Tài liệu Nghiên cứu xây dựng phần mềm tính toán ổn định mảng kè mái đê biển kết hợp gia cường bằng neo xoắn: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 30
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM TÍNH TOÁN
ỔN ĐỊNH MẢNG KÈ MÁI ĐÊ BIỂN KẾT HỢP GIA CƯỜNG
BẰNG NEO XOẮN
HOÀNG VIỆT HÙNG*
Research on build-up software for caculation of seadike overlap
revetment with screw anchor
Abstract: This paper shows to make of software for caculation of seadike
overlap revetment with screw anchor-NTM-01. This software was to built
for many purposes such as faster calculations, flexible analysis, advantage
of output in order to apply advanced tecnology in practice of existing
seadike. The solution of screw anchor for overlap blocks is a new
technology. The screw anchor is installed in to soil dike body and connect
with overlap blocks that make more stable of seadike revetment under
uplift and limited horizoltal movement of blocks. This solution is suitable
for new construction of sedike and existing seadike.
Keywords: software, screw anchor, overslap block, uplift, NTM-01.
I. MỞ ĐẦU *
Giải pháp neo xoắn gi...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng phần mềm tính toán ổn định mảng kè mái đê biển kết hợp gia cường bằng neo xoắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 30
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM TÍNH TOÁN
ỔN ĐỊNH MẢNG KÈ MÁI ĐÊ BIỂN KẾT HỢP GIA CƯỜNG
BẰNG NEO XOẮN
HOÀNG VIỆT HÙNG*
Research on build-up software for caculation of seadike overlap
revetment with screw anchor
Abstract: This paper shows to make of software for caculation of seadike
overlap revetment with screw anchor-NTM-01. This software was to built
for many purposes such as faster calculations, flexible analysis, advantage
of output in order to apply advanced tecnology in practice of existing
seadike. The solution of screw anchor for overlap blocks is a new
technology. The screw anchor is installed in to soil dike body and connect
with overlap blocks that make more stable of seadike revetment under
uplift and limited horizoltal movement of blocks. This solution is suitable
for new construction of sedike and existing seadike.
Keywords: software, screw anchor, overslap block, uplift, NTM-01.
I. MỞ ĐẦU *
Giải pháp neo xoắn gia cố các tấm lát mái
kiểu hai chiều bảo vệ đê biển đã đƣợc nghiên
cứu lý thuyết, thực nghiệm và hoàn thiện công
nghệ thi công tại hiện trƣờng. Nguyên lý tính
toán cơ bản của giải pháp này là xác định áp
lực đẩy ngƣợc khi sóng rút để tính ổn định
mảng kè gia cố theo lý thuyết đã có. Áp lực
đẩy ngƣợc này sẽ đƣợc xem xét cân bằng với
trọng lƣợng viên gia cố và lực neo giữ của neo
xoắn đƣợc phân bố đều lên các viên gia cố. Để
thực hiện đƣợc các bƣớc tính toán nhƣ ví dụ
đã nêu ở trên, ngƣời thiết kế mất khá nhiều
thời gian. Vì vậy, nhằm giảm khối lƣợng tính
toán khi lựa chọn phƣơng án tối ƣu, việc tính
toán neo gia cố cho tấm lát mái đƣợc số hoá
trên cơ sở lý thuyết tính trực tiếp áp lực đẩy
ngƣợc lên đáy viên gia cố, lực kéo nhổ neo và
trọng lƣợng viên gia cố.
*
Trường Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
ĐT:
II. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ CẤU
TRÖC CHƢƠNG TRÌNH
Bài toán “Neo gia cố các tấm lát mái bảo
vệ đê biển” V1 (NTM-01) viết bằng ngôn ngữ
Visual Basic 2005, đây là ngôn ngữ lập trình
đƣợc dùng để phát triển các ứng dụng của
Windows. Bài toán giới hạn ứng dụng cho
viên gia cố liên kết kiểu hai chiều, phục vụ
trực tiếp cho công tác thiết kế, nâng cấp đê
biển hiện tại. Trong tƣơng lai sẽ mở rộng ứng
dụng cho các loại gia cố và neo kênh mƣơng,
công trình thuỷ.
