Tài liệu Nguyên nhân chóng mặt và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại phòng khám thần kinh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 14
NGUYÊN NHÂN CHÓNG MẶT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THẦN KINH
Nguyễn Hoàng Lãm*, Lê Văn Tuấn**
TÓM TẮT
Mở đầu: Chóng mặt là một trong những triệu chứng thường gặp ở tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, và
cũng là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh tìm đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe để thăm khám
và theo dõi. Chẩn đoán nguyên nhân chóng mặt một cách chính xác, cụ thể là khó khăn, đòi hỏi người thầy thuốc
phải nắm vững những đặc điểm của chóng mặt. Việc đề ra những chiến lược điều trị, xác định nguyên nhân cho
người bệnh nhập viện vì chóng mặt là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định các nguyên nhân gây chóng mặt và các yếu tố liên quan.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 385 người bệnh đến khám tại
Phòng khám Thần kinh Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre trong thời gian từ tháng 11/2017 đến
tháng 02/2018...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân chóng mặt và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại phòng khám thần kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 14
NGUYÊN NHÂN CHĨNG MẶT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG KHÁM THẦN KINH
Nguyễn Hồng Lãm*, Lê Văn Tuấn**
TĨM TẮT
Mở đầu: Chĩng mặt là một trong những triệu chứng thường gặp ở tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, và
cũng là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh tìm đến các cơ sở chăm sĩc sức khỏe để thăm khám
và theo dõi. Chẩn đốn nguyên nhân chĩng mặt một cách chính xác, cụ thể là khĩ khăn, địi hỏi người thầy thuốc
phải nắm vững những đặc điểm của chĩng mặt. Việc đề ra những chiến lược điều trị, xác định nguyên nhân cho
người bệnh nhập viện vì chĩng mặt là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định các nguyên nhân gây chĩng mặt và các yếu tố liên quan.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 385 người bệnh đến khám tại
Phịng khám Thần kinh Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre trong thời gian từ tháng 11/2017 đến
tháng 02/2018.
Kết quả: Chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính chiếm tỉ lệ 26%, kế đến là đau đầu migraine với 9,4%. Các
nguyên nhân gây chĩng mặt do tình trạng bệnh lí như tăng huyết áp, đái tháo đường, lo âu, mất ngủ chiếm
61,0%. Ghi nhận cĩ mối liên quan giữa chĩng mặt kịch phát lành tính với giới tính. Đa số bệnh nhân chĩng mặt
tư thế kịch phát lành tính cĩ chĩng mặt kiểu xoay trịn (p < 0,001).
Kết luận: Chĩng mặt là lý do thường gặp làm bệnh nhân đến khám bệnh tại phịng khám. Nguyên nhân
chĩng mặt đa dạng bao gồm nguyên nhân tiền đình trung ương và ngoại biên, nguyên nhân khơng do tổn
thương tiền đình. Các nghiên cứu trong tương lai cần chú trọng các vấn đề này.
Từ khĩa: chĩng mặt, nguyên nhân chĩng mặt.
ABSTRACT
VERTIGO AND DIZZINESS CAUSES AND RISK FACTORS OF OUTPATIENTS IN A PUBLIC
HOSPITAL
Nguyen Hoang Lam, Le Van Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 14-20
Background: Vertigo and dizziness are the main causes for patients to seek medical care for follow-up visits.
Diagnosing the cause of dizziness can be difficult because symptoms are often nonspecific, and the differential
diagnosis is broad.
Objectives: To determine the causes of vertigo and dizziness and its related factors.
Methods: A cross-sectional study was conducted from November 2017 to February 2018 in 385 outpatients.
Results: Benign paroxysmal positional vertigo (BPPV) is one of the most common causes of vertigo (26%),
migraine was 9.4%. Other causes of vertigo are hypertension, diabetes, anxiety and loss of sleep.
