Tài liệu Nguy cơ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 9
NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Ở PHỤ NỮ
HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG CÓ THAI
TỪ KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN
Hê Thanh Nhã Yến*, Phạm Thiếu Quân*, Đặng Quang Vinh*, Vương Thị Ngọc Lan**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) có liên quan đến hội chứng chuyển hóa. Cơ chế
bệnh sinh của HCBTĐN được cho là do tình trạng cường insulin máu. Hiện chưa có báo cáo nào ở Việt Nam ghi
nhận tỷ lệ đái tháo đường (ĐTĐ) ở bệnh nhân HCBTĐN được hỗ trợ sinh sản (HTSS).
Mục tiêu: So sánh tỷ lệĐTĐ thai kỳ trong nhóm phụ nữ có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có và không có
hội chứng buồng trứng đa nang.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại đơn vị hỗ trợ sinh sản bệnh viện Mỹ Đức từ tháng
4/2014 đến tháng 4/2017. Các phụ nữ có thai từ kỹ thuật HTSSđược tầm soát ĐTĐ thai kỳ bằng nghiệm pháp
dung nạp đường với 75 gram glucose tại thời đ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguy cơ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 9
NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Ở PHỤ NỮ
HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG CÓ THAI
TỪ KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN
Hê Thanh Nhã Yến*, Phạm Thiếu Quân*, Đặng Quang Vinh*, Vương Thị Ngọc Lan**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) có liên quan đến hội chứng chuyển hóa. Cơ chế
bệnh sinh của HCBTĐN được cho là do tình trạng cường insulin máu. Hiện chưa có báo cáo nào ở Việt Nam ghi
nhận tỷ lệ đái tháo đường (ĐTĐ) ở bệnh nhân HCBTĐN được hỗ trợ sinh sản (HTSS).
Mục tiêu: So sánh tỷ lệĐTĐ thai kỳ trong nhóm phụ nữ có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có và không có
hội chứng buồng trứng đa nang.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại đơn vị hỗ trợ sinh sản bệnh viện Mỹ Đức từ tháng
4/2014 đến tháng 4/2017. Các phụ nữ có thai từ kỹ thuật HTSSđược tầm soát ĐTĐ thai kỳ bằng nghiệm pháp
dung nạp đường với 75 gram glucose tại thời điểm thai 24 -28 tuần được nhận vào nghiên cứu.
Kết quả: Có 217 phụ nữ được nhận vào nghiên cứu, trong đó, 98 phụ nữ cóHCBTĐN và 119 không có
HCBTĐN. Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ lần lượt là 33,7%và 22,7% cho nhóm có và không HCBTĐN (OR 1,73, KTC
95%: 0,91 – 3,3, P > 0,05). Phân tích hồi qui đa biến ghi nhận tuổi mẹ là yếu tố nguy cơ độc lậpcho ĐTĐ thai kỳ.
Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ ở phụ nữ có HCBTĐN khá cao là 33,7%, tuy nhiên, không ghi nhận HC
BTĐN là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ, có thể do cỡ mẫu nhỏ. Đây là nghiên cứu định hướng cho
nghiên cứu tiếp theocóthiết kế chặt chẽ và cỡ mẫu lớn hơn nhằm đánh giá ảnh hưởng của HCBTĐN lên ĐTĐ
thai kỳ
Từ khoá: Hội chứng buồng trứng đa nang, đái tháo đường thai kỳ, nghiệm pháp dung nạp đường 75g, hỗ
trợ sinh sản
ABSTRACT
RISK OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS IN WOMEN WITH POLYCYSTIC OVARY
SYNDROME CONCEIVED THROUGH ASSISTED REPRODUCTIVE TECHNOLOGY
He Thanh Nha Yen, Pham Thieu Quan, Dang Quang Vinh, Vuong Thi Ngoc Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 9 - 13
Background: Polycystic ovary syndrome (PCOS) is associated with metabolic syndrome. Hyperinsulinism
has been considered as one the mechanisms of this syndrome. There is no report on the risk of GDM in PCOS
women conceived through assisted reproductive technology (ART).
Objectives: To compare the rate of gestational diabetes mellitus (GDM) in women with and without PCOS
conceived through assisted reproductive technology (ART).
Method: This was a retrospective cohort study conducted at IVFMD, My Duc Hospital from April 2014 to
April 2017. Women conceived though ART had screening for GDM using 75 gram oral glucose tolerance test at
24 – 28 weeks of gestation.
