Tài liệu Nghiên cứu xói ngầm dưới nền đê bằng phương pháp đo sâu điện đa cực: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 23
NGHIÊN CỨU XÓI NGẦM DƯỚI NỀN ĐÊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN ĐA CỰC
ĐẶNG QUỐC TUẤN*, PHẠM QUANG TÚ**,
ĐỖ ANH CHUNG***, TRỊNH MINH THỤ**
The study on piping river dike by multi-electrode resistivity imaging method
Abstract: This paper presents the results of study on piping under the Red
River dike by the geophysical Multi Electrode Resistivity Imaging Method
at the Sen Chieu area from Km32+322 to Km32+512. It is apparent that
the anomalies are existed under the dike embankment, and have high
resistivity than the neighbour area, and as results of the cumulative effect
of piping in the past. Consequently, the formed pipes have shorten the
resistant seepage length, leading to the high failure probability of dike due
to piping, threaten the dike safety in flood season, especially in the context
of climate change.
Keywords: Piping, MRI, geophysics, Red River dike, Sen Chieu dike, dike
safety, geotechnical.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Xói ngầ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xói ngầm dưới nền đê bằng phương pháp đo sâu điện đa cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 23
NGHIÊN CỨU XÓI NGẦM DƯỚI NỀN ĐÊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN ĐA CỰC
ĐẶNG QUỐC TUẤN*, PHẠM QUANG TÚ**,
ĐỖ ANH CHUNG***, TRỊNH MINH THỤ**
The study on piping river dike by multi-electrode resistivity imaging method
Abstract: This paper presents the results of study on piping under the Red
River dike by the geophysical Multi Electrode Resistivity Imaging Method
at the Sen Chieu area from Km32+322 to Km32+512. It is apparent that
the anomalies are existed under the dike embankment, and have high
resistivity than the neighbour area, and as results of the cumulative effect
of piping in the past. Consequently, the formed pipes have shorten the
resistant seepage length, leading to the high failure probability of dike due
to piping, threaten the dike safety in flood season, especially in the context
of climate change.
Keywords: Piping, MRI, geophysics, Red River dike, Sen Chieu dike, dike
safety, geotechnical.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Xói ngầm là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến mất an toàn đê Các số liệu thống
kê hiện trƣờng của đê sông Hồng cho thấy hiện
tƣợng đùn sủi diễn ra phổ biến ngay cả khi mực
nƣớc sông thấp hơn mực nƣớc thiết kế Trong
quá khứ xói ngầm đã gây ra vỡ đê Cống Thôn
Vân Cốc để lại hậu quả nghiêm trọng
Hiện tƣợng xói ngầm diễn biến phức tạp dƣới
nền đê vào mùa lũ và mùa kiệt Trong mùa lũ
khi áp lực thấm đủ lớn dòng thấm sẽ mang theo
các hạt cát trong tầng chứa nƣớc đƣa ra hạ lƣu
qua cửa sổ bục đất hoặc các khe nứt của tầng phủ
[1, 2] Vào mùa kiệt mực nƣớc sông hạ thấp
nƣớc ngầm tàng trữ trong tầng chứa nƣớc có xu
thế chảy ngƣợc ra sông mang theo cát Hiện
* Viện Bơm và Thiết bị thủy lợi
Số 7, ngõ 95 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
Email: dqtuandh2@gmail.com
** Trường đại học Thủy Lợi
175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Email: tupq@tlu.edu.vn
Email: tmthu@tlu.edu.vn
***
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình
Số 267 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
Email: chungdoanh@gmail.com
tƣợng này diễn ra có tính chu kỳ theo thời gian
dẫn đến sự hình thành và tồn tại những vùng cát
xốp cục bộ dị thƣờng hoặc các ống xói trong nền
đê Hiệu ứng tích lũy này cũng đã đƣợc đề cập tại
Mỹ khi tổng hợp ba lần vỡ đê trên lƣu vực sông
Feather một nhánh chính của sông Sacramento ở
phía Bắc California [3].