Conclusions: Common causes of dizziness include a migraine, medications, and alcohol. It can also be
caused by a problem in the inner ear, where balance is regulated. Dizziness is often a result of vertigo as well. The
most common cause of vertigo and vertigo-related dizziness is benign positional vertigo (BPV). Close
multidisciplinary cooperation is essential in dizziness, and further multicenter studies are needed.
*Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre
**Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hồng Lãm ĐT: 0903315001 Email: dr.hoanglam1976@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 15
Key words: dizziness, vertigo, dizziness’ causes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chĩng mặt là một trong những triệu chứng
thường gặp ở tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, và
cũng là một trong những nguyên nhân khiến
người bệnh tìm đến các cơ sở chăm sĩc sức khỏe
để thăm khám và theo dõi.
Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
chĩng mặt như tình trạng bệnh lý, các yếu tố
mơi trường, hành vi, thĩi quen của dân số.
Thơng thường các yếu tố này khơng tác động
đơn độc mà kết hợp với nhau dẫn đến tình trạng
chĩng mặt, xuất hiện đột ngột và cĩ thể gây
nguy hiểm. Đối với chĩng mặt do tình trạng
bệnh lý, nguyên nhân thường gặp nhất là do rối
loạn tiền đình ngoại biên, viêm thần kinh tiền
đình, đau đầu Migraine, Các trường hợp
chĩng mặt do các bệnh lý như tai biến mạch
máu não, xơ cứng rải rác, u vùng hố sau và bệnh
lý thối hĩa thần kinh thường là những nguyên
nhân trầm trọng, cĩ thể gây nguy hiểm đến tính
mạng, cần can thiệp và xử trí cấp cứu.
Chẩn đốn nguyên nhân chĩng mặt một
cách chính xác, cụ thể là khĩ khăn, địi hỏi người
thầy thuốc phải nắm vững những đặc điểm của
chĩng mặt. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên
sâu về đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân
chĩng mặt tại Việt Nam cịn hạn chế, chưa được
khảo sát một cách đầy đủ và cĩ hệ thống. Việc
đề ra những chiến lược điều trị, xác định nguyên
nhân cho người bệnh nhập viện vì chĩng mặt là
cần thiết.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định
một số nguyên nhân của chĩng mặt các yếu tố
liên quan của bệnh nhân chĩng mặt tại phịng
khám ngoại trú thần kinh, nhằm đánh giá cĩ hệ
thống, tiến tới làm cơ sở cho cơng tác chẩn đốn
và điều trị chĩng mặt.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu
Người bệnh đến khám tại Phịng khám
Thần kinh Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh
Bến Tre.
Dân số nghiên cứu
Người bệnh đến khám tại Phịng khám Thần
kinh Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến
Tre trong thời gian từ tháng 11/2017 đến tháng
02/2018.
Tiêu chí chọn vào
Người bệnh đến khám tại Phịng khám
Thần kinh từ 18 tuổi trở lên đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Người bệnh cĩ suy giảm ý thức, sa sút trí
tuệ, mất ngơn ngữ.
Người bệnh cĩ chấn thương cột sống cổ,
phẫu thuật cột sống cổ, bệnh lý tủy cổ hay bệnh
lý rễ cổ.
Người bệnh cĩ thai.
Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nặng.
Bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng
Bệnh nhân cĩ hội chứng bĩc tách mạch máu.
Bệnh nhân cĩ cơn thiếu máu não thống qua
hay thiếu máu não đang tiến triển.
Cỡ mẫu
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu ước lượng
một tỷ lệ.
n= Z2(1-
α
2
) x
p(1-p)
d2
Theo nghiên cứu của Teggi R. và cộng sự thực hiện năm
2016, ghi nhận tỷ lệ chĩng mặt là 40,3%. Do đĩ ta chọn
p=0,403 để ước lượng cỡ mẫu cho nghiên cứu(14).
