Tài liệu Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
NGUYÊN NHÂN CHẨN ĐOÁN MUỘN
TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Đỗ Đình Công*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích nguyên nhân gây chậm trễ trong chẩn đoán bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày
(UTBMTDD).
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả, tiền cứu, cắt ngang. Thầy thuốc được xem là gây
ra chẩn đoán chậm trễ trong trường hợp không chẩn đoán đúng là UTDD. Bệnh nhân được mổ tại bệnh viện
Chợ rẫy hay Nhân dân Gia định trong thời gian từ 12/1999 đến 6/2000.
Kết quả: Có 101 bệnh nhân. Chẩn đoán chậm trễ trung bình là 11 tháng, đa số trong khoảng từ 6 tháng
đến 1 năm. Có 34 trường hợp UTDD chẩn đoán sai do các bác sĩ tuyến tỉnh vì căn cứ vào dữ kiện lâm sàng
trong 25% trường hợp. 34% căn cứ vào kết quả nội soi và 41% căn cứ vào x-quang.
Kết luận: Trong những trường h...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
NGUYÊN NHÂN CHẨN ĐOÁN MUỘN
TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Đỗ Đình Công*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích nguyên nhân gây chậm trễ trong chẩn đoán bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày
(UTBMTDD).
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả, tiền cứu, cắt ngang. Thầy thuốc được xem là gây
ra chẩn đoán chậm trễ trong trường hợp không chẩn đoán đúng là UTDD. Bệnh nhân được mổ tại bệnh viện
Chợ rẫy hay Nhân dân Gia định trong thời gian từ 12/1999 đến 6/2000.
Kết quả: Có 101 bệnh nhân. Chẩn đoán chậm trễ trung bình là 11 tháng, đa số trong khoảng từ 6 tháng
đến 1 năm. Có 34 trường hợp UTDD chẩn đoán sai do các bác sĩ tuyến tỉnh vì căn cứ vào dữ kiện lâm sàng
trong 25% trường hợp. 34% căn cứ vào kết quả nội soi và 41% căn cứ vào x-quang.
Kết luận: Trong những trường hợp chẩn đoán chậm trễ do các bác sĩ thuộc tuyến tỉnh: 34% và 41%
UTDD đã được nội soi hay chụp quang vị. Cần thực hiện đầy đủ những nguyên tắc trong điều trị bệnh viêm
loét dạ dày tá tràng để sớm phát hiện những trường hợp UTDD.
SUMMARY
GASTRIC ADENOCARCINOMA: REASONS OF LATE DIAGNOSIS
Đo Đinh Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 6 - 9
Objective: To analyze reasons of late diagnosis in gastric adenocarcinoma (GA).
Methods: This was a cross-sectioned descriptive prospective study. Physicians were considered as
reasons of late diagnosis in misdiagnosed GA. Patients had operations at Cho Ray or Nhan Dan Gia Dinh
Hospitals from Dec.1999 to July.2000.
Results: This research included 101 patients. Mean duration of late diagnosis was 11 months, range
from 6 to12 months. Rural physicians had misdiagnosis in 34 cases, including 8 (25%) uncorrect clinical
manifestations, 11(34%) unclear endoscopy and 13 (41%) in X Ray.
Conclusions: Physicians in the rural still had difficulties in early diagnosis of GA although 34% and 41 %
GA patients already performed endoscopies and X Ray, respectively. Appropriate techniques should have
performed in gastro-duodenal ulcerations for early GA diagnosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêt nam nằm trong vùng có tỉ lệ mắc bệnh ung
thư dạ dày (UTDD) khá cao(5,6). Theo báo cáo của
Viện K Hà nội, từ năm 1955–1966 có 13.403 bệnh
nhân ung thư được điều trị tại đây. UTDD đứng
hàng thứ hai trong tất cả các loại UT nói chung,
trong ống tiêu hoá UTDD là thường gặp nhất, tương
tự như những báo cáo của nước ngoài (12). Tỉ lệ
mắc bệnh UTDD của người Hà nội là 22.2/100.000
dân ở phái nam, là 10.9/100.000 dân ở phái nữ (7).
