Tài liệu Nguyên nhân có hạt trở lại của quả bưởi năm roi [Citrus grandis (L.) OBS. CV. "Nam roi"] - Lê Văn Bé: 51
32(1): 51-56 Tạp chí Sinh học 3-2010
NGUYÊN NHÂN Có Hạt TRở LạI CủA QUả BƯởI
NĂM ROI [CITRUS GRANDIS (L.) Obs. cv. ‘NAM ROI’]
LÊ VĂN Bé, NGUYễN VĂN KHA
Tr−ờng đại học Cần Thơ
Cây ăn quả không hạt hoặc hạt lép đ−ợc
xem nh− là một đặc điểm quý của giống. B−ởi
Năm Roi [Citrus grandis (L.) Obs. cv. Nam
Roi] là giống b−ởi ngon nổi tiếng, không hạt có
nguồn gốc ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Theo thống kê, tổng diện tích trồng giống b−ởi
này tại tỉnh này khoảng 3.000 ha. Hầu hết quả
b−ởi Năm Roi đ−ợc tiêu thụ trong n−ớc và một
phần xuất khẩu sang thị tr−ờng châu Âu với
tổng th−ơng phẩm khoảng 600 tấn vào năm
2005. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quả
b−ởi Năm Roi có nhiều hạt xuất hiện trong quả.
Hiện t−ợng này làm giảm giá trị của quả và gây
khó khăn cho nhà xuất khẩu. Kết quả điều tra
cho thấy có khoảng 95% v−ờn b−ởi Năm Roi
đ−ợc trồng xen với các loại cây cam quýt khác
đều xuất hiện hạt [14]. Về hình dạng quả bên
ngoài của quả, ng−ời...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân có hạt trở lại của quả bưởi năm roi [Citrus grandis (L.) OBS. CV. "Nam roi"] - Lê Văn Bé, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51
32(1): 51-56 Tạp chí Sinh học 3-2010
NGUYÊN NHÂN Có Hạt TRở LạI CủA QUả BƯởI
NĂM ROI [CITRUS GRANDIS (L.) Obs. cv. ‘NAM ROI’]
LÊ VĂN Bé, NGUYễN VĂN KHA
Tr−ờng đại học Cần Thơ
Cây ăn quả không hạt hoặc hạt lép đ−ợc
xem nh− là một đặc điểm quý của giống. B−ởi
Năm Roi [Citrus grandis (L.) Obs. cv. Nam
Roi] là giống b−ởi ngon nổi tiếng, không hạt có
nguồn gốc ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Theo thống kê, tổng diện tích trồng giống b−ởi
này tại tỉnh này khoảng 3.000 ha. Hầu hết quả
b−ởi Năm Roi đ−ợc tiêu thụ trong n−ớc và một
phần xuất khẩu sang thị tr−ờng châu Âu với
tổng th−ơng phẩm khoảng 600 tấn vào năm
2005. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quả
b−ởi Năm Roi có nhiều hạt xuất hiện trong quả.
Hiện t−ợng này làm giảm giá trị của quả và gây
khó khăn cho nhà xuất khẩu. Kết quả điều tra
cho thấy có khoảng 95% v−ờn b−ởi Năm Roi
đ−ợc trồng xen với các loại cây cam quýt khác
đều xuất hiện hạt [14]. Về hình dạng quả bên
ngoài của quả, ng−ời trồng và th−ơng lái khó
lòng phân biệt đ−ợc quả có hạt và quả không hạt
[11]. Hiện t−ợng xuất hiện nhiều hạt này cũng
xảy ra với giống b−ởi Da Xanh và nguyên nhân
đ−ợc cho rằng do thụ phấn chéo [1]. Trên một
số giống b−ởi không hạt nh−ng khi thụ phấn
chéo thì có nhiều hạt, số hạt/quả thông th−ờng
khoảng 100 [10]. Hiện t−ợng bất thụ của cam
quýt tạo quả không hạt có 3 tr−ờng hợp: đực bất
dục, cái bất dục và tự bất t−ơng hợp. ống phấn
không kéo dài trong vòi nhuỵ, do vậy không có
sự thụ tinh mặc dù có sự thụ phấn. Sự kéo dài
ống phấn liên quan đến hoạt động của enzim
PME (pectin methylesterase) [3]. Sự kéo dài ống
phấn phụ thuộc vào sự hình thành vách tế bào
của ống phấn. Ngay tại chóp của ống phấn, hiện
diện duy nhất là chất pectin mà không thấy có
xen-lu-lô hoặc ca-lô trong điều kiện bình th−ờng
[7]. Khi có mặt enzim PME thì nhóm cac-bô-xin
sẽ liên kết với can-xi làm cho vách tế bào của
ống phấn trở nên dày hơn bất th−ờng. Kết quả là
ống phấn không kéo dài đ−ợc trên vòi nhụy.