Cỡ mẫu nghiên cứu là n ≈ 370.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện các bệnh nhân tới
khám tại phịng khám Thần kinh Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre trong thời
gian từ tháng 11/2017 đến tháng 02/2018 thỏa
tiêu chí chọn mẫu. Mỗi ngày thực hiện thu thập
5 mẫu nghiên cứu. Trung bình một ngày phịng
khám cĩ khoảng 60 bệnh nhân đến khám, do đĩ
chọn người bệnh đầu tiên vào khám là đối tượng
tham gia nghiên cứu sau đĩ cách 5 người sẽ lấy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 16
người kế tiếp (khoảng cách mẫu là k = 5). Nếu
bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu
thì chọn người kế tiếp vào sau đĩ.
Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả người bệnh được khám lâm sàng, ghi
nhận bệnh sử, tiền căn, sinh hiệu, dấu hiệu tổng
quát, thần kinh và tiền đình. Các test khám lâm
sàng cơ bản được sử dụng để xác định nguyên
nhân chĩng mặt.
Phân tích số liệu
Phép kiểm 2 được sử dụng để xác định mối
liên quan giữa nhân chĩng mặt và các yếu tố liên
quan. Tỷ số số chênh (odds ratio) được sử dụng
để đánh giá độ lớn mối liên quan, cĩ ý nghĩa
thống kê với giá trị p<0,05 và khoảng tin cậy 95%
khơng chứa giá trị 1.
KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Thơng tin nền của người bệnh đến khám
bệnh (n=385)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ %
Tuổi trung bình (năm) 59,32 ± 15,17*
Nhĩm tuổi Dưới 45 tuổi 71 18,5
Từ 45 đến 54 tuổi 64 16,6
Từ 55 đến 64 tuổi 101 26,2
Từ 65 tuổi trở lên 149 38,7
Giới tính
Nam 99 25,7
Nữ 286 74,3
Nhĩm tuổi từ 55 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ
64,9%. Giới tính nữ chiếm đa số với 74,3%. Cĩ
100% mẫu nghiên cứu là người Kinh (Bảng 1).
Bệnh lý đi kèm chủ yếu là tăng lipid máu
và bệnh lý về tim mạch với 31,7% và 29,6%
tương ứng. Các bệnh lý kèm theo khác chiếm
tỷ lệ thấp. Số lượng bệnh lý đi kèm ít nhất từ 1
bệnh chiếm 58,7% (Bảng 2).
Tỉ lệ chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính
xảy ra ở 100 đối tượng (26,0%). Chĩng mặt do
đau đầu migraine chiếm 9,4%. Các nguyên nhân
khác như bệnh Ménière, viêm thần kinh tiền
đình và đột quỵ chiếm tỉ lệ tương đương nhau.
Bảng 2: Tình trạng bệnh lý đi kèm của bệnh nhân
chĩng mặt (n=385)
Tình trạng sức khỏe, bệnh lý đi kèm Tần số Tỉ lệ %
Bệnh về tim 114 29,6
Đái tháo đường 67 17,4
Tăng lipid máu 122 31,7
Bệnh cơ-xương-khớp 85 22,1
Chấn thương do tai nạn 1 0,3
Bệnh về hơ hấp 8 2,1
Bệnh về tiêu hĩa 7 1,8
Bệnh về gan 15 3,9
Số lượng bệnh lý đi kèm
0 159 41,3
1 101 26,2
2 69 17,9
3 44 11,5
Từ 4 trở lên 12 3,1
Bảng 3: Chẩn đốn nguyên nhân gây chĩng mặt
(n=385)
Chẩn đốn nguyên nhân chĩng mặt Tần số Tỉ lệ %
Chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính 100 26,0
Bệnh Ménière 4 1,0
Viêm thần kinh tiền đình 4 1,0
Đột quỵ 6 1,6
Đau đầu Migraine 36 9,4
Nguyên nhân khác 235 61,0
Tiền căn tăng huyết áp 165 70,2
Đái tháo đường 154 65,5
Lo âu 37 15,7
Mất ngủ 62 26,4
Bảng 4: MLQ giữa nhĩm tuổi và chĩng mặt tư thế
kịch phát lành tính (n=385)
Nhĩm tuổi
Chĩng mặt tư thế kịch phát
lành tính p
Cĩ (%) Khơng (%)
Dưới 45 tuổi 17 (23,9) 54 (76,1)
0,720
Từ 45 đến 54 tuổi 20 (31,3) 44 (68,7)
Từ 55 đến 64 tuổi 24 (23,8) 77 (76,2)
Từ 65 tuổi trở lên 39 (26,2) 110 (73,8)
Phép kiểm 2
Nguyên nhân dẫn đến chĩng mặt chủ yếu
là khác (61,0%), trong đĩ cĩ các nguyên nhân
chính là lo âu, mất ngủ, Tăng huyết áp (THA),
đái tháo đường.
