Tài liệu Nguyên nhân suy giảm hệ thống bảo vệ cathode sử dụng dòng điện ngoài chống ăn mòn cho đường ống dẫn nước làm mát: 48 DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
thống bảo vệ cathode phải được tiến hành định kỳ hàng
năm. Đối với hệ thống cấp nguồn, các chi tiết dễ gặp
sự cố như: công tắc đảo chiều dòng điện, các diode, các
đầu nối, điện cực so sánh cần được kiểm tra định kỳ 2
tháng/lần.
Bài báo giới thiệu các nghiên cứu, phân tích, đánh
giá nguyên nhân gây hư hỏng, xuống cấp của hệ thống
bảo vệ cathode sử dụng dòng điện ngoài, chống ăn mòn
cho đường ống ngầm dài 300m (gồm đường ống dẫn
nước làm mát và đường ống hồi lưu nước làm mát). Hệ
thống bảo vệ chống ăn mòn đã hoạt động trên 3 năm.
Sau khi lắp đặt, hệ thống bảo vệ cathode làm việc hiệu
quả, điện thế bảo vệ công trình được kiểm soát trong
khoảng điện thế từ -0,85V/CSE đến -1,2V/CSE, đường
ống ngầm được bảo vệ an toàn. Tuy nhiên, gần đây
trong khu vực nhà máy có hiện tượng sụt lún đất nền,
yêu cầu phải gia cố lại. Để cố định đường ống, dây cáp
phủ kẽm đã được sử dụng để treo cố định đường ống
thép và...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân suy giảm hệ thống bảo vệ cathode sử dụng dòng điện ngoài chống ăn mòn cho đường ống dẫn nước làm mát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
thống bảo vệ cathode phải được tiến hành định kỳ hàng
năm. Đối với hệ thống cấp nguồn, các chi tiết dễ gặp
sự cố như: công tắc đảo chiều dòng điện, các diode, các
đầu nối, điện cực so sánh cần được kiểm tra định kỳ 2
tháng/lần.
Bài báo giới thiệu các nghiên cứu, phân tích, đánh
giá nguyên nhân gây hư hỏng, xuống cấp của hệ thống
bảo vệ cathode sử dụng dòng điện ngoài, chống ăn mòn
cho đường ống ngầm dài 300m (gồm đường ống dẫn
nước làm mát và đường ống hồi lưu nước làm mát). Hệ
thống bảo vệ chống ăn mòn đã hoạt động trên 3 năm.
Sau khi lắp đặt, hệ thống bảo vệ cathode làm việc hiệu
quả, điện thế bảo vệ công trình được kiểm soát trong
khoảng điện thế từ -0,85V/CSE đến -1,2V/CSE, đường
ống ngầm được bảo vệ an toàn. Tuy nhiên, gần đây
trong khu vực nhà máy có hiện tượng sụt lún đất nền,
yêu cầu phải gia cố lại. Để cố định đường ống, dây cáp
phủ kẽm đã được sử dụng để treo cố định đường ống
thép vào hệ thống dầm thép phủ kẽm. Hệ thống dầm
thép phủ kẽm được đặt cố định trên các trụ bê tông cốt
thép. Việc gia cường đường ống ngầm bằng cách treo/
tiếp xúc trực tiếp đường ống đang được bảo vệ cathode
với hệ thống giá đỡ kim loại có nguy cơ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của hệ thống bảo vệ cathode, dẫn
đến thay đổi dòng điện yêu cầu của hệ thống bảo vệ
cathode. Ngày nhận bài: 10/9/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 10 - 19/9/2018.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 18/5/2019.
NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM HỆ THỐNG BẢO VỆ CATHODE SỬ DỤNG
DÒNG ĐIỆN NGOÀI CHỐNG ĂN MÒN CHO ĐƯỜNG ỐNG DẪN NƯỚC
LÀM MÁT
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 5 - 2019, trang 48 - 53
ISSN-0866-854X
Nguyễn Thị Lê Hiền, Phạm Vũ Dũng, Ngô Ngọc Thương, Phạm Thị Hường
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: hienntl@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Hệ thống bảo vệ cathode sử dụng dòng điện cưỡng bức kết hợp sơn phủ được thiết kế và lắp đặt để chống ăn mòn cho đường ống
dẫn nước làm mát trong môi trường đất. Để chống sụt lún, đường ống này được gia cường bằng hệ thống giá đỡ vật liệu thép nhúng kẽm
nóng.
Bài báo giới thiệu kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân gây hư hỏng, ảnh hưởng của hệ thống giá đỡ đến hiệu quả bảo vệ cathode,
từ đó đề xuất giải pháp khắc phục sự cố, bảo vệ đường ống dẫn nước làm mát an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Cathode, anode, dòng điện cưỡng bức, chống ăn mòn, phân bố điện thế (CIPS), chênh lệch điện thế (DCVG).
1. Giới thiệu
Bảo vệ chống ăn mòn kim loại bằng sơn phủ kết hợp
bảo vệ cathode là biện pháp hữu hiệu bảo vệ các công
trình ngầm, đáy bồn bể chứa và các công trình biển
Khi hệ thống bảo vệ cathode được thiết kế hợp lý và
hoạt động tốt, các công trình ngầm được bảo vệ an toàn.
Dưới tác động của môi trường khắc nghiệt và điều kiện
vận hành, các công trình ngầm, các thiết bị, phụ kiện, hệ
thống anode, cáp dẫn của hệ thống bảo vệ cathode có
thể bị xuống cấp và xảy ra các sự cố như: công trình ngầm
bị bong tróc lớp sơn phủ, diện tích bảo vệ thay đổi dẫn
đến điện thế bảo vệ không đảm bảo. Các đầu nối tiếp xúc
điện kém, cáp điện đứt, chỉnh lưu có sự cố dẫn đến điện
thế phân bố không đều, có vị trí không được bảo vệ, có
vị trí đạt giá trị điện thế quá bảo vệ, kéo theo hiện tượng
giải phóng hydro gây giòn kim loại và bong tróc lớp sơn
phủ [1]. Hậu quả là công trình không được bảo vệ như
thiết kế, thậm chí có trường hợp điện thế của công trình
tăng bất thường dẫn đến tốc độ ăn mòn kim loại có thể
lớn hơn nhiều lần so với công trình không được bảo vệ
cathode, gây thủng đường ống, bể chứa
Theo các tài liệu của NACE RP 0169 [2] đang được
áp dụng rộng rãi trên thế giới, việc kiểm tra tổng thể hệ
49DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
PETROVIETNAM
2. Điều kiện khảo sát, đánh giá
2.1. Đối tượng nghiên cứu, đánh giá
Hệ thống bảo vệ cathode gồm 1 biến áp chỉnh lưu
đặt ngoài trời, công suất đầu ra 20V - 5A và 1 giếng anode
gồm 4 anode MMO nhằm chống ăn mòn cho 2 đoạn
đường ống dẫn nước làm mát (đường ống dẫn nước cấp
và đường ống dẫn nước hồi lưu), có tổng chiều dài khoảng
300m. Biến áp chỉnh lưu sử dụng loại tự động điều chỉnh
điện thế bảo vệ nằm trong khoảng -0,85V/CSE đến -1,2V/
CSE. Hệ thống được lắp đặt 2 trạm kiểm tra (test post) để
theo dõi, kiểm tra điện thế của công trình.
2.2. Kiểm tra điện thế bảo vệ
Điện thế bảo vệ của công trình được kiểm tra tại các
trạm kiểm tra bằng cách đo điện thế công trình cần bảo
vệ so với điện cực tham chiếu là sulfate đồng (copper
sulfate electrode - CSE) ngay tại thời điểm ngắt mạch tức
thời (điện thế Instant off - Voff).