Vì 90–98% UTDD là loại UT biểu mô tuyến(7), do
đó khi nói đến UTDD là nói đến UT biểu mô tuyến.
Mặc dù có nhiều tiến bộ quan trọng trong chẩn
đoán và điều trị bệnh nhưng tiên lượng sau mổ vẫn
không thay đổi rõ rệt(12), ngoại trừ các kết quả ở
Nhật bản.
Có ba yếu tố chính để kết quả điều trị của người
Nhật luôn luôn đạt được cao hơn kết quả điều trị của
các nước phương Tây(12,14,19):
- Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm
* Bộ môn Ngọại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Ngoại khoa 6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
- Phẫu thuật nạo hạch rộng rãi
- Hoá trị hỗ trợ
UT càng xâm lấn sâu trong thành DD, tiên
lượng bệnh càng xấu dần(15,16,17,19,20). Ở giai đoạn I: tỉ
lệ sống thêm 5 năm sau mổ thay đổi từ 50–98%, ở
giai đoạn II là: 29–70%, giai đoạn III là: 13–40%, giai
đoạn IV là: 3–23%. Vì vậy, người Nhật cố gắng chẩn
đoán sớm bằng cách chụp đối quang kép hay nội soi
DD hàng loạt ở những đối tượng có nguy cơ cao để
phát hiện UTDD còn khu trú ở lớp niêm mạc hay
dưới niêm mạc (19).
Tỉ lệ UTDD được phát hiện sớm ở Nhật có thể
đạt đến 60%, trong khi đó ở các nước phương Tây là
17–20% (18), ở Anh là 1% (13).
Theo báo cáo của bệnh viện Việt Đức, UTDD
được điều trị phẫu thuật thì 23.8%-32% trường hợp
không cắt DD được(9,10,11), nghĩa là bệnh nhân được
mổ ở giai đoạn muộn hay quá muộn(1,2,3,4,8,10,11).
Bệnh nhân đến bệnh viện ở giai đoạn muộn vì một
trong ba lý do chính sau đây:
- Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu ở giai
đoạn sớm
- Bệnh nhân không chịu đi khám bệnh khi có
triệu chứng
- Chậm trễ do thầy thuốc chẩn đoán lầm với
bệnh khác
Từ trước đến nay chưa có công trình nào phân
tích về những nguyên nhân gây chậm trễ trong
chẩn đoán bệnh. Vấn đề này phức tạp vì thông tin
do bệnh nhân cung cấp chưa đầy đủ, không tham
khảo được hồ sơ bệnh án nằm viện cũng như không
có hồ sơ theo dõi bệnh ngoại trú tại ngoại chẩn hoặc
tại các phòng khám ngoài giờ của các bác sĩ.
Đề tài nhằm mục tiêu phân tích nguyên nhân
gây chậm trễ trong chẩn đoán bệnh UT biểu mô
tuyến DD.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp
Đây là loại nghiên cứu thống kê mô tả, tiền cứu,
cắt ngang
Tư liệu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân UT biểu mô tuyến DD được chẩn
đoán xác định bằng sinh thiết qua nội soi hoặc sinh
thiết trong mổ
- Hoặc được đánh giá trong mổ của phẫu thuật
viên nếu bệnh nhân chỉ được mổ thám sát hoặc
được phẫu thuật tạm như: mở thông DD, hỗng
tràng, nối vị tràng
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân UT biểu mô tuyến DD không được
chẩn đoán xác định bằng sinh thiết qua nội soi hoặc
không mổ.
- Nguyên nhân chẩn đoán chậm do thầy thuốc.