Trên lƣu vực sông Hồng xói ngầm đƣợc
thống kê và nghi nhận thông qua các sự cố đùn
sủi ở hạ lƣu các tuyến đê mà chƣa có nghiên cứu
đánh giá diễn biến của hiện tƣợng dƣới nền đê
Bài báo này đi sâu nghiên cứu hiện tƣợng xói
ngầm diễn ra dƣới nền đê thông qua phƣơng
pháp đo sâu điện đa cực để làm sáng tỏ sự tồn tại
của ống xói (vùng cát xốp) và mức độ nguy hiểm
của xói ngầm nhằm cung cấp thông tin tham
khảo cho các cơ quan quản l cũng nhƣ các cán
bộ kỹ thuật liên quan đến an toàn đê điều
2. NGHIÊN CỨU DỊ THƯỜNG DƯỚI NỀN
ĐÊ BẰNG ĐO SÂU ĐIỆN ĐA CỰC - MRI
Thăm dò điện là một trong các phƣơng pháp
địa vật l nhằm xác định sự phân bố điện trở
suất của môi trƣờng đất đá Từ số liệu thu thập
đƣợc có thể xác định đƣợc điện trở suất biểu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 24
kiến của môi trƣờng cần nghiên cứu Đây là
tham số có liên quan đến các thông số địa chất
nhƣ hàm lƣợng khoáng vật và chất lƣu độ rỗng
và độ bão hoà nƣớc trong đất đá Vì vậy
phƣơng pháp thăm dò điện đã và đang đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ địa chất
thuỷ văn thăm dò khoáng sản địa kỹ thuật cũng
nhƣ địa chất môi trƣờng và khảo cổ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
các hệ thống đa cực ngày càng hoàn thiện cả về
phần cứng lẫn phần mềm đã làm cho phƣơng
pháp ảnh điện đa cực 2D (Multi-electrode
Resistivity Imaging - MRI) trở thành một
phƣơng pháp rất đƣợc ƣa chuộng và đƣợc sử
dụng nhiều trong thăm dò điện để khảo sát các
đối tƣợng với độ phân giải cao Về bản chất
MRI là phƣơng pháp kết hợp cả phƣơng pháp
đo sâu và phƣơng pháp mặt cắt điện truyền
thống và do đó nó nghiên cứu đƣợc sự thay đổi
điện trở suất của môi trƣờng theo cả hai hƣớng
thẳng đứng và nằm ngang cho phép giải quyết
các bài toán địa chất 2D và 3D phức tạp
2.1. Nguyên lý chung
Thiết bị của phƣơng pháp MRI thƣờng có
nhiều điện cực đƣợc bố trí cách đều nhau trên
tuyến và nối với cuộn cáp nhiều l i khối
chuyển mạch và khối điều khiển Khối chuyển
mạch đƣợc sử dụng để lựa chọn ra bốn cực nào
đó cho từng phép đo theo file điều khiển do
ngƣời sử dụng lựa chọn và nạp vào bộ nhớ khối
điều khiển Khối điều khiển dùng để điều khiển
các thông số khảo sát lƣu trữ số liệu và giao
tiếp với máy tính để nạp file điều khiển và lấy
số liệu đo đạc đƣợc để xử l
Hình 1: Bốn điện cực theo phương pháp MRI
Trong thực tế thăm dò điện ngƣời ta thƣờng
sử dụng hệ bốn điện cực (Hình 1): phát dòng
điện một chiều I qua hai điện cực (C1, C2) và đo
hiệu điện thế (ở một số tài liệu đƣợc k hiệu
là U) giữa hai cực (P1, P2) nên điện trở suất thu
đƣợc sẽ là:
K
I
r
1
r
1
r
1
r
1
2π
I
2P1C2P1C1P2C1P1C
I
K
(1)
Với:
1
2P1C2P1C1P2C1P1C
r
1
r
1
r
1
r
1
2πK
(2)
Trong đó: rC1P1, rC2P1, rC1P2 và rC2P2 là khoảng
cách giữa các điện cực (m); K là hệ số phụ
thuộc vào cách bố trí các điện cực nên đƣợc gọi
là hệ số hình học hay hệ số thiết bị Từ các phép
đo và I trên mặt đất và biết đƣợc hệ số K qua
đó xác định đƣợc điện trở suất của môi trƣờng
nửa không gian đồng nhất theo công thức trên
2.2. Phƣơng pháp tiến hành
Hiện nay thiết bị ảnh điện đa cực – MRI
đƣợc sản xuất ở nhiều hãng trên thế giới nhƣ
ABEM (Thụy Điển) CAMPUS (Anh)
GEOFYZIKA GF (Séc) GEOLOG (Đức) IRIS
(Pháp) PASI MAE ( ) OYO (Nhật) AGI
GEOMETRICS (Mỹ) Thiết bị chúng tôi sử
dụng ở đây là thiết bị SUPERSTING R1/IP + 56
của hãng AGI (xem Hình 2) Thiết bị gồm một
khối điều khiển một khối chuyển mạch 56 điện
cực với khoảng cách lớn nhất là 5m Đây là thiết
bị đơn kênh (mỗi lần phát dòng chỉ thu đƣợc
một thế) có bộ nhớ trong để lƣu cất số liệu với
số lần lặp do ngƣời sử dụng chọn Có công suất
phát lớn độ chính xác cao và chống nhiễu tốt
Có kết cấu chắc chắn dễ sử dụng phù hợp cho
điều kiện thực địa Kích cỡ (rộng x dài x cao) =
(18 4 x 40 6 x 27 3)cm cƣờng độ dòng phát:
1mA - 2A liên tục công suất phát: 200W [4].