Results: A total of 217 women were included in the study, in which 98 were PCOS and 119 were not. The
* BV Mỹ Đức TP HCM ** Bộ môn Phụ Sản Đại Học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: Ths. BS Hê Thanh Nhã Yến ĐT: 0909309942 Email: bsyen.htn@myduchospital.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 10
rates of GDM were 33.7% versus 22.7% in PCOS and non-PCOS group, respectively (OR 1.73, KTC 95%: 0.91
– 3.3, P > 0,05). Multivariable logistic regression analysis showed that maternal age was the only independent
risk factor for GDM.
Conclusion: GDM rate in PCOS women conceived through ART was as high as 33,7% however, PCOS
was not found to be a risk factor of GDM, probably due to small sample size. This is a hypothesis generating
study, more studies with well-design and large sample size is awaited to evaluate the impact of PCOS on GDM.
Keywords: polycystic ovary syndrome, gestational diabetes mellitus, oral glucose tolerance test, assisted
reproductive technology.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN)
là rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở phụ nữ,
chiếm tỷ lệ 8-22% phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản(3). Phụ nữ HCBTĐN có biểu hiện khá đa
dạng, thường bao gồm không rụng trứng hoặc
rối loạn rụng trứng, hình ảnh buồng trứng có
nhiều nang nhỏ và cường androgen. Đặc điểm
lâm sàng của người phụ nữ Việt Nam bị
HCBTĐN bao gồm: rối loạn kinh nguyệt kiểu
kinh thưa chiếm 62-90%, kiểu vô kinh chiếm 5-
7%, hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm
chiếm 87-95%, rậm lông kiểu có ria mép, lông
ngực bụng chiếm 20-43%; béo phì với chỉ số khối
cơ thể BMI >23 kg/ m2 chiếm 9-20%(6). Nhiều giả
thiết cho rằng cường androgen, sự tăng hoạt
động của tuyến thượng thận khởi phát trước
tuổi dậy thì và đề kháng insulin đóng vai trò
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của rối loạn
này. Hơn nữa, chính sự phối hợp tác động của
các yếu tố bệnh sinh này làm cho phụ nữ
HCBTĐN có nguy cơ cao bị đái tháo đường type
2, hội chứng chuyển hoá, bệnh tim mạch và cả
một số biến chứng khi mang thai (cao huyết áp
thai kỳ, tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ).
Điều đó cho thấy HCBTĐN là một tình trạng
mãn tính ảnh hưởng đến suốt cuộc đời của
người phụ nữ.
HCBTĐN được chẩn đoán trong 80% trường
hợp phụ nữ hiếm muộn do không phóng noãn
khám và điều trị hỗ trợ sinh sản(9). Hiện chưa có
báo cáo nào ở Việt Nam về các biến chứng thai
kỳ đặc biệt là đái tháo đường ở phụ nữ có
HCBTĐN. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành
hoàn toàn trên nhóm phụ nữ có thai từ kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản. Mục tiêu chính của nghiên cứu
là so sánh tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa 2
nhóm phụ nữ có hoặc không có HCBTĐN có
thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa 2
nhóm phụ nữ có hoặc không có HCBTĐN có
thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Và so sánh tỷ lệ
sinh non <34 tuần, <37 tuần, suy hô hấp sơ sinh
và nhập săn sóc sơ sinh đặc biệt (NICU) giữa 2
nhómthai phụ có và không có HCBTĐN.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ hồi cứu
Dân số nghiên cứu
Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang
có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận
Có thai từ kỹ thuật HTSS
Làm nghiệm pháp dung nạp đường với 75g
glucose khi thai 24 -28 tuần
Tiêu chuẩn loại
Thai lưu
Thai sẩy
Thai ngoài tử cung
Chấm dứt thai kỳ trước 24 tuần do thai dị tật
bẩm sinh
Có bệnh lý rối loạn chức năng tuyến giáp,
đái tháo đường từ trước mang thai
Kết cục nghiên cứu
Kết cục chính: tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
Kết cục phụ: tuổi thai lúc sinh, cân nặng lúc
sinh, nhập săn sóc sơ sinh tích cực, suy hô hấp
sơ sinh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 11
Biến số chính của nghiên cứu
Biến số độc lập: Hội chứng buồng trứng đa
nang được chẩn đoán khi phụ nữ có 2 trong 3
tiêu chuẩn: cường androgen, rối loạn phóng
noãn và hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu
âm (tiêu chuẩn Rotterdam, 2003).
Biến số phụ thuộc: Đái tháo đường thai kỳ
được chẩn đoán khi kết quả nghiệm pháp dung
nạp đường 75g có 1 trong 3 tiêu chuẩn: đường
huyết đói ≥ 92 mg/dl (5,1 mmol/l); đường huyết 1
giờ sau uống 75g đường ≥ 180 mg/dl (10,0
mmol/l); đường huyết 2 giờ sau uống 75g đường
≥ 153 mg/dl (8,5 mmol/l)(1).