Tỉ lệ chĩng mặt kiểu xoay trịn và kiểu tiền
ngất tương đương nhau với 35,1% và 36,0%, kế
đến là chĩng mặt kiểu khơng đặc hiệu với 26,3%,
và thấp nhất là kiểu mất thăng bằng với 2,6%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 17
Khơng cĩ sự khác biệt về tỉ lệ chĩng mặt tư
thế kịch phát lành tính theo các nhĩm tuổi
(Bảng 4).
Nữ giới cĩ tỉ lệ chĩng mặt tư thế kịch phát
lành tính cao hơn so với nam giới. Sự khác biệt
này cĩ ý nghĩa thống kê với p = 0,02 (Bảng 5).
Bảng 5: MLQ giữa giới tính và chĩng mặt tư thế kịch
phát lành tính (n=385)
Giới tính
Chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính
p
Cĩ (%) Khơng (%)
Nam 17 (17,2) 82 (82,8)
0,02
Nữ 83 (29,0) 203 (71,0)
Phép kiểm 2
BÀN LUẬN
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Về giới tính của mẫu nghiên cứu của chúng
tơi cĩ tỷ lệ nữ cao hơn nam (lần lượt là 74,3% và
25,7%). Kết quả nghiên cứu của chúng tơi tương
tự kết quả tác giả trong nước và nước ngồi. Tác
giả Cao Phi Phong nhận thấy tỷ lệ chĩng mặt
giữa nam và nữ là 1:2,7(5). Nghiên cứu của Hồ
Vĩnh Phước (2015) cho kết quả tương tự về phân
bố giới(6). Một nghiên cứu trong cộng đồng ở
miền đơng bắc nước Pháp trên 2987 người
trưởng thành tuổi từ 18 – 86 cho thấy chĩng mặt
thường gặp ở nữ hơn nam ở hầu hết các nhĩm
tuổi, ngoại trừ nhĩm tuổi ≥ 70(1). Các nghiên cứu
của các tác giả khác thuộc nhiều vùng địa lý
khác nhau cũng cho kết quả rằng chĩng mặt gặp
ở nữ nhiều hơn nam(4,11,13,15). Các nghiên cứu đề
cập ở trên được tiến hành ở nhiều nước khác
nhau trên thế giới; dân số chọn mẫu từ cộng
đồng, y tế cơ sở và khoa cấp cứu bệnh viện. Đặc
biệt, nghiên cứu của Bunasuwan P. (2011) ở Thái
lan dù cỡ mẫu lớn hơn của chúng tơi nhưng cĩ
cùng dân số nghiên cứu đĩ là người bệnh đến
khám tại các phịng khám, cũng cho tỷ lệ nữ cao
hơn nam(4). Một số yếu tố cĩ thể lý giải cho hiện
tượng này đĩ là cĩ sự liên quan mạnh giữa
chĩng mặt và migraine vốn ở nữ hơn là nam, và
ảnh hưởng của các yếu tố hormone ở nữ cĩ liên
quan chĩng mặt.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 59,32
± 15,17 tuổi. Trong đĩ, những người trên 55 tuổi
chiếm 64,9%, và tập trung ở độ tuổi trên 65 tuổi
chiếm đến 38,7%. Tuổi trung bình của mẫu