Chƣơng trình đƣợc thiết lập với các tuỳ chọn
sau đây
1. Với cấp độ sóng yêu cầu tính đƣợc áp lực
đẩy ngƣợc lên mảng cân bằng với các lực trọng
lƣợng bản thân mảng gia cố và neo từ đó tính
đƣợc mật độ neo gia cố và tính ra lực gia tải neo
trên đơn vị diện tích.
2. Với cấp độ sóng yêu cầu, lực gia tải của
neo tính đƣợc trọng lƣợng của viên gia cố.
3. Với cấp độ sóng yêu cầu, kích thƣớc
viên gia cố đã có, tính đƣợc khối lƣợng yêu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 31
cầu ổn định, chọn đƣợc kích thƣớc neo và
mật độ neo cần dùng gia cƣờng thêm.
Sơ đồ tính toán đƣợc trình bày ở hình 1
dƣới đây.
MENU CHÝNH CñA CH¦¥NG TR×NH
Lùa chän 1 Lùa chän 2 Lùa chän 3
NhËp ®iÒu kiÖn
biªn thuû lùc
NhËp ®iÒu kiÖn
kü thuËt cña
viªn gia cè
NhËp ®iÒu kiÖn
biªn thuû lùc
NhËp ®iÒu
kiÖn biªn ®Þa
kü thuËt vµ
th«ng sè neo
NhËp ®iÒu kiÖn
biªn thuû lùc
NhËp ®iÒu kiÖn
kü thuËt cña
viªn gia cè
So s¸nh
P®n Wgia cè
NhËp ®iÒu
kiÖn biªn ®Þa
kü thuËt vµ
th«ng sè neo
So s¸nh
P®n Wgia cè + Fneo
L-u File
TÝnh:
Wgia cè = P®n - Fneo
KÝch th-íc
viªn gia cè
TÝnh:
Fneo = P®n - Wgia cè
NhËp biªn ®Þa
ki thuËt
Th«ng sè neo
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Hình 1: Cấu trúc sơ đồ tính toán
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH ỔN ĐỊNH
MẢNG GIA CỐ CÓ NEO GIA CƢỜNG
3.1 Tính áp lực nƣớc đẩy ngƣợc vào bản
gia cố theo phƣơng pháp của M.I.Buriacốp
và A.V.Kunchixki [1]
3.1.1 Tác động của sóng vào các tấm gia cố
Sóng bị phá hoại trên lớp gia cố không thấm
nƣớc và thấm nƣớc gây tác dụng có mức độ
khác nhau. Điều kiện nƣớc chảy vào và chảy ra
khỏi khe nối khác nhau căn bản. Nƣớc chảy vào
là do sự va mạnh của sóng vỡ. Nghĩa là do ảnh
hƣởng của áp lực thủy động. Còn nƣớc chảy ra
là do tác động của áp lực thủy tĩnh.
3.1.2.Áp lực sóng lên mái
Áp lực sóng lớn nhất lên mái có thể xác định
theo công thức của Djuncốpxki, đƣợc áp dụng
khi góc nghiêng của mái với mặt nằm ngang
nhỏ hơn 045 . Chiều sâu ở chỗ sóng đổ vào mái
lấy bằng
pgH . Điểm B là vị trí áp lực lên mái
lớn nhất tại chiều sâu
pgH - By . Giả thiết các
hạt nƣớc ở đỉnh sóng khi đổ xuống có vận tốc
xoáy và tịnh tiến. Do đó các hạt nƣớc ở đỉnh
sóng có vận tốc ban đầu. Quỹ đạo truyền động
của chúng lấy theo đƣờng cong parabol và gặp
mặt phẳng của mái. Toàn bộ các dòng nƣớc gây
ra áp lực động lên mái.