Điện thế bảo vệ phân bố dọc theo toàn bộ tuyến
ống được tiến hành sử dụng kỹ thuật đo phân bố điện
thế (close interval survey potential - CISP), trên thiết bị GX
Data loger và các đầu dò đo điện thế của MC Miller (Mỹ).
Khoảng cách đo phân bố điện thế 1m/ 1 vị trí đo [3].
2.3. Đo chênh lệch điện thế
Để khảo sát đánh giá khả năng bong tróc lớp phủ
của công trình ngầm, khảo sát sự chênh lệch điện thế
của công trình (direct current votage gradient - DCVG) đã
được tiến hành đồng thời với phép đo phân bố điện thế
CISP [4].
2.4. Kiểm tra dòng điện anode
Dòng điện anode được kiểm tra bằng cách sử dụng
ampe kìm. Dòng điện anode được xác định dòng điện
tổng và dòng điện thành phần của từng anode MMO.
2.5. Kiểm tra hoạt động của biến áp - chỉnh lưu
Biến áp chỉnh lưu được kiểm tra mọi tiếp xúc điện, các
chỉ số trên đồng hồ và kiểm tra chính xác của các giá trị đo
điện thế và dòng điện đầu vào và đầu ra.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Điện thế bảo vệ của công trình
Kết quả kiểm tra điện thế bảo vệ của công trình trước
và sau khi lắp đặt hệ thống giá đỡ ống được biểu diễn như
trên Bảng 1.
Điện thế Von là hiệu điện thế của công trình đang được
bảo vệ cathode so với điện cực tham chiếu đặt gần đường
ống. Điện thế Von được xác định bằng Volke, giá trị hiển thị
trên Volke (Vm) được biểu diễn như công thức (1) [5]:
Vm = Von = Vp + IR
Trong đó:
Vp: Điện thế phân cực của công trình ngầm (điện thế
bảo vệ);
IR: Điện thế rơi;
I: Cường độ dòng điện trong hệ thống;
R: Tổng điện trở tiếp xúc và điện trở đất... của hệ thống.
Do đó, để xác định chính xác điện thế bảo vệ của công
trình ngầm (Vp) bằng Volke, cần phải giảm thiểu Rp bằng
cách đặt điện cực so sánh sát đường ống hoặc ngắt nguồn
điện (I = 0) và đo điện thế tức thời (Voff).
Các kết quả đo điện thế tại trạm kiểm tra đã cho thấy
điện thế bảo vệ đường ống đều âm hơn -0,85V/CSE, thỏa
mãn yêu cầu điện thế bảo vệ cho các đường ống ngầm [2].
Điện thế đo tại trạm kiểm tra cho phép phản ánh điện
thế tại các vị trí đường ống tại vị trí đặt điện cực so sánh
gần trạm kiểm tra, không phải điện thế bảo vệ của toàn
bộ đường ống. Do đó, phương pháp khảo sát điện thế
dọc theo đường ống ngầm đã được tiến hành để xác định
kết quả điện thế phân bố dọc theo hệ thống đường ống
ngầm.
3.2. Kết quả khảo sát phân bố điện thế (CIPS)
Kết quả khảo sát sự phân bố điện thế Von và Voff dọc
theo đường ống được biểu diễn trên Hình 1 và 2.