Các tuyến số liệu (loại hệ cực vị trí các cực
trên tuyến giá trị điện trở suất biểu kiến đo đạc)
cùng với thông tin về địa hình của tuyến đƣợc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 25
đƣa vào xử l bằng phần mềm EarthImage 2D
Đây là phần mềm tiện dụng đồng bộ với thiết bị
đo SuperSting R1/IP để xử l số liệu ảnh điện
đa cực
Hình 2: Thiết bị SUPERSTING R1 IP 56 (Mỹ)
Nguyên tắc của việc xử l số liệu ảnh điện đa
cực là chia môi trƣờng nghiên cứu thành các
khối chữ nhật (mô hình) mà vị trí kích thƣớc
của chúng dựa trên vị trí các điểm số liệu đo
đạc Mục đích là xác định điện trở suất (ĐTS)
của các khối đó sao cho dải mặt cắt điện trở suất
do chúng tạo ra (tính toán) trùng với số liệu đo
đạc thực tế Có hai phƣơng pháp phân chia môi
trƣờng: sai phân hữu hạn và phần tử hữu hạn
Có hai thuật toán tối ƣu dùng để giảm chệnh
lệch giữa điện trở suất tính toán và đo đạc bằng
cách điều chỉnh điện trở suất của các khối mô
hình: phƣơng pháp tối ƣu khống chế trơn (chuẩn
L2) (smooth model inversion) và phƣơng pháp
tối ƣu khống chế khối (chuẩn L1) (robust
inversion).
2.3. Một số ví dụ đã tiến hành ngoài hiện trường
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam) đã sử dụng
phƣơng pháp đo sâu điện đa cực để khảo sát
hiện trƣờng cho một số công trình đê kè ở khu
vực phía Bắc Kết quả khảo sát đã khoanh đƣợc
vùng dị thƣờng dƣới nền công trình (vùng ĐTS
cao) Đây cũng là căn cứ khoa học để tiến hành
các công việc tiếp theo nhằm làm sáng tỏ những
ẩn họa dị tật dƣới nền công trình và đề suất các
giải pháp xử l phù hợp để nâng cao an toàn cho
công trình phòng chống lũ dƣới đây là một số
ví dụ điển hình:
- Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: đã tiến hành
khảo sát ở đê Hữu Cầu (K34+400; K37+700;
K72+800; K80+800) và đê Hữu Đuống
(K42+800) nhằm tìm những vùng có nguy cơ
xảy ra thấm cao dƣới nền đê Ở một số vị trí trên
tuyến đo điện đƣợc kiểm chứng bằng xuyên
tĩnh hai phƣơng pháp cho kết quả khá phù hợp;
- Địa bàn Hà Nội: đo điện đã đƣợc thực hiện
trên đê Hữu Hồng (K73+980†K74+255) và đê
Tả Đuống (K9†K9+200) Kết quả khảo sát đã
phát hiện dị thƣờng: đƣợc cho là do vết nứt tại
K74+11†K74+16 ở độ sâu 2m so với mặt đê
trên đê hữu Hồng (Hình 3); và thấu kính cát tại
vị trí ở độ sâu 7 5m so với mặt đê Tả Đuống
(Hình 4);
- Đo sâu điện đa cực (kết hợp với phƣơng
pháp rada đất) cũng đã đƣợc tiến hành trên đê
sông Chu (Thanh Hóa) đoạn K38+700 ÷
K39+300 Kết quả khảo sát đã khoanh đƣợc
vùng dị thƣờng kéo dài từ phía đồng ra phía
sông đƣợc cho là vùng thấm ngƣợc trong mùa
kiệt ở đoạn đê này
Hình 3: Bất thường về ĐTS tại vị trí đo (30÷35)m đê Hữu Hồng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 26
Hình 4: Bất thường về ĐTS tại vị trí 120m về cuối tuyến đo (đê Tả Đuống)