Để giải bài toán, lấy 2 thông số cơ bản làm
số liệu ban đầu là: Vận tốc ban đầu lúc sóng
đổ xuống và tung độ By . Tung độ By xác
định độ vƣợt cao của đỉnh sóng đối với mái ở
chỗ sóng vỡ. Sơ đồ sóng vỡ vào mái biểu thị ở
hình vẽ sau:
A
O
B
x
y
B
B
x
y
y
o
H
H
pg
p Mùc n-íc tÜnh
V A
90
m
Hình 2: Sơ đồ sóng vỡ vào mái
Thông số tính toán chủ yếu xác định áp lực
của dòng nƣớc lên mái là:
Vận tốc của hạt nƣớc ở đỉnh sóng lúc đổ:
H
cth
g
h
H
th
g
nVA
2
2
2
2
(1)
Với n- Là hệ số thực nghiệm tính theo
công thức:
85,0
1
4,37,4
2m
mh
n
(2)
Tung độ tại điểm cao nhất của đỉnh sóng lúc
bị phá hoại
ppgo hHy (3)
2
21
)..23,047,0(
m
m
h
hH pg
(4)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 32
h
h
mhp
25,084,095,0
(5)
Hoành độ điểm gặp nhau của dòng nƣớc
với mái
g
gy
m
V
V
m
V
x
A
A
A
B
02
22
2
(6)
Tung độ của điểm sóng va vào mái
m
x
y BB
(7)
Tốc độ lớn nhất của dòng nƣớc khi va vào
mái ở điểm B
2
2
A
B
AB
V
gx
VV
(8)
Ở đây – Hệ số có xét tới sự giảm tốc độ
khi khuếch tán dòng nƣớc lúc lăn xuống, xác
định theo công thức
hm 02,0017,01 (9)
Áp lực lớn nhất của dòng nƣớc lên mái
2
2
max cos
2
7,1
g
V
P BB
(10)
Góc giữa pháp tuyến của mái với phƣơng
của dòng chảy (tiếp tuyến của dòng chảy
090 (11)
2
A
B
V
gx
tg
(12)
Biểu đồ áp lực sóng lên mái đƣợc lập ở các
điểm có áp lực bằng max4,0 BP và max1,0 BP .
Các điểm này cách điểm B về phía trên theo mái
ở những khoảng cách S025,01 và
S065,02 , và về phía dƣới theo mái là
S053,03 và S0135,04 .
Giá trị của S bằng:
124 2
m
m
S
(13)
Tổng áp lực P lên mái lúc sóng va sẽ bằng:
CB PPP (14)
Trong đó: CP - Áp lực tĩnh của dòng nƣớc
lăn xuống. Biểu đồ áp lực thủy tĩnh lên mái biểu
thị ở hình sau. Các giá trị của
hmH 2,01,0max ; mha 055,0 .
0,1
P
0,4
P
P
0,4
P
0,1
P
Bm
ax
Bm
ax
Bm
ax
Bm
ax
Bm
ax
1
2
4
3
a) BiÓu ®å ¸p lùc sãng lªn m¸i lóc sãng va
Y
H gh
C
H max
Mùc n-íc tÜnh
0,5a
a
X
b) BiÓu ®å ¸p lùc tÜnh cña dßng nø¬c l¨n xuèng m¸i
Hình 3: Áp lực sóng lên mái theo
N.N.Djuncốpxki
3.1.3 Áp lực đẩy nổi
Áp lực đẩy nổi ở dƣới lớp gia cố mái phát
sinh do tác dụng của khối nƣớc thấm qua khe
nối và các lỗ khác khi sóng leo lên và rút xuống.
Giá trị của áp lực đẩy nổi đối với lớp gia cố
bằng đá và tấm có kích thƣớc nhỏ đã đƣợc
B.A.Puskin xác định bằng thí nghiệm ở trong
phòng dƣới dạng quan hệ hfPm . Trị số áp
lực đẩy nổi bằng 0 ở chiều cao Hh và ở chiều sâu
h. Với các khe nối thấm nƣớc đặt sát nhau thì biểu
đồ áp lực đẩy nổi có dạng t giác mà đỉnh ở cao
hơn mực nƣớc tĩnh h75,0 (h là chiều cao sóng).
