Tài liệu Nghiên cứu xây dựng mô hình QSAR nhị phân và PHARMACOPHORE trên các chất ức chế CYTOCHROM P450 2C9: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 736
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH QSAR NHỊ PHÂN
VÀ PHARMACOPHORE TRÊN CÁC CHẤT ỨC CHẾ
CYTOCHROM P450 2C9
Thái Khắc Minh*, Trần Thành Đạo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Các enzym cytochrom P450 (CYP 450) tạo thành một họ các protein chứa heme chuyển hoá
phần lớn các thuốc đang sử dụng trên thị trường. Khoảng 75% các thuốc được chuyển hóa bởi CYP 3A4,
2D6 và 2C9. Vì vậy, vấn đề tương tác thuốc, đặc biệt là tương tác với CYP P450 đang được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Do đó, việc xây dựng các mô hình dự đoán sự tương tác của các hợp chất này với
CYP P450 2C9 cần được thực hiện.
Mục tiêu: Hai phương phương pháp QSAR nhị phân (BQSAR) và pharmacophore được sử dụng để
xây dựng mô hình phân biệt và dự đoán hoạt tính ức chế CYP 2C9.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 139 chất với hoạt tính ức chế CYP 2C9 được sử
dụng để xây dựng mô hình QSAR nhị phân. Mô hình 3D pharmacophore cho ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng mô hình QSAR nhị phân và PHARMACOPHORE trên các chất ức chế CYTOCHROM P450 2C9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 736
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH QSAR NHỊ PHÂN
VÀ PHARMACOPHORE TRÊN CÁC CHẤT ỨC CHẾ
CYTOCHROM P450 2C9
Thái Khắc Minh*, Trần Thành Đạo*
TĨM TẮT
Mở đầu: Các enzym cytochrom P450 (CYP 450) tạo thành một họ các protein chứa heme chuyển hố
phần lớn các thuốc đang sử dụng trên thị trường. Khoảng 75% các thuốc được chuyển hĩa bởi CYP 3A4,
2D6 và 2C9. Vì vậy, vấn đề tương tác thuốc, đặc biệt là tương tác với CYP P450 đang được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Do đĩ, việc xây dựng các mơ hình dự đốn sự tương tác của các hợp chất này với
CYP P450 2C9 cần được thực hiện.
Mục tiêu: Hai phương phương pháp QSAR nhị phân (BQSAR) và pharmacophore được sử dụng để
xây dựng mơ hình phân biệt và dự đốn hoạt tính ức chế CYP 2C9.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 139 chất với hoạt tính ức chế CYP 2C9 được sử
dụng để xây dựng mơ hình QSAR nhị phân. Mơ hình 3D pharmacophore cho các chất ức chế CYP 2C9
được tiến hành xây dựng.
Kết quả: Cơ sở dữ liệu thu thập được cho việc xây dựng các mơ hình QSAR nhị phân bao gồm 79 chất
được thử nghiệm cĩ khả năng ức chế CYP 2C9 và 60 chất được xác định là cơ chất của CYP 2C9 và khơng
cĩ khả năng ức chế CYP 2C9. Tập hợp các chất được phân phối ngẫu nhiên hoặc đa dạng thành tập huấn
luyện (80%) để xây dựng mơ hình và tập kiểm tra (20%) để đánh giá mơ hình. Mơ hình QSAR nhị phân
trên 7 thơng số mơ tả theo phương pháp phân chia ngẫu nhiên cĩ độ chính xác của tập kiểm tra là 0,80, tập
huấn luyện là 0,87; theo phương pháp phân chi đa dạng, mơ hình cĩ độ chính xác của tập kiểm tra là 0,90,
tập huấn luyện là 0,86. Mơ hình pharmacophore của các chất ức chế CYP 2C9 gồm 4 điểm (2 nhĩm kỵ nước
và nhĩm nhận liên kết hydro) cĩ độ đúng và độ chính xác lần lượt là 0,74 và 0,73.
Kết luận: Các mơ hình dự đốn được xây dựng cĩ độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhằm phân biệt được các
chất cĩ hoạt tính ức chế CYP 2C9 và các chất khơng cĩ hoạt tính ức chế CYP 2C9 một cách chính xác.