3. NGHIÊN CỨU XÓI NGẦM DƢỚI
NỀN ĐÊ SEN CHIỂU
3.1. Giới thiệu chung
Khu vực đê Sen Chiểu là một trong những
trọng điểm của tuyến đê Hữu Hồng vào mùa mƣa
lũ Trong quá khứ đã xảy ra những sự cố do xói
ngầm và đƣợc đánh giá là nghiêm trọng Hiện
tƣợng đùn sủi ở vùng hạ lƣu đê khu vực này diễn
ra phổ biến Theo các tài liệu thống kê: đùn sủi
xảy ra ngay cả khi mực nƣớc ngoài sông ở báo
động một; có vị trí đùn sủi xuất hiện ở ngay gần
chân đê nhƣng cũng có nhiều trƣờng hợp đùn sủi
xảy ra tại các giếng nƣớc sinh hoạt của nhà dân
cách chân đê tới hàng vài trăm mét [5-7].
Sau sự cố do xói ngầm năm 1986 đã có
nhiều giải pháp tăng cƣờng ổn định đê đƣợc
thực hiện tại đây nhƣ san lấp các vị trí trũng (ao
hồ) ở hạ lƣu đê mở rộng mặt cắt ngang đê kết
hợp giao thông và đặc biệt trong năm 1994
hệ thống giếng giảm áp ở phía đồng đã đƣợc
xây dựng đây là giải pháp giảm áp lực thấm ở
hạ lƣu đê đầu tiên ở Việt Nam đƣợc thử nghiệm
tại đoạn đê này
3.2. Địa tầng khu vực đê Sen Chiểu
Theo HEC [8] địa tầng khu vực đê Sen
Chiểu (xem Hình 5) có cấu tạo nhƣ sau:
-2
-2
-5
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
148
5a
5
6
1
0.
07
1
3.
85
55
SC17
100
XM3
1
0.
15
85
6
5
qc (KG/cm )
2
200
1.3x10
TH69
SC38
24/03/03
0
5
10
15
25
20
2
3
4
1a 1
2.0x10
1.3x10
-5
-3
HT41A
1
3
2
4
TH45
2.1x10
10/4/98
TH44
TH43
-5
9
.1
90
XM4
98
100
2
200
qc (KG/cm )
5
6
9
.4
3.6x10
-2
SC39
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
TH47
TH45
4
3
2
10/4/98
-5
1.3x10
TH48
25
20
15
10
5
0
S
«
n
g
H
å
n
g
®ª sen chiÒu (k32+390)
Hình 5: Mặt cắt ngang địa chất tại K32 390 khu vực đê Sen Chiểu
Các lớp đất đá (k hiệu trên Hình 5) đƣợc mô tả nhƣ sau:
K hiệu Mô tả
1a
Đất sét nặng màu xám nâu nâu gụ phần phía trên có chứa ít mùn hữu cơ rễ cây cỏ
Trạng thái dẻo cứng - nửa cứng kết cấu chặt vừa
1
Đất đắp đê sét pha nặng - sét có chỗ là á sét trung màu xám nâu nâu gụ Trạng thái
nửa cứng - dẻo cứng kết cấu chặt vừa
2
Đất sét - á sét nặng màu xám nâu nâu vàng lẫn ít kết vón màu nâu đen mềm bở
Trạng thái nửa cứng - dẻo cứng kết cấu chặt vừa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 27
K hiệu Mô tả
3
Đất cát pha – sét pha nhẹ màu xám vàng xám nâu nhạt có chỗ là xám đen mềm bở
Trạng thái chảy - dẻo chảy kết cấu kém chặt
4
Cát hạt nhỏ - vừa màu xám tro xám nâu xám vàng bão hòa nƣớc kết cấu chặt vừa
5a
Cuội sỏi lẫn cát hạt trung - thô cát màu xám tro xám xanh Hàm lƣợng cuội sỏi
chiếm khoảng 60% mài tròn tốt cứng chắc thành phần thạch anh cát bột sét kết
Kích thƣớc cuội sỏi (0 5†10)cm kết cấu chặt
5
Cát hạt trung - thô màu xám xanh xám trắng Trong cát lẫn cuội sỏi chiếm 25†40%
cứng chắc mài tròn tốt Kích thƣớc cuội sỏi (0 5†20)cm
6
Cát hạt trung - thô màu xám xanh xám trắng Trong cát lẫn cuội sỏi chiếm 70†80%