Enzim này có nhiều trong hạt phấn, ống phấn
của cây thuốc lá mà không thấy có mặt trong
các bộ phận khác và nó đ−ợc tổng hợp bởi gien
NtPPME1 [3].
Tuy vậy, cho đến nay, ch−a có nghiên cứu
nào công bố nguyên nhân của hiện t−ợng quả
b−ởi Năm Roi không hạt cũng nh− có hạt. Đây
cũng là mục tiêu nghiên cứu của công trình này.
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Khảo sát cấu tạo của hoa b−ởi Năm Roi
Vào sáng sớm, thu ngẫu nhiên 30 hoa b−ởi
‘Năm Roi’ có một cánh hoa vừa nở; các hoa này
đ−ợc thu về phòng thí nghiệm để đếm số bao
phấn/hoa. Tách lấy tất cả các bao phấn của hoa,
gieo vào môi tr−ờng dinh d−ỡng [4], 30 lần lập
lại, mỗi lần lập lại là 1 hoa, để trong tối ở nhiệt
độ phòng thí nghiệm. Hạt phấn đ−ợc đếm 24 giờ
sau khi gieo, mỗi hoa đếm 5 lần, mỗi lần quan
sát bằng 3 thị tr−ờng vật kính 10X. Bầu noun
đ−ợc cắt thành lát mỏng để đếm số tiểu
noun/bầu noun bằng kính lúp Olympus SZX9.
2. Khảo sát sự v−ơn dài của ống phấn trên
hoa b−ởi Năm Roi tự thụ và thụ phấn
chéo
Chọn ngẫu nhiên 2 chùm hoa/cây, tỉa bỏ các
hoa khác chừa lại 2 hoa/chùm, 5 lần lập lại, mỗi
lần lập lại là một cây. Thí nghiệm bao gồm 4
nghiệm thức là hoa b−ởi Năm Roi tự thụ, b−ởi
Năm Roi x b−ởi Lông, b−ởi Năm Roi x Da
Xanh và b−ởi Năm Roi x cam Sành. Khi các hoa
có kích th−ớc tối đa (cánh hoa ch−a mở), tiến
hành khử đực, bao lại. Sáng hôm sau, chọn các
bao phấn vừa hé mở của giống b−ởi Lông (giống
b−ởi có nhiều hạt) thụ chéo trên n−ớm của hoa
b−ởi Năm Roi đu khử đực bằng tay, bao lại.
T−ơng tự nh− vậy với tr−ờng hợp hoa b−ởi Năm
Roi tự thụ. Bộ phận cái của hoa b−ởi Năm Roi
sau 3 ngày thụ phấn đ−ợc cắt ra thành 4 đoạn
nhỏ: n−ớm, vòi đoạn trên, vòi đoạn d−ới và bầu
52
noun. Quan sát sự v−ơn dài của ống phấn bằng
cách nhuộm với a-ni-lin xanh 0,1% [9]. Để quan
sát sự v−ơn dài của ống phấn, cần cố định mẫu
trong ống nhựa bằng dung dịch cố định: axit a-
xê-tic/ê-ta-nôn theo tỷ lệ (1: 3) ít nhất trong 2
giờ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Chuyển mẫu
đu cố định sang 70% ê-ta-nôn và để 10 phút
trong phòng thí nghiệm. Làm tuần tự nh− vậy
đối với ê-ta-nôn 50% và 30%. Rửa với n−ớc cất
vài lần sau mỗi công đoạn. Chuyển mẫu cẩn
thận qua đĩa péc-tric chứa dung dịch an-ka-lin 8
M NaOH. Đậy nắp lại, để qua đêm tại phòng thí
nghiệm. Rửa mẫu bằng n−ớc cất rất cẩn thận vì
nó rất mềm. Tại giai đoạn này, mẫu rất sạch và
trắng. Để mẫu 10 phút ở phòng thí nghiệm.