Các kết quả khảo sát phân bố điện thế dọc theo 2
đường ống dẫn nước làm mát và đường ống dẫn nước
(1)
TT
Thời điểm
khảo sát Đường ống
Điện thế (mV/CSE)
V V
1 5/2016
Đường ống dẫn nước làm mát -1.197 -1.050
Đường ống hồi lưu -1.205 -1.037
2 10/2017
Đường ống dẫn nước làm mát -1.495 -1.113
Đường ống hồi lưu -1.470 -1.117
on o
Bảng 1. Điện thế Von và Voff đo tại các trạm kiểm tra tại các thời điểm khác nhau
50 DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
hồi lưu cho thấy biến thiên điện thế Von và Voff
gần như cách đều nhau chứng tỏ không có
hiện tượng dòng điện dò hoặc bất thường của
đường ống. Điện thế Voff của 2 đường ống tại
thời điểm khảo sát đều nằm trong ngưỡng
được bảo vệ (âm hơn -0,85V/CSE). Khoảng
cách giữa điện thế Von và Voff biểu thị giá trị điện
thế rơi giữa điện cực tham chiếu và đường ống.
Giá trị điện thế rơi tương ứng tại tháng 5/2016
là 0,15V và tại tháng 11/2017 là khoảng 0,3V,
khẳng định có sự thay đổi điện trở tiếp xúc
hoặc/và điện trở đất hoặc dòng điện cathode
áp đặt để bảo vệ đường ống.
3.3. Kết quả kiểm tra biến thiên điện thế
(DCVG)
Để đánh giá hiện tượng bong tróc lớp
phủ của đường ống ngầm đang được bảo vệ
cathode, khảo sát sự chênh lệch điện thế đã
được thực hiện như Hình 3.
Do điện thế bảo vệ cathode luôn được tự
động khống chế trong khoảng điện thế an
toàn, không có hiện tượng quá điện thế bảo
vệ, do đó độ bám dính của lớp phủ gần như
không bị ảnh hưởng. Vì vậy, kết quả khảo sát
sự chênh lệch điện thế dọc theo đường ống
dẫn nước làm mát và đường ống hồi lưu nước
làm mát đều không đáng kể, giá trị chênh lệch
điện thế | ΔE | < 0,01V, chứng tỏ chưa xuất hiện
hiện tượng hư hỏng, bong tróc lớp phủ.
3.4. Dòng điện anode
Các kết quả khảo sát dòng điện anode thu
được tại thời điểm trước và sau khi lắp đặt hệ
thống giá đỡ đường ống được thể hiện trong
Bảng 2.
Đối với điện thế bảo vệ đường ống,
không thấy rõ sự khác biệt trước và sau khi
lắp đặt hệ thống giá đỡ ống do biến áp chỉnh
lưu tự động thay đổi điện thế áp đặt để có thể
sinh ra dòng điện phù hợp cho phép điện thế
đường ống luôn trong khoảng điện thế yêu
cầu để bảo vệ an toàn và hiệu quả cho đường
ống ngầm. Ngược lại, dòng điện anode đã có
sự thay đổi đáng kể sau khi lắp hệ thống giá
đỡ. Dòng điện yêu cầu tăng lên trên 5 lần so
với dòng điện trước khi lắp đặt giá đỡ ống
và có xu hướng tăng dần. Dòng điện tăng Hình 2. Điện thế phân bố dọc theo hệ thống đường ống ngầm khảo sát tháng 10/2017
(b) Đường ống hồi lưu nước làm mát
(a) Đường ống dẫn nước làm mát
Hình 1. Điện thế phân bố dọc theo hệ thống đường ống ngầm khảo sát tháng 5/2016
(b) Đường ống hồi lưu nước làm mát
(a) Đường ống dẫn nước làm mát
0
-0,2
-0,4
-0,6
-0,8
-1
-1,2
-1,4
Đ
iệ
n
th
ế
(V
)
0
0
0
-0,2
-0,2
-0,2
-0,4
-0,4
-0,4
-0,6
-0,6
-0,6
-0,8
-0,8
-0,8
-1
-1
-1
-1,2
-1,2
-1,2
-1,4
-1,4
-1,4
-1,6
-1,6
Đ
iệ
n
th
ế
(V
)
Đ
iệ
n
th
ế
(V