Từ khĩa: CYP 2C9, BQSAR, QSAR nhị phân, 3D-Pharmacophore.
ABSTRACT
BINARY QSAR AND 3D PHARMACOPHORE FOR CYTOCHROME P450 2C9 INHIBITORS
Thai Khac Minh, Tran Thanh Dao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 736-740
Introduction: These cytochrome P450 (CYP 450) enzymes form a family of heme proteins that
metabolize most of the drugs currently on the market. About 75% of the marketed drugs are metabolized by
CYP 3A4, 2D6 and 2C9. Therefore, the drugs interactions, especially the interaction with CYP P450 is
interested by scientists. The development of predictive models for the interaction of drugs with CYP 2C9
should be considered.
Objective: Two methods namely Binary QSAR (BQSAR) and 3D pharmacophore were used in this
study to develop the classification models to clasify and predict CYP 2D6 inhibitory activity.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Thành Đạo ĐT: 0903716482 Email: tranthanhdao@uphcm.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 737
Materials - Methods: A total of 139 substances with CYP 2C9 inhibitory activities were used to
develop the BQSAR model. The 3D pharmacophore models for CYP 2C9 inhibitors were created.
Results: The database collected for the development of the BQSAR models includes 79 CYP 2C9
inhibitors and 60 CYP 2C9 substrates consider as non-inhibitors. A set of randomly and diversity
distributed substances into a training set (80%) for model building and a test set (20%) for model
evaluation. BQSAR models with randomly distribution based on 7 molecular descriptors were obtained
with the accuracy of 0.74 ; 0.71 for train and test set, respectively. For the diversity distribution, the
accuracy of the test set of 0.78, the train set of 0.69 were created. The 3D pharmacophore model of CYP 2D6
inhibitors consists of four features including 2 hydrophobics and 2 H-bond acceptors was resulted in the
precision and accuracy values of 0.74 and 0.73, respectively.
Conclusion: Prediction models were indicated high sensitivity and specificity in order to precisely
classify between CYP 2C9 inhibitors and non-inhibitors.
KeywordS : CYP 2C9, BQSAR, Binary QSAR, 3D-Pharmacophore
MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu ra một dược chất mới
phải mất từ 12-15 năm và tiêu tốn khoảng 600-
900 triệu đơ la Mỹ, tuy nhiên, sau khi thuốc ra
thị trường thị buộc phải thu hồi do những
tương tác nghiêm trọng(16). Đa số các trường
hợp tương tác thuốc này cĩ liên quan đến các
cytochrom P450 (CYP 450), hệ thống enzym
đĩng vai trị chủ yếu trong chuyển hố pha I
các chất ngoại sinh đưa vào cơ thể(9). CácCYP
450 này tạo thành một họ các protein chứa
heme chuyển hố phần lớn các thuốc đang sử
dụng trên thị trường. Cĩ hơn 50 enzym CYP
450, tuy nhiên, CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19,
CYP2D6, CYP3A4, và CYP3A5 tham gia
chuyển hĩa hơn 90% các thuốc trên thị trường
(khoảng 75% các thuốc được chuyển hĩa bởi
CYP3A4, 2D6 và 2C9)(3,5). Chính vì vậy, vấn đề
tương tác thuốc, đặc biệt là tương tác với CYP
P450 đang được các nhà khoa học rất quan
tâm(1,5). Song song với quá trình chọn lọc các
hợp chất dựa trên hoạt tính dự đốn, việc xây
dựng các mơ hình để dự đốn sự tương tác
của các hợp chất này với CYP P450 cũng cần
được quan tâm nhằm sàng lọc trước và loại bỏ
các chất cĩ khả năng tương tác với CYP 450(14).