nghiên cứu của chúng tơi tương đương với tuổi
trung bình của mẫu nghiên cứu của Bunasuwan
P và cộng sự (2011) ở Thái lan là 55(4). Nghiên
cứu của chúng tơi và của Bunasuwan P. và cộng
sự đều lấy dữ liệu từ bệnh viện. Độ tuổi trung
bình của mẫu nghiên cứu của chúng tơi cao hơn
so với nghiên cứu của tác giả Liu B, với độ tuổi
trung bình chĩng mặt là 40 ± 18,6 tuổi(10). Sự khác
biệt này cĩ thể là do nghiên cứu của Liu B. bao
gồm những bệnh nhân cĩ tuổi từ 4 đến 89, trong
khi mẫu nghiên cứu của chúng tơi bao gồm
người trưởng thành. Các nghiên cứu tại Việt
Nam tiến hành bằng cách đo lường trực tiếp đối
tượng nghiên cứu thơng qua phỏng vấn ghi
nhận độ tuổi mắc bệnh thường gặp từ 40 đến 59
tuổi(5,6). Trong nghiên cứu của chúng tơi, bệnh
nhân ≤ 65 tuổi chiếm đa số 61,3%. Nghiên cứu
của Lam J.M.Y. và cộng sự năm 2006 trên bệnh
nhân chĩng mặt vào khoa cấp cứu tại một bệnh
viện ở Hong kong cho kết quả tương tự với
chúng tơi, đĩ là tỷ lệ bệnh nhân < 65 tuổi bị
chĩng mặt là 61,5%(8). Nghiên cứu của Bittar
R.S.M và cộng sự (2013) tại một cộng đồng dân
cư ở Brazil cho thấy 49% trường hợp chĩng mặt
xảy ra trong độ tuổi 46 – 55(2). Nghiên cứu tại
cộng đồng ở Ba lan (2017) nhận thấy đa số
trường hợp chĩng mặt xảy ra ở độ tuổi ≤ 64
(83,7%)(15). Tương tự, nghiên cứu tại Saudi năm
2015 cũng thấy 92,7% trường hợp chĩng mặt là
< 55 tuổi(13). Như vậy các nghiên cứu dù lấy dữ
liệu bệnh viện hay cộng đồng đều cho thấy đa số
chĩng mặt gặp ở độ tuổi trung niên trở xuống.
Tỷ lệ bệnh nhân ≤ 65 tuổi bị chĩng mặt theo
nghiên cứu của chúng tơi dù chiếm đa số (61,3%)
nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ này với độ tuổi tương
ứng ở nghiên cứu lấy dữ liệu cộng đồng ở Ba lan
và Saudi. Nguyên nhân cĩ thể do mẫu của
chúng tơi cĩ tuổi trung bình cao hơn do mẫu
gồm người trưởng thành trong khi mẫu của các
nghiên cứu trên cĩ khoảng tuổi rộng hơn bao
gồm cả trẻ em. Một tổng quan hệ thống các
nghiên cứu từ năm 1998 – 2004 dựa vào dữ liệu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 18
tại phịng cấp cứu ở Hoa kỳ cho thấy chĩng mặt
đạt tỷ lệ cao nhất khoảng 40% ở bệnh nhân trên
40 tuổi và sau 65 tuổi thì giảm cịn khoảng 25%(7).