Thầy thuốc được xem là gây ra chẩn đoán chậm
trễ trong trường hợp không chẩn đoán đúng là
UTDD(21)
Thông tin thu thập
- Thông tin nền về bệnh nhân
- Dữ kiện lâm sàng, cận lâm sàng
- Chi tiết về chẩn đoán, điều trị của bệnh nhân
trước khi nhập viện trong lần này gồm có: lời kể của
bệnh nhân, toa thuốc_phiếu xét nghiệm_nội soi_X-
quang mà bệnh nhân còn lưu giữ
- Bệnh nhân UT biểu mô tuyến DD vào viện để
mổ tại bệnh viện Chợ rẫy hay Nhân dân Gia định
trong thời gian từ 12/1999 đến 6/2000
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm microsoft excel 2000
KẾT QUẢ
Số lượng bệnh nhân
Trong thời gian từ tháng 12/1999 đến 6/2000 có
101 bệnh nhân
Phân bố theo giới tính
65 bệnh nhân là phái nam, 36 lànữ
Phân bố theo tuổi
Lứa tuổi 80t
Số bn 7 16 20 34 19 4
Nhỏ tuổi nhất là 30 tuổi, Lớn nhất là 95 tuổi
Chuyên đề Ngoại khoa 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Phân bố giới tính theo tuổi
Lứa tuổi ≤40t 41–50t 51–60t 61–70t 71–80t >80t
Bn nam 4 14 9 21 15 2
Bn nữ 3 2 11 13 4 2
Nguyên nhân gây ra chẩn đoán muộn
Do bn Phòng
mạch
ngoài
giờ
Y tế
Phường
Xã
Y tế
Quận
Huyện
Tuyến
tỉnh
B viện
Thành
phố
Phòng
khám tư
nhân
30 19 1 10 34 3 5
Thời gian làm chậm
Ngắn nhất là 3 tuần lễ, lâu nhất là 6 năm
Đa số gây ra chậm trễ trong khoảng từ 6 tháng
đến 1 năm
Phương tiện chẩn đoán ở tuyến tỉnh
Lâm sàng Nội soi Chụp quang vị
Số trường hợp 25% 34% 41%
Các loại phẫu thuật
Thám sát Nối Vị tràng CắtDDlàmsạch Cắt DD
Số trường
hợp
33 3 14 51
BÀN LUẬN
Phân bố về giới tính và lứa tuổi
Những trường hợp UTDD đến muộn cũng cũng
có những đặc tính sau đây của nhóm bệnh UTDD:
- Thường gặp ở phái nam, tỉ lệ mắc bệnh ở phái
nam cao hơn ở phái nữ 65/36 lần. Tương tự như báo
cáo của các tác giả khác (1,2,9).
- Lứa tuổi thường gặp trong khoảng từ 40–70
tuổi, hiện nay tuổi thọ trung bình của người dân đã
tăng do đó ngày càng có nhiều bn UTDD nằm trong
lứa tuổi từ 71–80 tuổi(1,2,3,4,9,10,11).
- Phân bố giới tính theo từng lứa tuổi cũng gần
tương tự như vậy, cá biệt trong lứa tuổi từ 51–60 có
số bệnh nhân nữ lại nhiều hơn số bệnh nhân nam.
Nguyên nhân gây ra sự chậm trễ
Một cách tổng quát có thể nêu lên những
nguyên nhân chính như sau:
- Do bệnh nhân: có 30 trường hợp bệnh nhân
không chịu đi khám bệnh khi có triệu chứng, chỉ
đến bệnh viện khi bệnh quá rõ, có biến chứng hoặc
khi đã di căn xa. Có thể do đời sống khó khăn, do
thiếu quan tâm đến sức khoẻ; bệnh nhân chịu đựng
hoặc tự mua thuốc uống cho qua cơn đau.
- Do phòng khám ngoài giờ hoặc do trạm y tế
phường xã: có 20 trường hợp. Số trường hợp gây
nên chẩn đoán chậm trễ có thể nhiều hơn vì thiếu
hồ sơ hay toa thuốc, nguyên nhân khác là cách thu
thập của chúng tôi chưa chú ý đến ảnh hưởng của
những thành phần này.
- Do tuyến y tế quận huyện: có 10 trường hợp.
Chúng tôi chưa quan tâm đến tuyến y tế này, thực
chất để chẩn đoán bệnh đòi hỏi người thầy thuốc
phải nghĩ đến bệnh; nhất là ở giai đoạn sớm và sau
đó cần có những xét nghiệm khác mới chẩn đoán
được. Như vậy, lâm sàng chỉ có tác dụng gợi ý, cận
lâm sàng để chẩn đoán xác dịnh.