Thực hiện nghiên cứu này nhằm tránh thiệt
hại cĩ thể xảy ra khi phân tử bị ngừng phát
triển ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển
thuốc từ đĩ, giúp làm giảm đáng kể chi phí do
giảm nguy cơ thất bại. Trong nghiên cứu này,
dược tin học (pharmacoinformatics) được ứng
dụng để xây dựng mơ hình phân loại và dự
đốn hoạt tính ức chế protein CYP450 của các
hợp chất hĩa học. Hai phương pháp QSAR nhị
phân (BQSAR hay Binary QSAR) và 3D
pharmacophore được sử dụng trong đề tài này
để xây dựng mơ hình phân biệt và dự đốn
hoạt tính ức chế CYP 2C9.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xây dựng mơ hình QSAR nhị phân
Dựa trên tài liệu tham khảo từ các bài báo
khoa học, xác định các chất cần đưa vào để
xây dựng mơ hình. Các hợp chất này được thử
hoạt tính bằng nhiều phương pháp thử
nghiệm hoạt tính sinh học (in vitro) khác nhau
chủ yếu ở nguồn enzym và loại cơ chất sử
dụng.(1,5,7,8,10-13,15,16) Tập dữ liệu ban đầu gồm cĩ:
các chất cĩ hoạt tính ức chế trung bình tới
mạnh, loại bỏ các chất ức chế yếu; mẫu so
sánh là các cơ chất khơng cĩ hoạt tính ức chế.
Số lượng các chất được sử dụng để làm cơ sở
dữ liệu xây dựng mơ hình ức chế các CYP
2C9, bao gồm 79 chất ức chế và 60 chất khơng
ức chế CYP 2C9. Cấu trúc hĩa học các chất
được tối thiểu hĩa năng lượng và tính tốn
thơng số mơ tả phân tử thơng qua phần mềm
MOE 2008.10 (www.chemcomp.com). Nghiên
cứu này xây dựng mơ hình tương quan giữa
hoạt tính sinh học và cấu trúc 2D nên việc tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 738
tốn chỉ giới hạn trong nhĩm thơng số mơ tả
2D. Để tính tốn thơng số mơ tả phân tử, trước
hết, các cấu trúc 2D phải được đưa vào xử lý
bằng phần mềm MOE: tiến hành tối thiểu hĩa
năng lượng (Enermy minimize) để loại bỏ các
sai sĩt khi xây dựng cấu trúc và đảm bảo tính
chính xác. Tập dữ liệu phân thành 2 loại là cĩ
ức chế và khơng cĩ ức chế, quy ước chất cĩ
tính ức chế nhận giá trị là 1 và chất khơng cĩ
tính ức chế nhận giá trị là 0. Sử dụng phần
mềm MOE tính tốn các thơng số mơ tả. Trong
nghiên cứu này, cơ sở dữ liệu ban đầu được
chia theo 2 phương pháp: phương pháp phân
phối ngẫu nhiên (Random) và phương pháp
phân phối đa dạng (Diverse). Chia tỉ lệ thơng
số mơ tả là một bước quan trọng trước khi xây
dựng mơ hình, phương pháp chia tỉ lệ khoảng
được áp dụng trong nghiên cứu này(2). Các
thơng số mơ tả được chia tỉ lệ trong khoảng [0,
1] bằng cơng cụ Normalize trong phần mềm
RapidMiner. Phần mềm MOE tính được 184
thơng số mơ tả và tiến hành lựa chọn thơng số
mơ tả. Đầu tiên, các thơng số được loại thơ
bằng phần mềm Microsoft Excel và
RapidMiner 5.2 dựa trên các tiêu chí: (i) loại
các thơng số cĩ > 50% giá trị bằng 0; (ii) lọc các
thơng số cĩ độ lệch chuẩn bằng 0; các nhĩm
thơng số cĩ hệ số tương quan với nhau ≥ 0,80
được loại bớt và chỉ giữ lại một thơng số ngẫu
nhiên. Sau đĩ, sử dụng phần mềm Weka 3.6
với chiến thuật tìm kiếm lấy thêm kết hợp với
MS excell 2007 để lựa chọn các thơng số mơ tả
phù hợp nhất cho việc xây dựng mơ hình. Sử
dụng các thơng số mơ tả được lựa chọn sau
quá trình chọn lọc, mơ hình BQSAR xây dựng
trên tập huấn luyện bằng cơng cụ QuaSAR –
Model (phương pháp Binary) của MOE. Trong
nghiên cứu này, các cơ sở dữ liệu được phân
chia đa dạng và phân chia ngẫu nhiên thành
tập huấn luyện và tập kiểm tra theo tỷ lệ 80:20.