)
Đ
iệ
n
th
ế
(V
)
Các điểm đo dọc theo đường ống (m)
51DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
PETROVIETNAM
TT Thời điểm khảo sát
Dòng điện anode (mA)
A1 A2 A3 A4 Tổng
1 5/2016 0,18 0,27 0,24 0,26 0,95
2 10/2017 1,03 2,03 1,93 0,37 5,36
Bảng 2. Dòng điện của từng anode đơn và dòng điện anode tổng
Bảng 3. Bảng khảo sát máy biến áp chỉnh lưu
Thời điểm
khảo sát Chỉnh lưu số Nguồn thiết kế
AC Input DC Output Điện trở
mạch ngoài () V (V) I (A) V (V) I (A)
5/2016 1 1 pha 228 0,106 1,2 0,94 1,277
10/2017 1 1 pha 230 0,102 1,89 5,45 0,347
Hình 3. Sự chênh lệch điện thế dọc theo đường ống nước làm mát
(b) Đường ống hồi lưu nước làm mát
(a) Đường ống dẫn nước làm mát
0,010
0,005
0
-0,005
-0,010
-0,150
Ch
ên
h
lệ
ch
đ
iệ
n
th
ế
(V
)
Các điểm đo dọc theo đường ống (m)
0,008
0,006
0,004
0,002
0
-0,002
-0,004
-0,006
-0,008
-0,010
-0,012
Ch
ên
h
lệ
ch
đ
iệ
n
th
ế
(V
)
Các điểm đo dọc theo đường ống (m)
chỉ có thể do diện tích cần bảo vệ tăng lên, hiện tượng
bong tróc lớp phủ gần như không đáng kể, do đó có khả
năng do hệ thống giá đỡ tiếp xúc điện với đường ống và
diện tích yêu cầu được bảo vệ lúc này gồm các đường
ống ngầm và toàn bộ hệ thống giá đỡ tiếp xúc điện với
đường ống. Dòng điện anode tăng đột biến dẫn đến các
nguy cơ:
- Dòng điện tăng vượt xa so với thiết kế gây vượt
ngưỡng làm việc của biến áp chỉnh lưu.
- Dòng anode phát quá lớn có thể dẫn đến hiện
tượng giảm tuổi thọ của anode so với thiết kế.
- Theo thời gian, khi diện tích yêu cầu bảo vệ tăng
cao (do lớp phủ xuống cấp, hoặc diện tích giá đỡ tiếp xúc
điện với đường ống tăng thêm), dòng điện cực đại do
biến áp chỉnh lưu cung cấp không đáp ứng được yêu cầu,
lớp kẽm trên bề mặt giá đỡ sẽ đóng vai trò anode hy sinh
để bảo vệ chống ăn mòn cho đường ống, gây giảm tuổi
thọ của hệ thống giá đỡ.
Các nguy cơ trên có thể gây ra các sự cố khó lường,
ảnh hưởng đến an toàn vận hành của hệ thống.
3.5. Đánh giá hiệu quả làm việc của biến áp chỉnh lưu
Biến áp chỉnh lưu được kiểm tra trực quan vẫn trong
tình trạng làm việc tốt, tuy nhiên giá trị dòng điện đầu ra
ở trạng thái quá tải, dòng điện vượt ngưỡng (5A) của biến
52 DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
áp chỉnh lưu. Bảng 3 biểu diễn kết quả đo dòng điện và
điện thế đầu vào và đầu ra của biến áp chỉnh lưu.
3.6. Thảo luận
Hệ thống bảo vệ cathode chống ăn mòn cho đường
ống dẫn nước làm mát được thiết kế cho phép kiểm soát
điện thế bảo vệ công trình một cách tự động. Do đó, khi hệ
thống vận hành, biến áp chỉnh lưu sẽ tự động điều chỉnh
dòng điện cung cấp để điện thế bảo vệ tại các trạm kiểm
tra luôn nằm trong giới hạn điện thế bảo vệ cho phép. Do
đó, kết quả khảo sát điện thế dọc theo hệ thống đường
ống (CIPS) cho giá trị phân bố điện thế tương đối đồng
nhất, điện thế bảo vệ nằm trong khoảng giới hạn điện thế
bảo vệ theo tiêu chuẩn (-1,2V/CSE đến -0,85V/CSE).