- Phát hiện được 34 trường hợp chậm trễ do
tuyến y tế cấp tỉnh. Đa số chẩn đoán lầm là bệnh
viêm loét dạ dày tá tràng. Điều này cũng dễ hiểu vì
đây là đối tượng chính mà cuộc khảo sát này muốn
nhắm đến để rút kinh nghiệm. Ngoài ra, đa số bệnh
nhân của chúng tôi từ tuyến tỉnh chuyển lên_đây là
những trường hợp khó chẩn đoán, nếu chẩn đoán
được thì đã được giải quyết. Vấn đề mà chúng tôi
muốn nhấn mạnh là: có 25% bệnh nhân chẩn đoán
nhầm vì căn cứ vào các yếu tố lâm sàng, không được
chẩn đoán xác định bằng các phương tiện hiện đại
hơn. Có 34% trường hợp đã được nội soi mà vẫn
không chẩn đoán đúng. Tác giả Trương thị Nam Chi
(1993) cũng nhận xét rằng khi chưa có kinh nghiệm
về nội soi dạ dày tá tràng, chẩn đoán bằng nội soi
những trường hợp UTDD chỉ phù hợp được 56.3%.
Cần nhắc nhở cho các bác sĩ lâm sàng cần phải thực
hiện đầy đủ những qui tắc trong điều trị bệnh loét
DD để sớm phát hiện những trừơng hợp UTDD mà
nội soi có thể chẩn đoán lầm với những bệnh lý lành
tính khác. Số trường hợp mà X-quang không chẩn
đoán đúng bệnh UTDD cũng khác cao (41%), cũng
dễ hiểu vì đây là phương tiện chẩn đoán ít xâm
nhập, bệnh nhân ít khó chịu. Chụp quang vị đạt yêu
cầu để chẩn đoán được bệnh UTDD cũng không
phải là đơn giản nhất là trong trường hợp UT ở giai
đoạn sớm. Để tránh nhầm lẫn, người thầy thuốc lâm
Chuyên đề Ngoại khoa 8
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
sàng phải biết đọc phim X-quang và thực hiện đầy
đủ những nguyên tắc trong điều trị bệnh viêm loét
dạ dày tá tràng. Wile cũng đưa ra một nhận xét
tương tự về nguyên nhân làm chậm trễ trong chẩn
đoán bệnh: 25% bệnh nhân UTDD chẩn đoán lầm
với những bệnh khác vì căn cứ vào các dữ kiện lâm
sàng đơn thuần. 50% bệnh UTDD vẫn chẩn đoán sai
dù được nội soi, 12% đã được chụp X-quang(21).
5 Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thành Chung. Bước đầu
tìm hiểu liên quan giữa Viêm loét dạ dày tá tràng mạn
tính với Ung thư dạ dày về mặt mô bênh học. Y học
thực hành: 1996; 11: 38–39.
6 Bùi văn Lạc. Một số nhận xét qua 265 trường hợp ung
thư dạ dày được chẩn đoán bằng nội soi tại khoa tiêu
hoá Quân y viện 108. Nội khoa: 1997; 1: 79–84.
7 Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh. Ung thư dạ dày
trên người Hà nội. Y học thực hành; 1994; 1: 8–12.
8 Nguyễn văn Phan. Ung thư dạ dày ở người nhiều tuổi.
Luận án 1989, Trường Đại học Y Dược TpHCM.
9. Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Đức Vân. Kết quả theo dõi thời
gian sống sau mổ của nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày
có phẫu thuật nhưng không cắt được dạ dày và khối u.
Y học thực hành; 1998; 9: 21–24.
Phương pháp mổ
Vì chẩn đoán chậm trễ do đó phẫu thuật không
còn triệt căn cho 50% các trường hợp. Điều này
cũng dễ hiểu vì thời gian làm chẩn đoán bị chậm trễ
kéo dài trung bình là 11 tháng, đây là khoảng thời
gian đủ để nhân đôi kích thước của UT ở giai đoạn
tiến triển.