Tập huấn luyện được sử dụng để xây dựng
mơ hình, tập kiểm tra được sử dụng để đánh
giá khả năng dự đốn của mơ hình.
Xây dựng mơ hình 3D-Pharmacophore
Cấu trúc tinh thể của CYP 2C9 đã được xác
định và cĩ cấu trúc khoang gắn kết rộng và cĩ
thể thay đổi tùy theo cơ chất gắn kết(3,4,6,8,13,14).
Do đĩ, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
3D-pharmacophore dựa trên ligand. Số lượng
các chất được sử dụng để làm cơ sở dữ liệu
xây dựng mơ hình ức chế các CYP 2C9, bao
gồm 79 chất ức chế và 60 chất khơng ức chế
CYP 2C9. Sau đĩ, cơng thức phân tử của các
chất này đươc vẽ bằng phần mềm
ChembioDraw Ultra 11. Sử dụng phần mềm
MOE để tối thiểu hĩa năng lượng với thơng số
tối thiểu là Gradient năng lượng=0,0001. Các
chất được lựa chọn để xây dựng mơ hình cần
cĩ các yêu cầu: (i) Cĩ hoạt tính ức chế từ trung
bình mạnh; (ii) Cĩ cấu trúc hĩa học khác nhau.
Các chất sử dụng xây dựng mơ hình trình bày
ở bảng 1. Sử dụng cơng cụ pharmacophore
elucidation để tìm pharmacophore, lựa chọn
thơng số như sau: (i) sự chồng phủ các phân
tử cĩ hoạt tính (active coverage) 0,9; (ii) khơng
gian truy vấn (Query spacing) 0,6; (iii) Giới
hạn số điểm truy vấn (feature limit) 4; (iv)
Mốc truy vấn (query cluster) 1,25.
KẾT QUẢ
Mơ hình QSAR nhị phân
Cơ sở dữ liệu thu thập được cho việc xây
dựng các mơ hình QSAR nhị phân bao gồm 79
chất được thử nghiệm cĩ khả năng ức chế CYP
2C9 và 60 chất được xác định là cơ chất của
CYP 2C9 và khơng cĩ khả năng ức chế CYP
2C9. Mơ hình được xây dựng với 7 thơng số
mơ tả: a_nO, vsa_other, PEOE_VSA-6,
b_1rotN, PEOE_VSA+2, balabanJ,
GCUT_PEOE_2 (chi tiết về thơng số mơ tả
tham khảo tại www.chemcomp.com và kết
quả được trình bày ở Bảng 1. Theo phương
pháp phân chia ngẫu nhiên 5 lần cho mơ hình
cĩ độ chính xác của tập kiểm tra là 0,80, tập
huấn luyện là 0,87; theo phương pháp phân
chia đa dạng, độ chính xác của tập kiểm tra là
0,90, tập huấn luyện là 0,86.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 739
Bảng 1. Mơ hình BQSAR phân loại các chất ức chế
CYP 2C9
Kết
quả
Độ
đúng
của
mơ
hình
Độ
đúng
trên
các
chất
(+) (độ
nhạy)
Độ
đúng
trên
các
chất (-)
(độ
đặc
hiệu)
Độ
chính
xác
trên
các
chất
(+)
Độ
chính
xác
trên
các
chất
(-)
Hệ số
tương
quan
Matthe
w
GH
Score
Phân chia ngẫu nhiên
Tập
kiểm
tra
0,71 0,64 0,81 0,80 0,67 0,46 0,73
Tập
huấn
luyện
0,80 0,76 0,84 0,87 0,73 0,60 0,80
Phân chia đa dạng
Tập
kiểm
tra
0,79 0,64 0,93 0,90 0,72 0,60 0,80
Tập
huấn
luyện
0,81 0,80 0,83 0,86 0,75 0,62 0,81
Mơ hình 3D-Pharmacophore
Mơ hình pharmacophore của các chất ức
chế 2C9 xây dựng từ các chất trình bày ở Bảng
2 bao gồm fluconazol, amiodaron, oxandrolon,
miconazol. Mơ hình pharmacophore 4 điểm
bao gồm 2 nhĩm kỵ nước (2 Hyd) và 2 nhĩm
nhận liên kết hydro (2 Acc2) thu được cho kết
quả tốt và trình bày ở Hình 1. Mơ hình cĩ độ
đúng và độ chính xác lần lượt là 0,74 và 0,73
và kết quả của mơ hình 3D Pharmacophore
trình bày ở Bảng 3. Trong các nghiên cứu đã
cơng bố cho rằng các chất ức chế 2C9 đều cĩ
tính acid nhẹ, trọng lượng phân tử lớn, cĩ bề
mặt thân nước rộng, và cĩ nhiều nhĩm nhận
liên kết hydro(3,8,13). Mơ hình 3D
pharmacophore xây dựng được phù hợp với
những thơng tin này.