Nguyên nhân của chĩng mặt
Chĩng mặt là một trong những lý do thường
gặp làm bệnh nhân đến khám bệnh tại phịng
khám đa khoa cũng như phịng khám chuyên
khoa thần kinh. Ở nước ta, hệ thống y tế hiện
chưa cĩ hệ thống bác sĩ gia đình và chưa cĩ sự
phân cấp quản lý điều trị rõ rệt giữa phịng
khám đa khoa và chuyên khoa, do đĩ bệnh nhân
bị chĩng mặt cĩ thể đến phịng khám chuyên
khoa ngay từ đầu mà khơng qua phịng khám
đa khoa hay bác sĩ gia đình như ở các nước phát
triển. Một tổng quan hệ thống của Bưsner S. và
cộng sự (2018) lấy dữ liệu từ 31 nghiên cứu tại hệ
thống y tế cơ sở về tần suất đến khám vì chĩng
mặt. Kết quả là tần suất đến khám vì chĩng mặt
khá dao động 1,0 – 15,5%(3). Tần suất chĩng mặt
thay đổi đáng kể giữa các nghiên cứu vì cách
chọn mẫu và đánh giá triệu chứng khác nhau.
Chĩng mặt là một triệu chứng do nhiều
nguyên nhân khác nhau từ tiền đình trung
ương, tiền đình ngoại biên đến các nguyên
nhân ngồi hệ thần kinh như tim mạch, nội
khoa, thuốc, tâm lý
Chúng tơi nhận thấy các nguyên nhân khác
khơng do nguyên nhân thần kinh chiếm tỷ lệ cao
61,0% (235 bệnh nhân). 39,0% bệnh nhân cịn lại
do nguyên nhân thần kinh, trong đĩ chĩng mặt
tư thế kịch phát lành tính chiếm tỷ lệ cao nhất
26,0%, kế đến là đau đầu migraine chiếm 9,4%,
đột quỵ não 1,6%, bệnh Menière 1,0%, viêm thần
kinh tiền đình 1,0%.
Trong nhĩm nguyên nhân khác khơng do
nguyên nhân thần kinh (235 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ 61,0%) thì tăng huyết áp gặp ở 70,2% bệnh
nhân, kế đến là đái tháo đường (65,5%), mất ngủ
(26,4%) và lo âu (15,7%).
Phân tích gộp 31 nghiên cứu của Bưsner S. và
cộng sự (2018) nhận thấy tỷ lệ các nguyên nhân
gây chĩng mặt rất thay đổi giữa các nghiên cứu.
Các nguyên nhân gây chĩng mặt thường gặp
nhất là bệnh lý tim mạch (3,8 – 56,8%) và rối loạn
tiền đình ngoại biên (5,4 – 42,1%)(3). Trong
nguyên nhân rối loạn tiền đình ngoại biên,
chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính thường gặp
nhất (4,3 – 39,5%), viêm thần kinh tiền đình (0,6 –
24,0%). Bệnh lý thần kinh 1,4 – 11,4%, tâm thần
1,8 – 21,6%, chĩng mặt khơng rõ nguyên nhân cĩ
thể lên đến 80,2%(3). Kết quả nghiên cứu của
chúng tơi cũng phù hợp với nhận định này. Tuy
nhiên, chĩng mặt khơng rõ nguyên nhân cĩ tỷ lệ
cao trong phân tích gộp này. Cĩ thể là do phân
tích này thu nhận các nghiên cứu từ hệ thống y
tế cơ sở nên việc chẩn đốn chính xác nguyên
nhân chĩng mặt là một thách thức lớn, trong khi
vấn đề quan trọng hơn trong đánh giá bệnh
nhân chĩng mặt tại phịng khám đa khoa là loại
trừ những nguyên nhân đe dọa tín mạng.
Một nghiên cứu tiền cứu ở Hong kong của
Lam J.M.Y. và cộng sự (2006) tại khoa cấp cứu
cũng nhận thấy nguyên nhân khơng do rối loạn
chức năng tiền đình thường gặp hơn nguyên
nhân do rối loạn hệ thơng tiền đình (63,5% so
với 36,5%). Trong nhĩm rối loạn hệ thống tiền
đình thì đa số do nguyên nhân ngoại biên
(31,7%), 4,8% do rối loạn tiền đình trung ương.