cứng chắc mài tròn tốt Kích thƣớc cuội sỏi (2†20)cm Kết cấu chặt
3.3. Các sự cố đã quan sát đƣợc
Các sự cố nguy hiểm ở khu vực đê Sen Chiểu
đƣợc ghi nhận r nhất là sự cố về đùn sủi ở hạ lƣu
đê trong mùa lũ năm 1986 cụ thể nhƣ sau[5]:
- Ngày 22/7 khi mực nƣớc sông ở mức báo
động một các vị trí đùn sủi cũ ở K32+300 và
K32+500†K33+100 đã hoạt động Đến 8 giờ sáng
ngày 2/7 xuất hiện ba mạch sủi cách ao ở K34+100
chảy đục đem theo cát đen Các vị trí này đã xử l
theo phƣơng pháp lọc kết quả nƣớc phun ra trong;
- Ngày 27/7 (lúc 11h trƣa): tại K32+300 có
hai mạch sủi đƣờng kính khoảng 0 25m trong
ruộng lúa cách chân đê 35m; tại K34+100 xuất
hiện một mạch sủi ở bờ ao cách chân đê 30m
(đƣờng kính 0 25m); các lỗ sủi đều phun ra
nƣớc đục mang theo nhiều đất cát Mực nƣớc tại
thời điểm xảy ra đùn sủi ở cao trình +14 68m
(cao độ mặt đất tự nhiên tại vị trí sủi +10 10m
Sự cố đùn sủi này đã đƣợc các đơn vị quản l
xử l kịp thời
Trên đoạn đê Sen Chiểu tập trung ở l trình
K32+300 và K34 đã có tổng cộng 5 giếng sủi và
18 mạch sủi đƣợc phát hiện và xử l kịp thời
Tuy nhiên đã thống kê đƣợc một số thiệt hại về
nhà cửa công trình của ngƣời dân do lún sụt
quanh vị trí đùn sủi gây ra
3.4. Khảo sát thực địa
Mặc dù hiện tƣợng đùn sủi xảy ra trong quá
khứ ở hạ lƣu đê Sen Chiểu đã đƣợc kịp thời xử
l nhƣng một lƣợng cát không nhỏ dƣới nền đê
đã bị dòng thấm đẩy ra ngoài Điều này dẫn tới
sự hình thành trong nền đê những vùng xốp cục
bộ hoặc những ống xói các dị thƣờng này đang
tồn tại cho đến ngày nay Để làm sáng tỏ nhận
định này chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở khu
vực hạ lƣu đê Sen Chiểu đoạn từ K32+322 đến
K32+512 bằng phƣơng pháp đo sâu điện đa cực
với ba tuyến đo song song nhƣ sơ đồ ở Hình 6
và Hình 7 Tuyến T1 nằm gần chân đê cũ tuyến
T2 nằm ở chân đê hiện tại và tuyến T3 nằm giữa
khoảng chân đê hiện tại và hệ thống giếng đào
giảm áp đã thi công
Bằng phƣơng pháp MRI các điện cực đƣợc
cắm (đều và cách nhau 3 5m) dọc theo tuyến đã
bố trí Điện cực đầu tiên của tuyến đo cách điểm
đầu tuyến khảo sát 60m để có thể đo sâu đến 20
m Mỗi tuyến khảo sát đều đƣợc chia ra ba lần
đo nối tiếp nhau Mỗi điểm đo giá trị điện trở
suất đƣợc lấy tại sáu chiều sâu khác nhau để mô
phỏng trƣờng địa điện (đến chiều sâu 20m lấy
10 giá trị điện trở) Hình 8 dƣới đây là hình ảnh
đo ngoài thực địa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 28
Hình 6: Sơ đồ tuyến khảo sát ở hạ lưu đê Sen Chiểu (K32 322÷K32 512)
Hình 7: Vị trí các tuyến khảo sát
Hình 8: Thực tế triển khai khảo sát hiện trường tại khu vực Sen Chiểu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 29
3.5. Khảo sát thực địa
Kết quả khảo sát ba tuyến T1 T2 và T3 đƣợc thể hiện ở các Hình (9 ÷ 11).