Chuyển mẫu sang dung dịch 0,1% (trọng
l−ợng/thể tích) a-ni-lin xanh trong 108 mM
K3PO4 (pH = 11) ít nhất trong 2 giờ và đặt trong
tối của phòng thí nghiệm. Không cần rửa mẫu
khi giai đoạn nhuộm chấm dứt. Đặt mẫu cẩn
thận trên lam và đậy lại bằng la-men, tránh có
bọt. Bầu noun có thể bị tách ra do sự đè nén của
la-men. Quan sát d−ới ánh sáng có b−ớc sóng
ngắn UV 330-385 nm, bằng kính Olympus
BX40.
3. Tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và số
hạt/quả trên hoa b−ởi Năm Roi tự thụ và
thụ phấn chéo
Thí nghiệm này đ−ợc tiến hành t−ơng tự nh−
thí nghiệm quan sát sự v−ơn dài của ống phấn.
Chọn ngẫu nhiên 2 chùm hoa/cây, tỉa bỏ các hoa
khác chỉ chừa lại 2 hoa/chùm, lập lại 5 lần, mỗi
lần lập lại là một cây. Ghi nhận tỷ lệ đậu quả và
rụng quả non mỗi tuần 1 lần, liên tục đến 60
ngày sau khi đậu quả. Quả đ−ợc thu ở tất cả các
nghiệm thức sau 6-7 tháng. Đếm số hạt/quả.
II. KếT QUả Và THảO LUậN
1. Khảo sát cấu tạo của hoa b−ởi Năm Roi
Quan sát cho thấy, hoa b−ởi Năm Roi là hoa
l−ỡng tính với n−ớm nhụy cái −ớt lúc hoa nở và
sẵn sàng nhận phấn. Trung bình có khoảng 30
bao phấn/hoa, mỗi bao phấn chứa nhiều hạt phấn;
mỗi bầu noun có khoảng 150 tiểu noun (hình 1).
Hạt phấn của giống b−ởi này có tỷ lệ nẩy mầm
khá cao trong môi tr−ờng nuôi hạt phấn, trung
bình khoảng 33 ± 1,45%, 40 ± 0,84% b−ởi Da
Xanh (Citrus grandis cv. ‘Da Xanh’) thấp hơn so
với hạt phấn của b−ởi Lông (giống b−ởi có hạt -
Citrus grandis cv. ‘Long’) nh−ng cao hơn hạt
phấn của cam Sành [giống cam ít hạt - Citrus
nobilis (Lour.)] có ý nghĩa thống kê bằng kiểm
định Student (P < 0,05) (bảng 1).
Kết quả khảo sát cấu tạo hoa của b−ởi Năm
Roi cho thấy, hoa có cấu trúc nh− loại hoa l−ỡng
tính hoàn chỉnh, có bộ phận đực và cái đầy đủ.
Hơn nữa, hạt phấn nẩy mầm khá tốt trong môi
tr−ờng in vitro. Tính bất thụ trên cây cam quýt
tạo quả không hạt có 3 tr−ờng hợp: đực bất dục,
cái bất dục và tự bất t−ơng hợp [10]. Tr−ờng hợp
đực bất dục thông th−ờng tạo quả ít hạt hoặc
không hạt nh−ng hai tr−ờng hợp còn lại sẽ cho
ra quả có hạt nếu có sự thụ phấn chéo. Câu hỏi
đặt ra là b−ởi Năm Roi tạo quả không hạt hoặc
quả có hạt theo cách nào? Để trả lời câu hỏi này
chúng tôi khảo sát sự v−ơn dài của ống phấn khi
tự thụ và thụ phấn chéo.
Bảng 1
Tỷ lệ nẩy mầm trung bình của hạt phấn b−ởi Năm Roi, b−ởi Lông và cam Sành
trong môi tr−ờng nhân tạo, sau khi gieo
Tỷ lệ nẩy mầm (%)
Loại hạt phấn
Cao nhất Thấp nhất Trung bình ± sai số chuẩn
B−ởi Năm Roi 50 15 33 ± 1,45 c (*)
B−ởi Da Xanh 50 29 40 ± 0,84 b
B−ởi Lông 96 25 56 ± 3,64 a
Cam Sành 30 3 13 ± 1,39 d
Ghi chú: (*). Các số trung bình theo sau những chữ khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê bằng kiểm định so sánh
cặp Student test (P < 0,05).