10 Đỗ Đức Vân. Điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày tại
Bệnh viện Việt Đức (1970–1992). Hội thảo về ung thư
dạ dày 1994. Hội khoa học tiêu hoá Việt nam.
11 Nguyễn văn Vân. Tình hình ung thư dạ dày điều trị tại
bệnh viện Việt Đức trong 10 năm (1959–1968). Y học
Việt nam; 1971; 2: 5–10.
12 Allgayer H. Heiss MM. Schildberg FW. Prognostric
factors in gastric cancer. Brit J Surg; 1997; 84; 1651–
1664. KẾT LUẬN
13 Allum WH. Powell DJ. McConkey CC. Gastric cancer.
Brit J Surg; 1989; June: 535–540. Để có thể chẩn đoán sớm bệnh UTDD, cần phải
tránh chậm trễ trong chẩn đoán bệnh. Chúng tôi
ghi nhận có 34 trên tổng số 101 bệnh nhân UTDD
bị chẩn đoán chậm trễ do các bác sĩ ở tuyến tỉnh.
Trong số này 25% chỉ căn cứ vào các dữ kiện lâm
sàng, 34% và 41% vẫn chẩn đoán muộn dù đã làm
nội soi DDTT hay chụp quang vị. Cần thực hiện đầy
đủ những nguyên tắc trong điều trị bệnh viêm loét
dạ dày tá tràng để sớm phát hiện những trường hợp
UTDD mà nội soi và X-quang không chẩn đoán
được.
14 Baba H. Korenaga D. Haraguchi M. Width serosal
invasion and prognosis in advanced human gastric
cancer with spaecial reference to the mode of tumour
invasion. Cancer; 1989; 64; 12: 2482–2486.
15 Harrison JC. Dean PJ. Vander ZR. Adenocarcinoma of
the stomach with invasion limited to the muscularis
propria. Hum Pathol; 1991; 22; 2: 111–117.
16 Kaibara N. Iitsuka Y. Kimura A. Relationship between
area of serosal invasion and prognosis in patients with
gastric carcinoma. Cancer; 1987; 60: 136–139.
17 Ohno S. Maehara Y. Ohiwa H. Peritoneal
dissemination after a curative gastrectomy in patients
with undifferentiated adenocarcinoma of stomach.
Semin Surg Oncol; 1994; 10; 2: 117–120.
18 Ribeiro UJ. Gamma-Rodrigues JJ. Bittelman B. Value
of peritoneal lavage cytology during laparoscopic
staging of patients with gastric carcinoma. Surg
Laparosc Endosc; 1998; 8; 2: 132–135.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Đỗ Đình Công, Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Việt Thành.
Nhận xét kết quả ban đầu điều trị ung thư dạ dày tại
bệnh viện NDGĐ (1991–1994). Hội thảo về ung thư dạ
dày; 1994; Hội Khoa học Tiêu hoá Việt nam.
19 Wanebo HJ. Kennedy BJ. Chmiel J. Cancer of the
stomach. Ann Surg, 1993; 5: 583–592.
2. Đỗ Đình Công. Mô tả thương tổn đại thể của ung thư
biểu mô tuyến dạ dày theo phân loại của Haraguchi. Y
học thực hành; 2000; 4: 81–84.
20 Wang Q. Lu XH. Bao KI. Factors influencing the
prognosis of gastric cancer patients: a study using
international gastric cancer staging classification.
Chung Hua Nei Ko Tsa Chin; 1993; 32; 11: 739–742. 3 Trần Ngọc Hiệp. Góp phần nghiên cứu bệnh ung thư
bao tử. Luận án 1983, Trường Đại học Y Dược TpHCM. 21 Wile AG. Hourani L. Schell MJ. The contribution of
patient factors, physician delay, and tumor biology to
the outcome of gastric cancer. Amer Surg; 1993; 59;
850–854.
4 Hoàng Gia Hùng. Góp phần nghiên cứu về kết quả điều
trị và dự hậu của bệnh ung thư bao tử. Luận án 1973, Y
Khoa Đại học đường Sài Gòn
Chuyên đề Ngoại khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_nhan_chan_doan_muon_trong_ung_thu_bieu_mo_tuyen_da_da.pdf