Bảng 2. Các chất dùng xây dựng mơ hình
pharmacophore các chất ức chế 2C9
STT Tên chất Hoạt tính
1 Fluconazol Mạnh
2 Amiodaron Mạnh
3 Oxandrolon Trung bình
4 Miconazol Trung Bình
Bảng 3. Mơ hình pharmacophore các chất ức chế
CYP 2C9
Nội dung
Mơ hình
Pharmacophore 2C9
Số chất (+) cho kq (+) 55
Số chất (+) cho kq (-) 20
Số chất (-) cho kq (-) 46
Số chất (-) cho kq (+) 15
Tổng số các chất 75(+); 61(-); 136
Độ đúng của mơ hình 0,74
Độ đúng trên các chất (+) (độ
nhạy) 0,73
Độ đúng trên các chất (-) (độ
đặc hiệu) 0,75
Độ chính xác trên các chất (+) 0,79
Độ chính xác trên các chất (-) 0,70
Hệ số tương quan Matthew 0,49
GH Score 0,74
Hình 1. Mơ hình 3D Pharmacophore các chất ức
chế CYP 2C9
BÀN LUẬN
Mơ hình BQSAR, độ đúng của mơ hình
chia theo phương pháp ngẫu nhiên là 0,71 với
tập kiểm tra và 0,80 với tập huấn luyện, nhìn
chung với kết quả này mơ hình cĩ giá trị trong
dự đốn. Đặc biệt mơ hình cĩ độ đặc hiệu và
độ chính xác trên các chất dương tính khá cao,
độ đặc hiệu là 0,81 trên tập kiểm tra và 0,84
trên tập huấn luyện, độ chính xác trên các chất
dương tính là 0,80 trên tập kiểm tra và 0,87
trên tập huấn luyện. Theo phương pháp phân
phối đa dạng, độ đúng của mơ hình là 0,79
trên tập kiểm tra và 0,81 trên tập huấn luyện.
Đặc biệt độ đặc hiệu và độ chính xác trên các
chất dương tính cho kết quả cao, độ đặc hiệu
là 0,93 trên tập kiểm tra và 0,83 trên tập huấn
luyện, độ chính xác trên các chất dương tính là
0,90 trên tập kiểm tra và 0,86 trên tập huấn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 740
luyện. Mơ hình 3D pharmacophore cho kết
quả cao, trong các nghiên cứu cho rằng các
chất ức chế 2C9 đều cĩ tính acid nhẹ, trọng
lượng phân tử lớn, cĩ bề mặt thân nước rộng,
và cĩ nhiều nhĩm nhận hydro(3,8,13), mơ hình tạo
ra phù hợp với những hiểu biết này, mơ hình
cĩ 2 nhĩm nhận hydro và 2 nhĩm kị nước.
Các phương pháp đánh giá mơ hình như
các phép đánh giá nội, đánh giá ngoại trên
tập kiểm tra, các phép kiểm thống kê, các
mơ hình BQSAR và 3D pharmacophore
được xây dựng đã cho thấy cĩ khả năng
dự đốn được hoạt tính ức chế các CYP
2C9 với độ đúng và độ chính xác khá cao.
Các mơ hình này đều thể hiện được các
đặc điểm cơ bản trong cấu trúc của các
CYP 2C9 và khơng cĩ sự mâu thuẫn với
các cơng trình nghiên cứu đã được xuất
bản về đặc điểm cấu trúc của các CYP 2C9.