2. Khảo sát sự v−ơn dài của ống phấn trên
bộ phận cái của hoa b−ởi Năm Roi
Bằng kỹ thuật nhuộm ống phấn, sự v−ơn dài
của ống phấn trên bộ phận cái của hoa b−ởi
53
Năm Roi đ−ợc −ớc l−ợng 3 ngày sau khi thụ
phấn d−ới kính hiển vi huỳnh quang. Kết quả
cho thấy các tổ hợp lai giữa b−ởi Năm Roi với
hạt phấn của b−ởi Lông hoặc hạt phấn của b−ởi
Da Xanh có ống phấn kéo dài từ n−ớm đến vòi
và cuối cùng là bầu noun (bảng 2). Ng−ợc lại,
b−ởi Năm Roi tự thụ thì hạt phấn nẩy mầm trên
n−ớm, kéo dài ống phấn đến vòi đoạn trên
nh−ng không thấy sự hiện diện của ống phấn tại
vị trí vòi đoạn d−ới cũng nh− bầu noun. Những
quan sát này cho thấy b−ởi Năm Roi tạo quả
không hạt là do sự tự bất dung hợp điều khiển,
có thụ phấn nh−ng không thụ tinh. Sự kéo dài
của ống phấn của cây Lilium formosarum Wall.
và Nicotiana tabacum L. liên quan đến hoạt
động của enzim PME (pectin methylesterase).
Khi thêm PME ngoại sinh thì ức chế sự kéo dài
ống phấn của hai loài cây này [3]. Ng−ợc lại, các
giống b−ởi không hạt nh−ng khi thụ phấn chéo
xảy ra thì tạo ra quả nhiều hạt [10]. Cây quýt
(Citrus reticulata Blanco) khi tự thụ sau 72 giờ,
ống phấn chỉ tiến đến vòi, tích lũy ca-lô và dừng
tại đó, không đến đ−ợc bầu noun. Các giống b−ởi
Chùm tự thụ tốt nh−ng khi thụ phấn chéo với hạt
phấn khác thì ống phấn phát triển nhanh hơn ống
phấn tự thụ [5]. Ngoài các cây thuộc họ cam quýt
(Rutaceae), cây Arabidopsis thaliana (L.) Heynh
tạo quả mà không cần thụ tinh [13].
Bảng 2
Ước l−ợng số ống phấn v−ơn dài trên bộ phận cái của hoa b−ởi Năm Roi, 3 ngày sau thụ phấn
N−ớm Vòi đoạn trên Vòi đoạn d−ới Bầu noãn
Tổ hợp lai
Số OP Số QS Số OP Số QS Số OP Số QS Số OP Số QS
B−ởi Năm Roi x b−ởi
Lông 3.117 ± 612
48 1.142 ± 385 41 136 ± 44(*) 32 117 ± 52 33
B−ởi Năm Roi x b−ởi
Da Xanh 3.050 ± 549 42 1.215 ± 460 41 215 ± 124 31 190 ± 56 32
B−ởi Năm Roi tự thụ 2.335 ± 442 28 426 ± 50 27 0 ± 0 24 0 ± 0 24
Ghi chú: (*) ± Độ lệch chuẩn; OP. ống phấn; QS. quan sát.
Tr−ờng hợp thụ phấn chéo với b−ởi Lông và
b−ởi Da Xanh, ống phấn kéo dài vào bầu noun
của b−ởi Năm Roi (hình 2). Ng−ợc lại, khi tự
thụ thì ống phấn chỉ kéo dài đến vòi nhụy cái và
không thấy có nó trong bầu noun. Từ những
quan sát này cho thấy hạt phấn của b−ởi Năm
Roi rơi trên n−ớm và nẩy mầm tức là có quá
trình thụ phấn nh−ng không có sự thụ tinh.
Tr−ờng hợp này th−ờng gặp trên các loại cây
cam quýt [8]. Nguyên nhân có thể là do hoạt
động của enzim PME [3] hoặc có thể là do sự
tích lũy ca-lô của ống phấn làm cho ống phấn
không kéo dài đ−ợc.
3. Tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và số
hạt/quả trên hoa b−ởi Năm Roi tự thụ và
thụ phấn chéo
Tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và số hạt/quả
của hoa b−ởi Năm Roi thụ phấn chéo với các hạt
phấn khác (b−ởi Lông, b−ởi Da Xanh, cam
Sành) và tự thụ, đ−ợc trình bày ở bảng 3.