Nghiên cứu của chúng tơi và Lam JMY đều dựa
vào dữ liệu bệnh viện do đĩ cĩ cùng đặc điểm
về phân bố nguyên nhân. Tuy nhiên, chúng tơi
nhận thấy phần lớn nguyên nhân gây rối loạn
tiền đình ngoại biên là chĩng mặt tư thế kịch
phát lành tính (26,0%), trong khi Lam JMY nhận
thấy viêm thần kinh tiền đình (69%) là nguyên
nhân chính của rối loạn tiền đình ngoại biên ở
bệnh nhân vào khoa cấp cứu, kế đến mới là
chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính (23%)(8).
Chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính dù là hội
chứng chĩng mặt cấp nhưng cĩ đặc điểm xảy ra
từng cơn kéo dài ≤ 1 phút khi thay đổi tư thế đầu
và hay tái phát nên triệu chứng khơng quá nặng
nề và liên tục, bệnh nhân cũng đã quen với
những đợt bệnh như thế do đĩ bệnh nhân
thường đến khám ở phịng khám hơn là vào
khoa cấp cứu; trong khi viêm thần kinh tiền đình
biểu hiện bằng hội chứng chĩng mặt cấp với
chĩng mặt cĩ đặc điểm liên tục và mức độ nặng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 19
thường làm bệnh nhân nhập viện ngay.
Trong nghiên cứu của chúng tơi nhĩm
nguyên nhân khác khơng do thần kinh chiếm tỷ
lệ cao nhất 61,0%, trong đĩ chủ yếu là bệnh lý
tim mạch (tăng huyết áp 70,2%). Điều này cĩ thể
do tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu của
chúng tơi cao 59,3, nhĩm bệnh nhân cao tuổi > 65
tuổi trong nghiên cứu của chúng tơi khá cao
38,7%. Nghiên của Lüscher M và cộng sự (2014)
tại phịng khám cho kết quả chĩng mặt do
nguyên nhân rối loạn tiền đình ngoại biên chiếm
đa số, trong đĩ thường gặp nhất là chĩng mặt tư
thế kịch phát lành tính(11). Mẫu của nghiên cứu
này cĩ tuổi trung bình thấp hơn chúng tơi. Thật
vậy, ở người cao tuổi, bệnh lý tim mạch là
nguyên nhân hàng đầu của chĩng mặt tại y tế cơ
sở. Nghiên cứu cắt ngang của Maarsingh O.R và
cộng sự (2010) trên 417 bệnh nhân cao tuổi 65 –
95 tuổi ở Hà lan đến bác sĩ gia đình vì chĩng mặt
kéo dài. Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân
thường gặp nhất gĩp phần gây chĩng mặt (57%),
kế đến là bệnh lý tiền đình ngoại biên (14%), và
tâm thần (10%)(12). Lawson J. và cộng sự (1999)
cũng nhận thấy bệnh lý tim mạch là nguyên
nhân hàng đầu của chĩng mặt (48,0%), kế đến là
bệnh lý tiền đình ngoại biên (34,0%)(9). Bệnh lý
tim mạch vốn chiếm tỷ lệ cao hơn ở người cao
tuổi so với người trẻ hơn. Bệnh lý tim mạch gây
chĩng mặt thơng qua nhiều cơ chế khác nhau, cĩ
thể tổn thương hệ thống tiền đình trung ương
hay ngoại biên mà thường nhất là thơng qua đột
quỵ não. Bệnh lý tim mạch cĩ thể gĩp phần gây
các kiểu chĩng mặt khác nhau như tiền ngất,
mất thăng bằng
Một nghiên cứu ở Thái lan của Bunasuwan P
và cộng sự (2011) tại bệnh viện Thammasat cũng
cho thấy các bệnh lý tim mạch thường đi kèm
chĩng mặt bao gồm tăng huyết áp 32,2%, và rối
loạn lipid máu 34,2%(4).