Đề tài bước đầu đã cĩ những kết quả nhất
định đĩng gĩp những nỗ lực dự đốn sớm
các tương tác ức chế của các hoạt chất với
CYP P450 đăc biệt là CYP 2C9 giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí trong quá trình
phát triển thuốc mới.
KẾT LUẬN
Các mơ hình dự đốn được xây dựng cĩ
độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhằm phân biệt
được các chất cĩ hoạt tính ức chế CYP 2C9 và
các chất khơng cĩ hoạt tính ức chế CYP 2C9
một cách chính xác. Kết quả 5 lần đánh giá
chéo của mơ hình Binary-QSAR với 7 thơng số
mơ tả cho kết quả với độ chính xác của tập
kiểm tra theo phương pháp phân chia ngẫu
nhiên là 0,80, tập huấn luyện là 0,87; theo
phương pháp đa dạng cĩ độ chính xác của tập
kiểm tra là 0,90, tập huấn luyện là 0,86. Mơ
hình pharmacophore của các chất ức chế 2C9
gồm 4 nhĩm: 2 Hyd, 2 Acc2 và cĩ độ đúng và
độ chính xác lần lượt là 0,74 và 0,73.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arimoto R (2006). Computational Models for Predicting Interactions
with Cytochrome p450 Enzyme. Cur Top Med Chem, 6: 1609-1618.
2. Demel MA, Janecek AGK, Thai K-M, et al. (2008).
Predictive QSAR Models for Polyspecific Drug Targets:
The Importance of Feature Selection. Current Computer-
Aided Drug Design, 4: 91-110.
3. Flanagan JU, McLaughlin LA, Paine MJ, et al., Wolf CR
(2003). Flanagan JU, M.L., Paine MJI, Sutcliffe MJ, Roberts
GCK, et al, Role of conserved Asp293 of cytochrome P450
2C9 in substrate recognition and catalytic activity. Biochem
J., 370(Pt 3):921-926.
4. Haining RL, Jones JP, et al. (1999) Enzymatic determinants
of the substrate specificity of CYP2C9: role of B’-C loop
residues in providing the pi-stacking anchor site for
warfarin binding. Biochemistry 38: 3285– 3292.
5. Hammann F, Gutmann H, Baumann U, Helma C, Drewe J
(2009). Classification of cytochrome p(450) activities using
machine learning methods. Mol Pharm, 6(6):1920-6.
6. Klose TS, Ibeanu GC, Ghanayem BI, et al. (1998).
Identification of residues 286 and 289 as critical for
conferring substrate specificity of human CYP2C9 for
diclofenac and ibuprofen. Arch Biochem Biophys, 357: 240–248.
7. Kriegl JM, Eriksson L, Arnhold T, Beck B, Johansson E, Fox
T (2005). Multivariate modeling of cytochrome P450 3A4
inhibition. Eur J Pharm Sci, 24(5):451-63.
8. Liu R, Lyu X, Batt SM, et al. (2017). Determinants of the
Inhibition of DprE1 and CYP2C9 by Antitubercular
Thiophenes. Angew Chem Int Ed Engl. 56:13011-13015.
9. Lynch T (2007). The Effect of Cytochrome P450 Metabolism
on Drug Response, Interactions, and Adverse Effects. Am
Fam Physician, 76(3): 391-396.
10. Nembri S, Grisoni F, Consonni V, et al. R (2016). In Silico
Prediction of Cytochrome P450-Drug Interaction: QSARs for
CYP3A4 and CYP2C9. Int J Mol Sci, 17(6). pii: E914.
11. Preissner S, Dunkel M, Senger C, et al. (2010). SuperCYP: a
Comprehensive Database on Cytochrome P450 Enzymes
Including a Tool for Analysis of Cyp-Drug Interactions.
Nuc Acids Res, 38: D237-D243.
12. Rettie AE, Jones JP (2005). Clinical and toxicological
relevance of CYP2C9: Drug-Drug Interactions and
Pharmacogenetics. Annu Rev Pharmacol Toxicol, 45: 477-494.