Theo M.I.Buriacốp và A.V.Kunchixki đề
nghị sơ đồ để lập biểu đồ áp lực đẩy nổi lên tấm
gia cố đối với tấm phủ bằng các bản bê tông có
dạng nhƣ sau:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 33
Điểm bằng không phía trên ở chiều cao
Hh (chiều cao sóng leo) có thể xác định
theo công thức trong quy phạm SN 92-60
của Nga:
hm
hK
h nH
32
(15)
Trong đó: nK – Hệ số nhám-tra bảng 1)
Bảng 1: Hệ số Kn tính sóng leo theo SN 92-60
Loại gia cố trên mái dốc Kn
Gia cố phẳng, không thấm nƣớc 1,00
Bê tông 0,90
Đá lát 0,75-0,80
Đá đổ-viên tƣơng đối tròn 0,60-0,65
Đá đổ -viên góc cạnh 0,55
Đá khối lớn 0,50
m - Hệ số mái;
h - Chiều cao sóng
- Bƣớc sóng
1z - đƣợc xác định theo công thức thực
nghiệm
tan9,01 hz
P‟max : Thƣờng lấy bằng 8-12% áp lực sóng
lớn nhất.
Y
P'
max
Z1
hHMùc n-íc tÜnh
Hgh
L
L
3
1
C
Hình 4: Sơ đồ áp lực đẩy nổi lên mảng gia cố
Sau khi xác định đƣợc áp lực đẩy ngƣợc do
sóng rút, cân bằng với các lực trọng lƣợng bản
thân mảng gia cố và neo sẽ xác định đƣợc mức
độ ổn định của mảng gia cố.
3.2 Sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn
Theo phƣơng pháp phân tích giới hạn, tác giả
[7] đã thiết lập biểu thức (16) xác định sức chịu
tải của neo xoắn.
NcNLHN
D
P CDgh D
3
1
)(
2
(16)
Với :
)21( tg
D
H
ND
cos
cos
CN
)
2
1
( tg
D
H
N
Góc trong biểu thức (16) là góc hợp bởi
đƣờng sinh hình nón phá hoại với phƣơng thẳng
đứng, thay đổi phụ thuộc vào loại đất. Các kết
quả nghiên cứu [7];[8] cho thấy, để thiên về an
toàn chọn 5,0 của nón phá hoại trong điều
kiện đất đầm chặt tốt và bão hoà nƣớc.
4. PHẦN MỀM NTM-01 VÀ BÀI TOÁN
ỨNG DỤNG
Ứng dụng kết quả nghiên cứu, tính cụ thể
cho đoạn đê biển Giao Thuỷ-tỉnh Nam Định.
Các thông số tính toán và kết quả tính toán đƣợc
trình bày ở bảng 1 từ các mục I đến III. Để kiểm
định chất lƣợng mã code của chƣơng trình, tác
giả đã tính thử cho nhiều trƣờng hợp và có nội
dung so sánh đối chiếu với tiêu chuẩn thiết kế
đê biển hiện hành. Nội dung 1 là sử dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật thiết kế đê biển [3] kết hợp với
giải pháp neo giữ tấm lát mái. Kết quả tính toán
khẳng định mức độ gia tăng an toàn đáng tin
cậy. Nội dung 2 là đề xuất tính toán trực tiếp áp
lực đẩy ngƣợc lên viên gia cố, so sánh áp lực
này với trọng lƣợng viên gia cố hiện tại để quyết
định gia cƣờng neo. Đây là đề xuất để so sánh
đối chứng với cách tính của tiêu chuẩn ngành,
kết quả tính cho thấy khá phù hợp. Đề xuất này
có thể mở rộng để tính toán với nhiều dạng gia
cố khác nhau chẳng hạn gia cố bằng bản bê
tông, các dạng cấu kiện bê tông lắp ghép. Kết
quả tính toán thể hiện cơ sở khoa học và mức độ
tin cậy của các nghiên cứu thực nghiệm.
