Tài liệu Nghiên cứu xây dựng kiến trúc hệ mật idea trên FPGA: Kỹ thuật điện tử
P.T.Công, N.N.Thái, P.T.T.Phương, B.V.Tuân, “Nghiên cứu xây dựng trên FPGA.” 266
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KIẾN TRÚC HỆ MẬT
IDEA TRÊN FPGA
Phạm Thành Công1*, Nguyễn Ngọc Thái1,
Phùng Thị Thu Phương1, Bùi Văn Tuân2
Tóm tắt: IDEA là một thuật toán mã hóa khối lặp đi lặp lại với dữ liệu có chiều
dài 64-bit bằng khóa có chiều dài 128-bit. IDEA kết hợp nhiều yếu tố để tăng độ an
toàn và khả năng thực hiện. Từ khi được công bố đến nay, thuật toán này luôn là đối
tượng nghiên cứu của các nhà phân tích, thám mã và tính đến thời điểm hiện tại,
không ai có thể khẳng định độ chắc chắn của mã cũng như sự thành công của quá
trình tấn công thám mã. Quá trình mã hóa qua tám vòng có cấu trúc phức tạp. Giải
mã được thực hiện theo cách thức giống như mã hóa một lần với khóa giải mã được
tính toán từ những khóa mã.
Việc hiện thực hóa cấu trúc IDEA trên phần cứng đáp ứng được cho các ứng
dụng yêu cầu thông lượng cao đang là một trong những lĩnh vực được tích cực
...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng kiến trúc hệ mật idea trên FPGA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điện tử
P.T.Công, N.N.Thái, P.T.T.Phương, B.V.Tuân, “Nghiên cứu xây dựng trên FPGA.” 266
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KIẾN TRÚC HỆ MẬT
IDEA TRÊN FPGA
Phạm Thành Công1*, Nguyễn Ngọc Thái1,
Phùng Thị Thu Phương1, Bùi Văn Tuân2
Tóm tắt: IDEA là một thuật toán mã hóa khối lặp đi lặp lại với dữ liệu có chiều
dài 64-bit bằng khóa có chiều dài 128-bit. IDEA kết hợp nhiều yếu tố để tăng độ an
toàn và khả năng thực hiện. Từ khi được công bố đến nay, thuật toán này luôn là đối
tượng nghiên cứu của các nhà phân tích, thám mã và tính đến thời điểm hiện tại,
không ai có thể khẳng định độ chắc chắn của mã cũng như sự thành công của quá
trình tấn công thám mã. Quá trình mã hóa qua tám vòng có cấu trúc phức tạp. Giải
mã được thực hiện theo cách thức giống như mã hóa một lần với khóa giải mã được
tính toán từ những khóa mã.
Việc hiện thực hóa cấu trúc IDEA trên phần cứng đáp ứng được cho các ứng
dụng yêu cầu thông lượng cao đang là một trong những lĩnh vực được tích cực
nghiên cứu ở nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học lớn trên thế giới. Trong bài báo này,
chúng tôi xin trình bày một giải pháp thực hiện hệ mật IDEA xây dựng trên chip
FPGA Spartan6, so sánh với các kiến trúc thực hiện trên các phần cứng khác đã
được công bố trên thế giới và đưa ra những kết luận quan trọng để có thể ứng dụng
kiến trúc này trong thực tế.Mục tiêu bài báo tập trung vào hướng ứng dụng kỹ thuật
điện tử hiện đại, nền công nghệ và nguồn linh kiện trong nước để sử dụng phần cứng
thực thi một trong những bài toán mã hóa, làm cơ sở nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Mã hóa, IDEA, FPGA Spartan6.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nội dung bài báo này, ta nghiên cứu kiến trúc của hệ mật IDEA, phân tích
các thành phần và đưa ra các giải pháp thực thi trên phần cứng. Cấu trúc của hệ
mật IDEA như sau: Các vòng trong thuật toán IDEA sử dụng 3 phép toán chính:
Hình 1. Kiến trúc PIPELINE cho 1 vòng mã hóa.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 267
Phép XOR theo bit ký hiệu là
Phép cộng hai số nguyên lấy modulo 2^16(65536) với đầu vào và các đầu ra là
số nguyên không dấu 16 bít ký hiệu là
Phép nhân hai số nguyên lấy modulo 2^16+1 với đầu vào và các đầu ra là số
nguyên không dấu 16 bít ký hiệu là
Các phép toán này đều thỏa mãn các tính chất sau:
Không có 2 phép toán nào thỏa mãn luật phân phối:
a ( b c ) ≠ (a b) (b c)
Không có 2 phép toán nào thỏa mãn luật kết hợp
a ( b c ) ≠ (a b) c
Sử dụng 3 phép toán này tạo nên sự biến đổi phức tạp từ dữ liệu đầu vào làm
cho việc thăm dò, thống kê, thám mã trở nên khó khăn so với việc chỉ sử dụng 1
phép toán đơn lẻ.