Tỷ lệ đậu quả trên hoa b−ởi Năm Roi ở
tr−ờng hợp tự thụ và thụ phấn chéo khác biệt
nhau không có ý nghĩa. Tuy nhiên, tỷ lệ rụng quả
non ở tr−ờng hợp hoa b−ởi Năm Roi thụ phấn
chéo lại thấp hơn có ý nghĩa so với hoa b−ởi Năm
Roi tự thụ. Những nghiên cứu tr−ớc đây cho rằng,
trên hoa b−ởi thụ phấn chéo sẽ làm giảm tỷ lệ
rụng quả non từ đó có thể sẽ gia tăng năng suất
quả vì quá trình thụ phấn sẽ làm tăng nồng độ
GA3 và giảm đi sự rụng bầu noun [2, 8].
Quả b−ởi Năm Roi có hạt là do thụ phấn
chéo với hạt phấn của các cây cam quýt khác.
Kết quả phần trên cho thấy ống phấn kéo dài
vào bầu noun và xảy ra sự thụ tinh tạo ra quả có
hạt. Ví dụ tr−ờng hợp lai với hạt phấn của hoa
b−ởi Lông nhận đ−ợc trung bình 114 hạt/quả;
t−ơng tự nh− vậy, khi lai với hạt phấn của các
cây cam quýt khác (bảng 3). Trong khi đó, b−ởi
Năm Roi tự thụ phấn thì hoàn toàn không hạt.
Trong nghiên cứu khác, b−ởi Năm Roi tự thụ,
thụ phấn chéo với hạt phấn của b−ởi Da Xanh và
cam Sành tuần tự thu đ−ợc 0 hạt/quả, 113
hạt/quả và 50 hạt/quả [12]. Tổ hợp lai giữa hai
giống quýt ‘Clementines’ và ‘Afourer’ cho quả
có 23-32 hạt/quả [6].
54
A B C D
Hình 1. Cấu tạo của hoa b−ởi Năm Roi
A. Hoa hoàn chỉnh lúc nở, có bộ phận đực và cái; B. bao phấn to chứa nhiều hạt phấn;
C. hạt phấn nẩy mầm sau 24 giờ (40X); D. bầu noun có nhiều tiểu noun.
Hình 2. Quan sát ống phấn v−ơn dài trong bộ phận cái của hoa b−ởi Năm Roi
A. hoa cái cắt dọc; B, C và D. n−ớm, vòi, bầu noun tự thụ, ống phấn kéo dài đến vòi; E, F và G. n−ớm, vòi, bầu
noun lai với phấn của b−ởi Lông; H, I và J. ống phấn hiện diện ở 3 vị trí lai với phấn của b−ởi Da Xanh. Mũi
tên chỉ vị trí của ống phấn.
A B C
Hình 3. B−ởi Năm Roi có hạt và không hạt sau 8 tuần thụ phấn
A. B−ởi Năm Roi thụ phấn chéo với b−ởi Da Xanh; B. b−ởi Năm Roi thụ phấn chéo với b−ởi Lông;
C. B−ởi Năm Roi tự thụ.
C 1 #m
A
1 mm
B
20 àm
D 10 àm G 10 àm
F 10 àm
E 10 àm H 10 àm
I 10 àm
J 10 àm
C
10 àm
55
Bảng 3
Tỷ lệ đậu quả, rụng quả non và số hạt/quả trên hoa b−ởi Năm Roi tự thụ và thụ phấn chéo
Nghiệm thức
Tỷ lệ đậu quả
(%)(1)
Tỷ lệ rụng quả non
(%)(2)
Số hạt/quả
B−ởi Năm Roi tự thụ phấn 68 80 a (*) 0 c
B−ởi Năm Roi khử đực 70 80 a 0 c
B−ởi Năm Roi x b−ởi Lông 80 50 b 114 a
B−ởi Năm Roi x cam Sành 70 68 ab 94 a
B−ởi Năm Roi tự nhiên 88 70 ab 57 b
B−ởi Năm Roi x b−ởi Da Xanh 90 13 c 115 a
CV (%) 35 39 32
F ns * *
Ghi chú: (*). Các số trung bình theo sau những chữ khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê bằng kiểm
định Duncan (P < 0,05); (1). 7 ngày sau khi thụ phấn; (2). 2 tháng sau khi đậu quả.