13. Ridderstrưm M, Masimirembwa C, Trump-Kallmeyer S, et al.
(2000). Arginines 97 and 108 in CYP2C9 are important
determinants of the catalytic function. Biochem. Biophys. Res
Commun, 270: 983-987.
14. Sun H (2010). Structure-based drug metabolism predictions
for drug design. Chem Biol Drug Des, 75: 3-17.
15. Terfloth L, Bienfait B, Gasteiger J (2007). Ligand-based
models for the isoform specificity of cytochrome P450 3A4,
2D6, and 2C9 substrates. J Chem Inf Model, 47(4):1688-701.
16. Yap CW, Chen YZ (2005). Prediction of Cytochrome P450
3A4, 2D6, and 2C9 Inhibitors and Substrates by Using
Support Vector Machines. Chem. Inf. Model., 45 (4), 982–992
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 741
THIẾT KẾ CÁC PHÂN TỬ NHỎ CĨ KHẢ NĂNG
GẮN KẾT VỚI INTERLEUKIN-1β
Lê Minh Trí*,**, Trần Thành Đạo*, Thái Khắc Minh*
TĨM TẮT
Mở đầu: Interleukin (IL)-1β là một cytokin thuộc họ IL-1 cĩ vai trị quan trọng trong phản ứng
viêm và miễn dịch. Hiện nay chỉ cĩ 3 thuốc cĩ tác động ức chế IL-1β được chấp thuận và chúng đều
cĩ cấu trúc protein.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu thiết kế các phân tử nhỏ cĩ khả năng ức chế hoạt động của IL-1β.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cấu trúc tinh thể của IL-1β được tải về từ ngân hàng cơ sở
dữ liệu protein mã PDB 9ilb. Các phương pháp in silico 3D-Pharmacophore và mơ tả phân tử docking được
sử dụng để sàng lọc tập dữ liệu Drugbank 7.616 chất và sẽ được đánh giá điểm số chức năng nhằm tìm ra
các chất tiềm năng nhất.
Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được 2 mơ hình pharmacophore cho các chất gắn kết IL-1β và tìm
kiếm được 33 chất cho vị trí A và 70 chất cho vị trí B của IL-1β. Nghiên cứu tiến hành phân tích điểm số
chức năng và chọn ra 5 chất cĩ điểm số tốt nhất tại mỗi vị trí. Phân tích cho thấy một số chất rất tiềm năng
ức chế hoạt động IL-1β với mã PDB: DB07710, DB08957, DB01014.
Kết luận: Các mơ hình in silico cho chất ức chế IL-1β được xây dựng và sàng lọc thành cơng các chất
cĩ tiềm năng ức chế hoạt động IL-1β. Các mơ hình cĩ thể dùng để sàng lọc với tập dữ liệu lớn hơn, các kết
quả sàng lọc được cần được tiến hành tiếp các phương pháp khác như mơ phỏng động học phân tử hoặc thử
nghiệm in vitro để tìm ra các chất cĩ hoạt tính thực sự.
Từ khĩa: Interleukin-1β, Interleukin-1β inhibitors, 3D-Pharmacophore, docking phân tử.
ABSTRACT
DESIGN OF SMALL-MOLECULES BINDING INTO INTERLEUKIN-1β
Le Minh Tri, Tran Thanh Dao, Thai Khac Minh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 741-746
Background and Objectives: Interleukin (IL)-1β is a member of the IL-1 family of cytokines which is
an important mediator of inflammatory response and immune response. There are three approved protein
structure-based drugs inhibiting IL-1β. This study aimed at discovering small-molecule inhibitors
impeding IL-1β activity.
Methods: The crystal structure of IL-1β was collected from Protein Data Bank with PDB code 9ilb.
3D-pharmacophore modelling and molecular docking were used to screen a DrugBank database containing
7.616 compounds. The hit compounds were evaluated functional score to select the most potential
compounds for IL-1β inhibitory activity.
Results: Two 3D-pharmacophore models of IL-1β binders were established including 33 and 70 of
which were found to bind to site A and site B, respectively. Molecular docking resulted in the selection of 5
high docking score compounds. Several compounds potentially inhibiting IL-1β activity namely DB07710,
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_qsar_nhi_phan_va_pharmacophore_t.pdf