Việc tính toán bằng phần mềm NTM-01 đơn
giản, tiện dụng, giảm đƣợc khối lƣợng tính toán
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 34
đáng kể cho ngƣời thiết kế. Cho phép các lựa
chọn phƣơng án neo, mật độ neo theo yêu cầu
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật.
Hình 5: Giao diện chương trình
Hình 6: Giao diện chương trình tính với lựa chọn 1
Hình 7: Giao diện chương trình tính với lựa chọn 2
Kết quả tính toán đƣợc thể hiện ngay trên
giao diện của chƣơng trình hoặc lƣu File dữ liệu
dƣới dạng bảng. Bảng 1 là kết quả tính toán
bằng chƣơng trình sau khi chuyển kết quả sang
Excel.
Vậy với viên gia cố hiện tại, kích thƣớc
0,4x0,4x0,28 (m) có khối lƣợng 112 kg, cần gia
cƣờng thêm neo với các thông số sau:
Đƣờng kính mũi neo: 0,14 m;
Chiều dài mũi neo: 0,35 m;
Độ sâu cắm neo H: 1,12 m;
Khoảng cách bố trí neo n: 5 viên gia cố/neo
hay 2 m/neo.
Bảng 1: Kết quả tính toán bằng phần mềm NTM-01
I. Điều kiện biên thuỷ lực Trị số Ghi chú
Chiều cao sóng sH (m) 1,69
Chiều dài sóng (m) 29,49
Chiều cao nƣớc trƣớc công trình (m) 3,45
Hệ số mái đê m 4,0
Hệ số nk 0,8
II. Thông số viên gia cố
Kích thƣớc viên gia cố (m) 0,4x0,4
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 35
Chiều dày viên gia cố (m) 0,28
Trọng lƣợng riêng (t/m3) 2,50
III. Điều kiện biên Địa KT
Góc ma sát trong (độ) 16,00
Lực dính đơn vị c (kN/m2) 6,00
Trọng lƣợng riêng đẩy nổi (kN/m3) 11,90
Khoảng cách neo (tính theo số viên gia cố) 5,00
Đƣờng kính mũi neo (m) 0,14
Chiều dài mũi neo (m) 0,35
IV. Kết quả tính toán
Hợp lực đẩy nổi lên viên gia cố (kg) 135,0 A
Trọng lƣợng viên gia cố (kg) 112,0
Lực cần gia tăng cho viên gia cố (kg) 23,00
Tải trọng giới hạn của neo (kg) 706
Tải trọng neo phân bố cho các viên gia cố (kg) 28
Tổng trọng lƣợng viên gia cố + neo (kg) 140 B
Kết luận sự ổn định B>A
5. KÊT LUẬN
Đề xuất phƣơng án tính toán ổn định viên gia
cố bằng cách tính trực tiếp áp lực đẩy ngƣợc lên
đáy viên gia cố đƣợc ứng dụng trong phần mềm
NTM-01. Đề xuất này có ý nghĩa để mở rộng
tính toán cho nhiều kiểu gia cố mái đê biển, mái
công trình thuỷ lợi.
Bộ phần mềm „Neo gia cố tấm lát mái bảo vệ
đê biển-NTM-01‟ tiện dụng, đơn giản giúp cho
ngƣời tính toán có nhiều lựa chọn khi xác định các
tham số thiết kế neo gia cố cho các tấm lát mái đê
biển. Giảm khối lƣợng tính toán các thông số sóng
và điều kiện biên địa kỹ thuật rất nhiều.
Công thức (16) đƣợc sử dụng xác định sức
chịu tải của neo xoắn (dạng của tác giả đề xuất)
và đƣợc áp dụng cho tấm gia cố mái đê biển.
Góc 5,0 áp dụng trong công thức (16) chỉ
đúng với đất đắp thân đê đƣợc đầm chặt tốt theo
quy định của tiêu chuẩn thiết kế đê biển-2012
[3], hoặc đúng với đất đắp thân đê đã ổn định
của đê biển hiện có. Các loại đất dính ở trạng
thái dẻo mềm, dẻo chảy hoặc đất đắp chƣa đƣợc
đầm chặt tốt có k < 1,4 (t/m
3) chƣa đƣợc kiểm
chứng trong nghiên cứu này.