KẾT LUẬN
Nguyên nhân chĩng mặt chính trong nghiên
cứu là các bệnh lí như tăng huyết áp, đái tháo
đường, lo âu và mất ngủ. Cần đánh giá yếu tố về
chĩng mặt khi điều trị cho các bệnh nhân này.
Ngồi ra các nghiên cứu đánh giá tổn thương hệ
thần kinh trung ương cần được tiến hành trong
tương lai để lượng giá chính xác hơn nguyên
nhân chĩng mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bisdorff A, Bosser G, Gueguen R et al (2013). "The
epidemiology of vertigo, dizziness, and unsteadiness and its
links to co-. morbidities. Frontiers in Neurology". Original
research article, 4 (29), pp. 1-7
2. Bittar RSM (2013), "Population epidemiological study on the
prevalence of dizziness in the city of São Paulo, Brazil". J
Otorhinolaryngol, 76 (6), pp. 688-698
3. Bưsner S (2018). "Prevalence, aetiologies and prognosis of the
symptom dizziness in primary care – a systematic review". BMC
Family Practice, 19: 33
4. Bunasuwan P, Bunbanjerdsuk S, Nilsuwan A (2011). "Etiology
of vertigo in Thai patients at Thammasat Hospital". J Med Assoc
Thai, 94 (7), pp. 102-108
5. Cao Phi Phong, Bùi Châu Tuệ (2010). "Chĩng mặt tư thế kịch
phát lành tính: phân tích 30 trường hợp điều trị tái định vị sỏi
ống bán khuyên sau bằng nghiệm pháp Epley". Tạp chí y học TP
Hồ Chí Minh, 14 (1), tr. 304-309
6. Hồ Vĩnh Phước, Vũ Anh Nhị (2010). "Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng và điều trị chĩng mặt tư thế kịch phát lành tính". Tạp chí y
học TP Hồ Chí Minh, 14 (1), tr. 341-346
7. Kerber KA, Brown DL, Lisabeth LD, Smith MA, Morgenstern
LB (2006). "Stroke among patients with dizziness, vertigo, and
imbalance in the emergency department: a population-based
study". Stroke, 37 (10), pp. 2484-2487
8. Lam JMY (2006). "The epidemiology of patients with dizziness
in an emergency department". Hong Kong j.emerg.med, 13, pp.
133-139
9. Lawson J (1999). "Diagnosis of geriatric patients with severe
dizziness". J Am Geriatr Soc, 47 (1), pp. 12-17
10. Liu B, Liu C, Chen XW, Duan JP, Zhao XY, Guan JZ, Zuo LJ
(2008). "Investigation and analysis of the baseline data of 3432
patients with vertigo". Zhongguo Yi Xue Ke Xue Yuan Xue Bao, 30
(6), pp. 647-650
11. Lüscher M (2014). "Prevalence and characteristics of diagnostic
groups amongst 1034 patients seen in ENT practices for
dizziness". J Laryngol Otol, 128 (2), pp. 128-133
12. Maarsingh OR (2010). "Causes of Persistent Dizziness in Elderly
Patients in Primary Care". Ann Fam Med, 8, pp. 196-205
13. Saif AA, Senany SA (2015). "The clinical and demographic
features of dizziness related to general health among the Saudi
population". J. Phys. Ther. Sci, 27, pp. 195-198
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 20
14. Teggi R, Manfrin M, Balzanelli C, Gatti O, Mura F, Quaglieri S,
Pilolli F, Redaelli de Zinis LO, Benazzo M, Bussi M (2016).
"Point prevalence of vertigo and dizziness in a sample of 2672
subjects and correlation with headaches". Acta Otorhinolaryngol
Ital, 36 (4), pp. 215-219
15. Wojtczak R (2017). "Epidemiology of dizziness in northern
Poland – The frst Polish neurootologic survey of the general
population", Annals of Agricultural and Environmental Medicine,
24 (3), pp. 502-506.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_nhan_chong_mat_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_benh_nhan.pdf