Hình 9: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T1
Hình 10: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T2
Hình 11: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T3
Ở các Hình (9 † 11) vùng màu đỏ có ĐTS lớn
hơn các vùng còn lại (138†336 Ωm) Đây là vùng
dị thƣờng phù hợp với nhận định về các vùng cát
xốp rỗng do tác động của xói ngầm Tầng cát dƣới
nền đê chịu tác động tích lũy của dòng thấm dẫn
đến các hạt mịn đã bị rửa trôi để lại môi trƣờng
xốp hơn so với các vùng khác Điều kiện khảo sát
vào mùa khô mực nƣớc ngầm hạ thấp nên điện
trở suất trong các vùng này cao hơn các vùng lân
cận Căn cứ vào kết quả đo ở ba tuyến ở trên có
thể dựng thành hình ảnh 3D thể hiện các vùng dị
thƣờng nhƣ hình 12 dƣới đây
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 30
Hình 12: Mô phỏng ba chiều các vùng dị thường dưới nền đê Sen Chiểu (K32 322÷K32 512)
4. THẢO LUẬN
Dị thƣờng dƣới nền đê đã đƣợc phát hiện
thông qua khảo sát địa vật l ở một số tuyến đê
nhƣ đã trình bày ở Mục 2 3 Sự tồn tại những
vùng dị thƣờng trong thân hoặc nền đê đều có
nguy cơ cao dẫn đến mất an toàn đê nhất là
trong mùa bão lũ Dị thƣờng đối với khu vực
khảo sát ở Sen Chiểu là những vùng cát xốp cục
bộ chạy dài từ tuyến giếng giảm áp vào chân đê
Điều này đã làm giảm đáng kể chiều dài đƣờng
thấm dƣới nền đê cũng nhƣ cơ chế vận động của
nƣớc dƣới đất vào mùa mƣa lũ
Nguyên nhân chính dẫn tới sự hình thành
những vùng dị thƣờng dƣới nền đê là do tác
động của áp lực thấm Trong mùa lũ khi mực
nƣớc ngoài sông dâng cao áp lực thấm lớn hơn
áp lực thấm giới hạn đã gây ra hiện tƣợng đùn
đẩy cát trong tầng chứa nƣớc ra hạ lƣu đê qua
cửa sổ bục đất hoặc qua các khe nứt của tầng
phủ Tác động này đƣợc lặp đi lặp lại qua các
mùa lũ đã khiến cho tầng cát bị rỗng hơn và
nhiều vị trí đã hình thành các ống xói ở khu vực
hạ lƣu đê Giải thích này phù hợp với hiện
tƣợng quan sát đƣợc và kết quả thí nghiệm thấm
ngang trong phòng ở [9].