Với neo xoắn gia cố tấm lát mái cần lƣu ý, vì
neo tƣơng đối nhỏ và xoáy vào đất ở độ sâu
không lớn lắm nên để phát huy hiệu quả của neo
phải chú ý neo đƣợc xoắn vuông góc với mái đê
và ở độ sâu sao cho tỷ số (H/D)= (7†8).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A.D. SABANOP (1976), Gia cố mái đất
chịu áp lực, Nhà xuất bản Nông thôn- Bản dịch
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 36
của tác giả Đồng Mạnh Quỳnh-Hiệu đính
Nguyễn Xuân Thi.
[2] BSi-BS 8081:1989, Neo trong đất, Nhà
xuất bản xây dựng-2008, Bản dịch của TS.
Nguyễn Hữu Đẩu.
[3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2012), Tiêu chuẩn thiết kế đê biển, Ban hành
kèm theo quyết định 1613/QĐ-BNN-KHCN
ngày 9/7/2012 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
[4] Công ty Cổ phần tƣ vấn Xây dựng Nông
nghiệp và PTNT Nam Định (2009), Thiết kế cơ
sở đoạn đê kè từ K27+0074 đến K28+800 đê
biển huyện Giao Thuỷ-Nam Định.
[5] Hoàng Việt Hùng-Trịnh Minh Thụ-Ngô
Trí Viềng (2012), Bản mô tả sáng chế: “Neo
gia cố các tấm lát mái bảo vệ đê biển” theo
bằng độc quyền sáng chế số 10096 cấp theo
quyết định 9903/QĐ-SHTT ngày 29.02.2012
của Cục Sở hữu trí tuệ-Bộ Khoa học Công nghệ.
[6] Hoàng Việt Hùng-Trịnh Minh Thụ-Ngô
Trí Viềng (2011), Nghiên cứu ứng dụng neo gia
cố các tấm lát mái bảo vệ đê biển, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thuỷ lợi và môi trƣờng số 32-2011.
[7] Hoàng Việt Hùng (2012), Nghiên cứu
giải pháp tăng cường bảo vệ mái đê biển tràn
nước, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật-Đại học Thủy
lợi-2012.
[8] Nguyễn Công Mẫn (1983), Xác định sức
chống nhổ thẳng đứng giới hạn cọc mở rộng
đáy bằng phương pháp phân tích giới hạn, Tạp
chí Khoa học Kỹ thuật số 5+6 năm 1983.
[9] Ngô Trí Viềng (2011) và nnk, Nghiên cứu
cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp khoa học
công nghệ, đảm bảo độ bền của đê biển hiện có
trong trường hợp sóng và triều cường tràn đê,
Đề tài NCKH cấp nhà nƣớc-KC08-15/06-10.
[10] David Muir Wood (1996), Soil
Behaviour and Critical State Soil Mechanics,
Cambridge University Press.
[11] Hsai-Yang Fang (1991), Foundation
Engineering Handbook, Second Edition Van
Nostrand Reinhold, New York.
[12] Hai-Sui Yu (2006), Plasticcity and
Geotechnics, Library of Congress Control
Number: 2006928849- e-ISBN: 0-387-33599-4.
[13] Wai-Fah Chen (1975), Limit Analysis
and Soil Plasticity –ISBN 0-444-41249-2-
Ensevier Scientific Publishing Company
Amsterdam.
[14] Krystian W, Pilarczyk (1998), Dikes and
Revestments A.A.Balkema/ Rotterdam/
Brookfield.
[15] Krystian W, Pilarczyk (2000),
Geosynthetics and Geosystems in Hydraulic and
Coastal Engineering, A.A.Balkema/ Rotterdam/
Brookfield /.
[16] Krystian W, Pilarczyk (2006), Wave
loading on Coastal Structure, Lecture Notes,
IHE-Netherlands.
Phản biện: GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75_4113_2159835.pdf