IDEA sử dụng khóa 128 bit(có độ dài gấp đôi kích thước khóa của mã DES) vì
vậy, nó có khả năng chống các cuộc tấn công tốt hơn DES rất nhiều. IDEA sử
dụng phép toán đại số hoàn toàn và như vậy tránh được việc sử dụng bất kỳ các
bảng tra cứu hoặc S-boxes. Điểm mấu chốt tạo nên sức mạnh của IDEA chính là
các phép toán nhân modulo của nó.
Các bước thực hiện mã hóa IDEA như sau: Bản tin 64-bit được chia thành 4
phần (mỗi phần có kích thước 16 bit), ký hiệu là P1 đến P4. Như vậy, P1 đến P4 là
đầu vào cho các vòng đầu tiên của thuật toán, có 8 vòng như vậy. Trong mỗi vòng,
có 6 khóa nhỏ (mỗi khóa nhỏ có kích thước 16 bit) đều được tạo ra từ khóa nguồn
128 bit ban đầu. Những khóa nhỏ được áp dụng cho 4 khối đầu vào P1 đến P4.
Như vậy, cho vòng 1 có 6 khóa nhỏ từ K1 đến K6.
Hình 2. Cấu trúc một vòng mã hóa sử dụng các khóa nhỏ
(Các khóa được kí hiệu dưới dạng toán tử).
Cho vòng 2, có các khóa K7 đến K12. Cuối cùng, chúng ta sẽ sử dụng những
khoá từ K43 đến K48. Bước cuối cùng bao gồm một bộ chuyển đổi đầu ra sử dụng
4 khóa nhỏ. Vấn đề đặt ra là phải nhúng được toàn bộ cấu trúc phức tạp này vào
một phần cứng để có thể đáp ứng được những dịch vụ có thông lượng cao. Trên
Kỹ thuật điện tử
P.T.Công, N.N.Thái, P.T.T.Phương, B.V.Tuân, “Nghiên cứu xây dựng trên FPGA.” 268
thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng, thực hiện bài toán này trên nhiều hệ
phần cứng và cho ra rất nhiều kết quả xuất sắc. Nội dung nghiên cứu của chúng tôi
là thực thi bài toán này với phần cứng tự thiết kế chế tạo để minh chứng khả năng
thực hiện với điều kiện trong nước. Tức là, nội dung tập trung nghiên cứu ở đây trình
bày nhằm đưa ra giải pháp phù hợp giữa kỹ thuật, công nghệ và kinh phí với những
yêu cầu cụ thể để đáp ứng một dịch vụ sử dụng hệ mật thông lượng cao.
Hình 3. Cấu trúc hệ mã hóa IDEA.
2. BÀI TOÁN VÀ ĐIỂM MẤU CHỐT TÁC ĐỘNG TỚI THÔNG LƯỢNG
Ở đây chúng ta tiếp tục phân tách các bước trong việc thực hiện các vòng mã và
giải mã thành các kiến trúc nhỏ để thực hiện trên các lõi core và làm cơ sở để kiến
trúc phần cứng FPGA, từ đó đưa ra điểm mấu chốt trong kiến trúc phần cứng ảnh
hưởng đến thông lượng của thiết bị sau khi được xây dựng.
6 khóa nhỏ ban đầu K1 đến K6 được tạo ra từ khóa 128 bit ban đầu. Kể từ khi
khóa nhỏ gồm 16 bit mỗi, trên 128 bit ban đầu, 96 bit đầu tiên được sử dụng cho
các vòng đầu tiên. Như vậy, ở cuối của vòng đầu tiên, bit 97-128 của khóa nguồn
không được dùng. Tại vòng hai, 32 bit chưa sử dụng của vòng đầu tiên được sử
dụng. Để tạo ra các phần còn lại của khóa nhỏ cho vòng thứ hai, bắt buộc phải sử
dụng hơn 64 bit. Điều này đạt được bằng cách thay đổi các khóa ban đầu còn tròn
25 bit. Còn lại, khóa điều chỉnh - khóa biến đổi đầu ra sử dụng để tạo ra các phần
còn lại của 4 khóa con tương tụ như cách như các khóa tròn đầu tiên được tạo ra.
Hình 4. Phân tách khóa nguồn thành các khóa con.