Do việc khống chế, kiểm soát điện thế bảo vệ của
đường ống nên không xảy ra hiện tượng quá thế, do
đó không xảy ra hiện tượng bong tróc cathode. Kết quả
khảo sát chênh lệch điện thế dọc theo đường ống tại mỗi
khoảng cách khảo sát 1m cho thấy điện thế chênh lệch
gần như không đáng kể, chưa phát hiện được tín hiệu bất
thường chứng tỏ lớp sơn phủ trên đường ống chưa bị hư
hỏng, bong tróc.
Kể từ khi lắp đặt hệ thống giá đỡ đường ống, biến áp
chỉnh lưu có dòng điện đầu ra tăng bất thường từ 0,94A
lên 5,45A và vượt ngưỡng vận hành của biến áp chỉnh lưu.
Để phân tích và xác định nguyên nhân dòng điện tăng bất
thường, dòng điện đầu ra (i) của biến áp chỉnh lưu được có
giá trị tính theo công thức sau:
i = I × S
Trong đó:
i: Cường độ dòng điện bảo vệ cathode (A);
I: Mật độ dòng điện bảo vệ cathode (A/m2);
S: Diện tích cần bảo vệ (m2).
Điện thế bảo vệ của đường ống vẫn trong ngưỡng
bảo vệ cho phép dự đoán mật độ dòng điện yêu cầu (I)
không thay đổi đáng kể so với giai đoạn trước và cũng
không phát hiện hiện tượng bong tróc, hư hỏng bất
thường lớp sơn phủ trên đường ống. Do đó, việc tăng đột
biến cường độ dòng điện (i) đầu ra của biến áp chỉnh lưu
sau khi lắp đặt hệ thống giá đỡ anode chủ yếu do sự tiếp
xúc trực tiếp của giá đỡ với đường ống gây tăng diện tích
(S) cần bảo vệ. Việc tăng đột biến dòng điện yêu cầu nếu
không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ có nguy cơ hư
hỏng, cháy nổ, biến áp chỉnh lưu khi vận hành liên tục
trong điều kiện quá tải và xuống cấp điện cực anode trơ
dẫn đến giảm tuổi thọ anode. Hệ thống bảo vệ cathode
có nguy cơ hoạt động không hiệu quả, đường ống không
được bảo vệ an toàn.
Để khắc phục sự cố dòng điện yêu cầu tăng vượt
ngưỡng, có thể áp dụng biện pháp sau:
- Cách điện toàn bộ đường ống với hệ thống giá đỡ
sẽ khắc phục được nguyên nhân gây ra sự cố. Tuy nhiên,
cần phải đào toàn bộ hệ thống ngầm, thay thế hoặc cách
ly đường ống với hệ thống giá đỡ bằng các vật liệu bền
môi trường và có khả năng cách điện, chi phí rất lớn. Hệ
thống bảo vệ cathode làm việc trong điều kiện quá tải, có
thể đã bị hỏng, xuống cấp nên ngay cả khi xử lý cách điện
hệ thống giá đỡ và đường ống vẫn có thể không đáp ứng
yêu cầu như thiết kế ban đầu.
- Lắp đặt bổ sung hệ thống bảo vệ cathode giúp bảo
vệ cả đường ống và hệ thống giá đỡ. Biện pháp này được
đề xuất sử dụng, có thể bảo vệ an toàn cho công trình
ngầm.
Trên cơ sở các kết quả khảo sát đánh giá cho thấy
việc cải hoán, thay đổi kết cấu kim loại của các công trình
ngầm đang được bảo vệ cathode cần được cân nhắc đến
yêu cầu kỹ thuật, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
của hệ thống bảo vệ cathode và tránh ảnh hưởng của hệ
thống bảo vệ cathode đến các công trình phụ cận.