Phương pháp tiến hành
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2014
đến tháng 4/2017 tại bệnh viện Mỹ Đức,
TPHCM.
Qui trình tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân có thai từ hỗ trợ sinh sản được
sàng lọc theo tiêu chuẩn nhận mẫu
Được thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75g
đường ở thời điểm thai 24-28 tuần
Thông tin khám thai, chi tiết cuộc sinh, kết
cục trẻ sơ sinh được ghi nhận
Xử lý số liệu
Thông tin được thu thập, nhập, xử lý và
phân tích bằng phần mềm R. P < 0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê. Phân tích so sánh áp
dụng OR và khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2017, có 217
phụ nữ có thai từ HTSS, trong đó, 98 phụ nữ có
và 119 phụ nữ không có HCBTĐN được nhận
vào nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm HCBTĐN n =98 Không HCBTĐN n = 119 P
Tuổi mẹ 29,37 ± 3,73 31,92 ± 5,10 <0,001
BMI trước mang thai 21,72 ± 2,88 20,94 ± 2,19 0,049
Con so 51/71 (71,8%) 59/92 (64,1%) 0,383
Kỹ thuật HTSS
ISCI - Chuyển phôi tươi
ISCI - Chuyển phôi trữ
IVM
IUI
23/98 (23,5%)
57/98 (58,2%)
11/98 (11,2%)
7/98 (7,1%)
29/119 (24,4%)
79/119 (66,4%)
4/119 (3,4%)
7/119 (5,9%)
0,136
Số thai: Đơn thai
Song thai
58/98 (59,2%)
40/98 (40,8%)
70/119 (58,8%)
49/119 (41,2%)
0,999
B1HTSS: hỗ trợ sinh sản, ICSI: tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, IVM: trưởng thành trứng non trong ống
nghiệm, IUI: bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và tỷ lệ đái tháo
đường cần điều trị insulin được trình bày trong
Bảng 2. Kết cục sinh và trẻ sơ sinh được trình
bày trong Bảng 3.
Bảng 2: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và tỷ lệ cần điều trị insulin ở phụ nữ có và không có HCBTĐN
Kết cục HCBTĐN n =98 Không HCBTĐN n = 119 OR [KTC 95%] P
Đái tháo đường thai kỳ 33/98 (33,7%) 27/119 (22,7%) 1,73 [0,91 - 3,3] 0,099
Điều trị insulin 5/33 (15,2%) 10/27 (37%) 0,31 [0,07 - 1,2] 0,099
Bảng 3: So sánh kết cục sinh
Kết cục HCBTĐN n =98 Không HCBTĐN n = 119 OR [KTC 95%] P
Tuổi thai lúc sinh 36,71 ± 1,79 36,79 ± 1,50 0,756
Cân nặng trẻ sơ sinh (gram) 2733,7 ± 530,4 2708,6 ± 529,3 0,902
Sinh non < 37 tuần 23/71 (32,4%) 26/119 (21,8%) 1,71 [0,84 - 3,49] 0,151
Sinh non <34 tuần 6/71 (8,5%) 6/119 (5%) 1,73 [0,44 - 6,78] 0,531
Suy hô hấp 7/67 (10,4%) 16/118 (13,6%) 0,74 [0,24 - 2,05] 0,7
Nhập NICU 6 (9,0%) 17 (14,4%) 0,59 [0,18 - 1,67] 0,396
NICU: chăm sóc sơ sinh tích cực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 12
Chúng tôi tiến hành phân tích đơn và đa biến các yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ, kết quả
trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4: Phân tích đơn, đa biến các yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ
Yếu tố nguy cơ ĐTĐ thai kỳ
(n = 60)
Không ĐTĐ thai kỳ
(n = 157)
OR (95% CI); Giá trị P OR* (95% CI); Giá trị P*
Tuổi mẹ 32,13 ± 5,01 30,24 ± 4,48 1,02 [1,00 - 1,03]; 0,008 1,02 [1,01 - 1,04]; 0,007
BMI 22,18 ± 2,45 20,92 ± 2,46 1,04 [1,01 - 1,07]; 0,004 1,03 [1,00 - 1,06]; 0,052
KT HTSS
ICSI-CP tươi
ICSI-CP trữ
IVM
IUI
19 (31,7%)
31 (51,7%)
7 (11,7%)
3 (5%)
33 (21%)
105 (66,9%)
8 (5,1%)
11(7%)
Tham chiếu
0,87 [0,76 - 1,00]; 0,059
1,11 [0,86 - 1,43]; 0,438
0,86 [0,66 - 1,12]; 0,260
Tham chiếu
0,87 [0,74 - 1,02]; 0,086
0,92 [0,67 - 1,26]; 0,612
1,58 [0,67 - 3,73]; 0,298
HCBTĐN
Không
Có