III. KếT LUậN
Nguyên nhân gây ra quả b−ởi Năm Roi có
hạt là do sự thụ phấn chéo. Khi hạt phấn của các
cây cam quýt khác (b−ởi Lông, b−ởi Da Xanh,
cam Sành) rơi trên n−ớm nhụy cái, ống phấn kéo
dài đến bầu noun, xảy ra thụ tinh tạo quả có
nhiều hạt. Ng−ợc lại, hạt phấn của chính nó nẩy
mầm trên n−ớm nh−ng không kéo dài đến bầu
noun, không xảy ra sự thụ tinh tạo quả không
hạt.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Báo Cần Thơ, 2008: Số ra ngày 08/01/2008
2. Ben-Cheikh W. et al., 1997: Plant
Physiology, 114:557-564.
3. Bosch M. et al., 2005: Plant Physiology.,
138: 1334-1346.
4. Brewbaker J. L. and Kwack B. H., 1963:
Am. J. Bot., 50: 859-865.
5. Chacoff N. P. and Aizen M. A., 2007: Crop
Science., 47: 1143-1150.
6. Chao C. C. T., 2005: HortScience., 40(2):
362-365.
7. Ferguson C. et al., 1998: Planta., 206: 452-
460.
8. Karaya R. K., 1988: In: NI Vavilova, 178:
10-13.
9. Martin F. W., 1959: Stain Technol., 34:
125-128.
10. Ollitrault P. et al., 2007: Seedlessness and
ploidy manipulations. In: Khan I. A., 2007.
Citrus Genetics, Breeding and
Biotechnology: 197-218, CABI.
11. Phan Thị Bé, 2004: Khảo sát sự đa dạng
đặc tính của hạt b−ởi ‘Năm Roi’ theo hình
thái và điện di. Luận văn thạc sĩ khoa học
Nông Học, Đại học Cần Thơ.
12. Tran Van Hau, S. L. Binh, 2008: Effect of
hand-pollination by itself and other citrus
pollens on seed production and fruit quality
of ‘Nam Roi’ pomelo (Citrus maxima L.).
In: Abstract of Third Mini-symposium:
Valuable fruit trees in the Mekong Delta:
improving field performance, yield, quality
and processing. Can Tho university,
Vietnam.
13. Vivian-Smith A. et al., 2001:
Development., 128: 2321-2331.
14. Võ Văn Theo, 2004: Hiện trạng sản xuất và
tính đa dạng di truyền b−ởi ‘Năm Roi’ tại
huyện Bình Minh, Vĩnh Long. Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông Học, tr−ờng đại học
Cần Thơ.
56
CAUSE OF SEEDED FRUIT OF NAM ROI POMMELO
(CITRUS GRANDIS (L.) Obs. cv. ‘NAM ROI’)
LE VAN BE, NGUYEN VAN KHA
SUMMARY
‘Nam Roi’ pommelo is the seedless cultivar, high quality at the Mekong Delta. Nevertheless, fruits of the
cultivar have many seeds in the practical production. Causing seeds of the fruit is vestigated in the study.
Flower of the cultivar is a hermaphrodite, which has a wet stigma on opening time, average 30 anthers/flower,
150 ovules/ovary. Moreover, their pollens germinated average 33% in vitro condition, comparing 40% of ‘Da
Xanh’ pommelo (Citrus grandis cv. ‘Da Xanh’) and 56% of ‘Long’ pommelo (Citrus grandis cv. ‘Long’), and
13% of ‘cam Sanh’ [Citrus nobilis (Lour.)]. Pollen tubes growth of self-pollination hand of the cultivar were
stained by aniline blue and observed them UV fluorescence microscopy, in which there were 2,335 pollen
tube growth in stigma, 426 in upper style but their absence in lower style as well as in ovule. On the contrary
to, when using pollen of ‘Long’ pommelo took cross pollination with ‘Nam Roi’, pollen tube growth reached
to 3,177 in stigma, 1,142 in upper style, 136 in lower style and 117 in ovary. Number of seeds of cross
pollination of ‘Nam Roi’ received 114 seeds/fruit while their self pollination was absolutely absent. Basing on
the results, it can be considered that seedless ‘Nam Roi’ is self-incompactible fertilization. The seeded fruit of
‘Nam Roi’ is caused by cross pollination.
Key word: seed, seedlessness, pollen tube, ‘Nam Roi’ pommelo.
Ngày nhận bài: 16-6-2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 653_2971_1_pb_1796_2180390.pdf