Bằng phƣơng pháp đo sâu điện đa cực có thể
khoanh đƣợc các vùng dị thƣờng (có ĐTS cao
hơn các vùng còn lại) dƣới nền đê với chiều sâu
khảo sát trong phạm vi 20m ĐTS cao ở vùng dị
thƣờng là do sự vắng mặt của các hạt nhỏ nhƣ
sét sét pha (có điện trở suất thấp (1†44)Ωm
[10]), bởi vì các loại hạt này đã bị rửa trôi dƣới
áp lực của dòng thấm Ngoài ra môi trƣờng đất
đá khi đó có độ lỗ rỗng cao chứa ít nƣớc (thời
điểm khảo sát vào mùa khô) nên khả năng dẫn
điện của chúng giảm đi r rệt
5. KẾT LUẬN
Các công tác khảo sát địa kỹ thuật nhƣ khoan
lấy mẫu xuyên tĩnh thƣờng không phát hiện
ra những vùng dị thƣờng do chỉ khảo sát tại các
điểm với mật độ nhất định Do đó các giải pháp
xử l tăng cƣờng ổn định đê đƣợc phân tích và
đề xuất có thể chƣa thực sự phù hợp Phƣơng
pháp MRI có thể kết hợp với các phƣơng pháp
khảo sát địa kỹ thuật khác để nghiên cứu sự cố
đùn sủi nhƣ đã nêu
Ba tuyến khảo sát ở khu vực Sen Chiểu cho
thấy các vùng dị thƣờng hình thành dƣới nền đê
trong phạm vi khá dài từ giếng giảm áp đến
chân đê hạ lƣu (tuyến T1) hoặc có thể vào sâu
hơn nữa Điều này cho phép chúng tôi liên
tƣởng tới sự tồn tại của các ống xói dƣới nền đê
Kết luận này cần đƣợc làm r thêm nếu đƣợc
phép bổ sung các phƣơng pháp khảo sát khác tại
ống xói dự báo
dƣới nền đê
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 31
những vị trí này để bổ trợ và kiểm chứng Sự
tồn tại của ống xói làm cho chiều dài đƣờng
thấm dƣới nền đê giảm và dẫn đến gradient áp
lực thấm tăng điều này càng thúc đẩy biến dạng
thấm phát triển gây mất an toàn đê khi lũ trên
sông dâng cao và có diễn biến bất lợi do biến
đổi khí hậu nƣớc biển dâng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Mạnh Liểu Phân vùng dự báo khả
năng ổn định hệ thống đê sông đồng bằng Bắc
Bộ trước tác động của quá trình phá hủy thấm
nền đê - Lấy ví dụ cho Hà Nội 2005: Tạp chí
KHCN Xây dựng
2. Bùi Văn Trƣờng Nghiên cứu biến dạng
thấm nền đê hạ du sông Hồng địa phận tỉnh
Thái Bình và đánh giá thực nghiệm hiệu quả
của giải pháp xử lý, in Bộ môn Địa chất công
trình 2009 Trƣờng ĐH Mỏ Địa chất
3. Meehan, D., Pajaro River Levee Failure
Notebook. 2011, Stanford University.
4. Advanced Geosciences and Inc.
SuperSting Earth Resistivity, IP & SP System
With Wi-Fi® Instruction Manual. 2014.
5. Bộ Thủy Lợi Hội thảo về chất lượng nền
đê ed B T Lợi 1987 Hà Nội: Nhà xuất bản
Nông nghiệp
6. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão
thành phố Hà Nội Báo cáo đánh giá hiện trạng
công trình đê điều thành phố Hà Nội trước lũ.
2016.
7. Trần Văn Tƣ Nghiên cứu đánh giá điều
kiện địa chất công trình và dự báo khả năng
xuất hiện các sự cố dọc tuyến đê sông Hồng
thuộc địa phận Hà Nội 2012 Viện địa chất
8. HEC, Báo cáo kết quả khảo sát địa chất -
Dự án xử lý nền đề hữu sông Hồng khu vực Sen
Chiểu - Đoạn từ K31 600 đến K34 100. 2004.
9. Đặng Quốc Tuấn Phạm Quang Tú Đặng
Công Hƣởng Trịnh Minh Thụ Nghiên cứu hiện
tượng xói ngầm dưới nền đê bằng thí nghiệm
mô hình vật lý trong phòng, Tuyển tập hội nghị
khoa học thường niên năm 2016 (trường đại
học Thủy Lợi) 2016: Nhà xuất bản Xây dựng
Hà Nội
10. TCXD 161: 1987, Công tác thăm dò
điện trong khảo sát xây dựng. 1987.
Người phản biện: PGS TS ĐẬU VĂN NGỌ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_4666_2159807.pdf