4. Kết luận
Hệ thống bảo vệ cathode kết hợp với sơn phủ bảo vệ
an toàn cho đường ống ngầm trong trường hợp hệ thống
hoạt động hiệu quả. Kết quả khảo sát hệ thống bảo vệ
cathode sử dụng chống ăn mòn cho các đường ống dẫn
nước làm mát được đề cập trong bài báo đang trong tình
trạng hoạt động không an toàn. Việc lắp đặt thêm hệ
thống giá đỡ bằng thép nhúng kẽm tiếp xúc trực tiếp với
đường ống ngầm, đồng nghĩa với việc thay đổi diện tích
cần bảo vệ của hệ thống bảo vệ cathode dẫn đến công
suất của biến áp chỉnh lưu không còn được đáp ứng.
Do đó, hệ thống bảo vệ cathode cần được sớm thiết
kế lại trên cơ sở các dữ liệu thực tế và thay thế/bổ sung
biến áp chỉnh lưu để có thể cung cấp dòng điện lớn hơn,
đáp ứng yêu cầu vừa bảo vệ chống ăn mòn cho đường
ống, vừa chống ăn mòn cho hệ thống giá đỡ.
Các kết quả đánh giá đã cho thấy, việc kiểm tra điện
thế tại các trạm kiểm tra là cần thiết nhưng chưa đủ để
đánh giá hiệu quả bảo vệ của hệ thống bảo vệ cathode.
Việc khảo sát định kỳ tổng thể cho phép đảm bảo hệ thống
bảo vệ cathode làm việc hiệu quả, công trình ngầm được
bảo vệ an toàn. Việc lắp đặt thêm các hệ thống bằng kim
(2)
53DẦU KHÍ - SỐ 5/2019
PETROVIETNAM
loại kết nối, tiếp xúc điện với các công trình ngầm đang
được bảo vệ cathode cần cân nhắc thận trọng không làm
ảnh hưởng đến hệ thống bảo vệ cathode và tăng nguy cơ
ăn mòn đối với các công trình ngầm.
Tài liệu tham khảo
1. A.W.Peabody. Peabody’s control of pipeline
corrosion (2nd edition). NACE International the Corrosion
Society. 2001.
2. NACE. Control of external corrosion on underground
or submerged metallic piping systems. 1983.
3. M.C.Miller Co., Inc. CIS training manual - Gx version.
4. M.C.Miller Co., Inc. DCVG Training Manual - Gx
version.
5. Phan Công Thành, Phạm Ngọc Hiệu, Trương
Quang Trường, Nguyễn Thị Lê Hiền. Đánh giá hệ thống bảo
vệ cathode cho các công trình ngầm bằng kỹ thuật CIS và
DCVG. Tạp chí Dầu khí. 2015; 4: trang 45 - 50.
Summary
The impressed current cathodic protection (ICCP) combined with coating has been designed and installed to protect underground
cooling water pipelines against corrosion. In order to prevent sagging, the pipelines are supported by zinc galvanised steel racking system.
This paper presents the results of the survey finding the root causes of damage and the impact of the racking system on the
performance of the cathodic protection system. From these results, recommendations have been made regarding measures to assure the
safe and efficient operation of the cooling water pipelines.
Key words: Cathode, anode, impressed current, protection against corrosion, close interval potential survey (CIPS), direct current
voltage gradient (DCVG).
ROOT CAUSE OF DEGRADATION OF ICCP SYSTEM AGAINST
CORROSION FOR COOLING WATER PIPELINES
Nguyen Thi Le Hien, Pham Vu Dung, Ngo Ngoc Thuong, Pham Thi Huong
Vietnam Petroleum Institute
Email: hienntl@vpi.pvn.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c5_5527_2169501.pdf