27 (45,0%)
33 (55,0%)
92 (58,6%)
65(41,4%)
Tham chiếu
1,12 [0,99 - 1,26]; 0,072
Tham chiếu
1,15 [0,99 - 1,33] 0,059
B4KT HTSS: kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, CP: chuyển phôi, ICSI: tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, IVM: trưởng
thành trứng non trong ống nghiệm, IUI: bơm tinh trùng vào buồng tử cung
BÀN LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát nguy
cơ ĐTĐ thai kỳ ở phụ nữ HCBTĐN có thai từ
điều trị kỹ thuật HTSS. Chúng tôi ghi nhận
HCBTĐN không là yếu tố nguy cơ gây tăng tỷ
lệ ĐTĐ thai kỳ.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ trong nhóm phụ nữ có HCBTĐN
điều trị HTSS là 33,7% và nhóm không có
HCBTĐN là 22,7%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (P = 0,099). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của
Vollenhoven (2000), Turhan (2003) và khác biệt
với nghiên cứu của Reyes (2012) và Ashrafi
(2014)(1,7,10,12). Nghiên cứu của Reyes khảo sát trên
phụ nữ HCBTĐN có thai tự nhiên và nghiên cứu
của Ashrafi ở thai sau HTSS. Cả hai tác giả ghi
nhận tỷ lệ ĐTĐTK trong nhóm có HCBTĐN rất
cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không có HCBTĐN. Tỷ lệ ĐTĐTK trong nhóm
HCBTĐN của nghiên cứu Ashrafi cao 44,4%. Sự
khác biệt này có thể được lý giải do đặc điểm
nền của đối tượng trong nghiên cứu khác nhau.
Phụ nữ có HCBTĐN trong nghiên cứu của
Ashrafi thuộc nhóm thừa cân với BMI trung
bình là 26,1, còn trong nghiên cứu của chúng tôi,
tất cả phụ nữ có HCBTĐN có cân nặng trong
mức bình thường với BMI trung bình là 21,7.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ĐTĐTK
trên phụ nữ có HCBTĐN là tuổi mẹ, BMI, kỹ
thuật điều trị hỗ trợ sinh sản và HCBTĐN. Sau
khi phân tích hồi qui đa biến, chúng tôi ghi nhận
tuổi mẹ là yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK. Tuổi mẹ
tăng có thể làm tăng nguy cơ ĐTĐTK lên 2%. Kết
quả này tương đồng với các báo cáo của
Savvidou (2010), Bener (2011)(2,9). Theo phân tích
của Wang (2013), tỷ lệ ĐTĐTK tăng từ 1,5% ở mẹ
< 20 tuổi lên 13,9% ở mẹ ≥ 45 tuổi. Theo các tác
giả, sự tương tác của các yếu tố tuổi mẹ cao và kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản ảnh hưởng lên nguy cơ mắc
ĐTĐTK ở phụ nữ HCBTĐN điều trị hiếm
muộn(10).
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về các kết cục trên
trẻ sơ sinh như tuổi thai lúc sinh, tỷ lệ sinh non,
tỷ lệ suy hô hấp sơ sinh và nhập săn sóc sơ sinh
đặc biệt. Nghiên cứu của Frene và cộng sự ghi
nhận sự tăng khả năng sinh non và sinh trẻ nặng
cân hơn tuổi thai ở phụ nữ có HCBTĐN kèm béo
phì với BMI > 30 kg/m2(5). Trong mẫu nghiên cứu
của chúng tôi, không có trường hợp nào được
chẩn đoán béo phì.
Cân nặng lúc sinh trung bình của cả 2 nhóm
trong nghiên cứu của chúng tôi là >2500g và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 13
không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P = 0,902). Theo tổng quan hệ thống và phân
tích gộp của Kjerulff và cộng sự (2011), phụ nữ
có HCBTĐN có nguy cơ sinh con nhẹ cân so với
tuổi thai cao hơn 2 lần nhóm không có HCBTĐN
(OR 2,62, KTC 95%: 1,35 – 5,10). Đây là tổng
quan lớn, tổng kết và phân tích dữ liệu của 23
nghiên cứu trên 92392 phụ nữ”(3,6). Nghiên cứu
của chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt về
cân nặng lúc sinh của trẻ ở nhóm có và không
HCBTĐN, có thể do cỡ mẫu còn nhỏ.
Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Đây là báo cáo đầu tiên về nguy cơ đái tháo
đường ở bệnh nhân HCBTĐN người Việt Nam
thực hiện hỗ trợ sinh sản. Chúng tôi có thực hiện
phân tích đa biến để loại các yếu tố gây nhiễu
liên quan đến kết quả. Hạn chế của nghiên cứu
là thiết kế hồi cứu và cỡ mẫu còn nhỏ, tuy nhiên,
đây chỉ là một nghiên cứu bước đầu xây dựng
giả thiết, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
với cỡ mẫu lớn và thiết kế tốt hơn.
KẾT LUẬN
Trong những thai kỳ từ kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản, tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ
có hội chứng buồng trứng đa nang là 33,7% so
với không có HCBTĐN là 22,7%. Nghiên cứu có
cỡ mẫu nhỏ nên không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, tuy nhiên, sự khác biệt này trong
lâm sàng là đáng quan tâm. Do đó, quản lý thai
kỳ ở phụ nữ có HCBTĐN cần chú ý tầm soát, tư
vấn, điều trị đái tháo đường nhằm giảm các biến
chứng và có kết cục thai kỳ và trẻ sơ sinh tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ashrafi M, Sheikhan F, Arabipoor A, Hosseini R, Nourbakhsh F,
Zolfaghari Z (2014). “Gestational diabetes mellitus risk factors in
women with polycystic ovary syndrome (PCOS)”. European
Journal Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology,
181:pp.195–199.
2. Bener A, Saleh NM, Al-Hamaq A (2011). “Prevalence of
gestational diabetes and associated maternal and neonatal
complications in a fast-developing community: global
comparisons”. International Journal of Women’s Health, 3:pp.367–
373.
3. Carmina E, Azziz R (2006). “Diagnosis, phenotype, and
prevalence of polycystic ovary syndrome”. Fertil Steril.
86(1):pp.7-8.
4. De Frene V, Vansteelandt S, T’Sjoen G, Gerris J, Somers S,
Vercruysse L, De Sutter P (2014). “A retrospective study of the
pregnancy, delivery and neonatal outcome in overweight versus
normal weight women with polycystic ovary syndrome”.
Human Reproduction, 29(10):pp.2333–2338.
5. Kjerulff LE, Sanchez-Ramos, L, Duffy D. (2011). “Pregnancy
outcomes in women with polycystic ovary syndrome: a
metaanalysis”. American Journal of Obstetrics Gynecology,
204(6):pp.558.e1-6.
6. Lan VT, Norman R, Nhu G, Tuan P, Tuong H (2009). “Ovulation
induction using low-dose step-up rFSH in Vietnamese women
with polycystic ovary syndrome”. Reprod Biomed Online.
18(4):pp.516–21.
7. Reyes-Munoz E, Castellanos-Barroso G, Ramirez-Eugenio BY,
Ortega-Gonzalez C, Parra A, Castillo-Mora A, De la Jara-Diaz
J.F. (2012). “The risk of gestational diabetes mellitus among
Mexican women with a history of infertility and polycystic
ovary syndrome”. Fertility Sterility, 97(6):pp.1467–1471.
8. Savvidou M, Nelson SM, Makgoba M, Messow CM, Sattar N,
Nicolaides K (2010). “First-trimester prediction of gestational
diabetes mellitus: examining the potential of combining
maternal characteristics and laboratory measures”. Diabetes.
59(12):pp.3017–3022.
9. The Thessaloniki ESHRE/ASRM-Sponsored PCOS Consensus
Workshop Group 2008. “Consensus on infertility treatment
related to polycystic ovary syndrome”. Human Reproduction,
23(3):pp.462–477.
10. Turhan NO, Seckin NC, Aybar F, Inegol I (2003). “Assessment of
glucose tolerance and pregnancy outcome of polycystic ovary
patients”. Inter J Gynaecol Obstet, 81(2):pp.163–168.
11. Vollenhoven B, Clark S, Kovacs G, Burger H, Healy D (2000).
“Prevalence of gestational diabetes mellitus in polycystic ovarian
syndrome (PCOS) patients pregnant after ovulation induction
with gonadotrophins”. The Australian & New Zealand J Obstet
Gynaecol, 40(1):pp.54–58.
12. Wang YA, Nikravan R, Smith HC, Sullivan EA (2013). “Higher
prevalence of gestational diabetes mellitus following assisted
reproduction technology treatment”. Human Reproduction,
28(9):2554–2561.
Ngày nhận bài báo: 17/07/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 009_2_6112_2166349.pdf