. Troussard X (2018). Hairy Cell Leukemia 2018: Uppdate on
diagnosis, risk-stratification, and treatment. Am J Hematol,
92:1382 - 1390.
16. Wanko SO (2006). Hairy Cell Leukemia: An Elussive but
Treatable Disease. Oncologist, 11:780 - 789.
17. Wu M (2000). A Atypical Hairy Cell Leukemia. Arch Pathol Lab
Med, 12:1710 -1713.
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt, Line spacing: single
Formatted: Heading 2,Heading B, Space
Before: 2 pt, After: 1 pt
Formatted: tltk, Left, Indent: Left: 0",
Hanging: 0.2", Space After: 0 pt, Numbered +
Level: 1 + Numbering Style: 1, 2, 3, + Start
at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0.25" +
Indent at: 0.5"
Formatted: Font: 8 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Font: 8 pt, Condensed by 0.2 pt
Formatted: Heading 1, Left, Space Before:
2.4 pt, After: 4.8 pt, Line spacing: single
Page 180: [1] Formatted Table Nguyen Tham 9/23/2019 6:20:00 AM
Formatted Table
Page 181: [2] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:20:00 AM
tab, Left
Page 181: [3] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:20:00 AM
tab, Left
Page 181: [4] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:20:00 AM
tab, Left
Page 181: [5] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:16:00 AM
BodyText, Left
Page 181: [6] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: Bold, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [7] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Bold, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [8] Formatted Table Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Formatted Table
Page 181: [9] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [10] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [11] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [12] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [13] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [14] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [15] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [16] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [17] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [18] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab
Page 181: [19] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [20] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [21] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [22] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [23] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [24] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [25] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [26] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [27] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left, No bullets or numbering
Page 181: [28] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [29] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [30] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [31] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [32] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [33] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [34] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [35] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [36] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [37] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.5 pt
Page 181: [38] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [39] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.5 pt
Page 181: [40] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [41] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [42] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [43] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [44] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [45] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [46] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [47] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [48] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [49] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [50] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [51] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [52] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [53] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [54] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [55] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [56] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [57] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [58] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [59] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [60] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [61] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [62] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [63] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [64] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [65] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [66] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [67] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [68] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [69] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [70] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [71] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [72] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [73] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab
Page 181: [74] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [75] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [76] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [77] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [78] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [79] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [80] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Page 181: [81] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
tab, Left
Page 181: [82] Formatted Nguyen Tham 9/23/2019 6:21:00 AM
Font: 9 pt, Condensed by 0.2 pt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_mot_truong_hop_lo_xe_mi_te_bao_toc_bien_the.pdf