KHÓA NGUỒN
K1(bits1-
16)
K2(bits17-
32)
K6(bits81-
96)
CD(bits97-
128)
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 269
Trong mỗi vòng của 8 vòng thuật toán, các chuỗi sự kiện sau được thực hiện:
1. Nhân * P1 và K1
2. Cộng * P2 và K2
3. Cộng * P3 và K3
4. Nhân * P4 và K4
5. XOR kết quả của bước 1 và bước 3
6. XOR kết quả của bước 2 và bước 4
7. Nhân * kết quả của bước 5 với K5
8. Cộng * kết quả của bước 6 và bước 7
9. Nhân * kết quả của bước 8 với K6
10.Cộng * kết quả của bước 7 và bước 9
11. XOR kết quả của bước 1 và bước 9
12. XOR các kết quả ở bước 3 và bước 9
13. XOR kết quả của bước 2 và bước 10
14. XOR kết quả của bước 4 và bước 10
Chuỗi các sự kiện tiếp theo trong bước biến đổi đầu ra:
1. Hợp * R1 và K1
2. Thêm * R2 và K2
3. Thêm * R3 và K3
4. Hợp * R4 và K4 Hình 5. Các chi tiết của mỗi vòng.
Như vậy, ở đây ta thấy rằng, quá trình mã và giải mã đều trải qua nhiều vòng
với cấu trúc tuy lặp lại nhưng lại rất tốn thời gian thực hiện, và chính điều này đã
dẫn tới làm giảm thông lượng đường truyền khi thực hiện trên các hệ vi xử lý
thông thường. Toàn bộ hệ mật thuật toán đều rất rõ ràng và căn bản, tức là ko thể
tìm ra những giải thuật về mặt lập trình phần cứng để tăng tốc độ tính toán, như
vậy, mấu chốt ở đây là lựa chọn phần cứng để nhúng toàn bộ cấu trúc này vào.
3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong phần nghiên cứu này, nhóm thiết kế và chế tạo phần cứng sử dụng phần
mềm thiết kế mạch Altium Designer, phần mềm lập trình ISE của Xilinx và phần
mềm theo dõi và giả lập đường truyền tự viết trên ngôn ngữ C++ chạy trên nền
Window với máy tính thông thường. Trung tâm tính toán lựa chọn Chip Spartan 6
để thực hiện, toàn bộ phần truyền thông được truyền tải trên giao diện Ethernet với
phương án thử nghiệm như sau:
Ethernet Ethernet Ethernet
Hình 6. Phương án thử nghiệm đánh giá.
Máy tính
2
Thiết
bị 2
Máy tính
1
Thiết
bị 1
Kỹ thuật điện tử
P.T.Công, N.N.Thái, P.T.T.Phương, B.V.Tuân, “Nghiên cứu xây dựng trên FPGA.” 270
2
1
1
32
4
4
321
4
3 2 1
123456789101112131415161718192021222324252627
545352515049484746454443424140393837363534333231302928
2
3
4
8
7
6
5
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
12
1 2
12
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
654321
80 79
78 77
76 75
7
4
7
3
72 71
70 69
68 67
66 65
6
4
6
3
62 61
60 59
58 57
56 55
5
4
5
3
52 51
50 49
48 47
46 45
4
4
4
3
42 41
40 39
38 37
36 35
34 33
32 31
3
0
2
9
28 27
26 25
24 23
22 21
20 19
18 17
16 15
14 13
12 11
1
0 9
8 7
6 5
4 3
2 1 8079
7877
7675
7473
7271
7069
6867
6665
6463
6
2
6
1
6059
5857
5655
5453
5
2
5
1
5049
4847
4645
4443
4
2
4
1
4039
3837
3635
3433
3231
3029
2827
2625
2423
2221
2019
1817
1615
1413
1211
109
87
65
43
21
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2 1
2 1
2
1
2
1
2
1
2
1
21
21
2
1
2
1
1
2
B
A
N
K
2
IO_L1P_CCLK_2
70
IO_L1N_M0_CMPMISO_2
69
IO_L2P_CMPCLK_2
67
IO_L2N_CMPMOSI_2
66
IO_L3P_D0_DIN_MISO_MISO1_2
65
IO_L3N_MOSI_CSI_B_MISO0_2
64
IO_L12P_D1_MISO2_2
62
IO_L12N_D2_MISO3_2
61
IO_L13P_M1_2
60
IO_L13N_D10_2
59
IO_L14P_D11_2
58
IO_L14N_D12_2
57
IO_L30P_GCLK1_D13_2
56
IO_L30N_GCLK0_USERCCLK_2
55
IO_L31P_GCLK31_D14_2
51
IO_L31N_GCLK30_D15_2
50
IO_L48P_D7_2
48
IO_L48N_RDWR_B_VREF_2
47
IO_L49P_D3_2
46
IO_L49N_D4_2
45
IO_L62P_D5_2
44
IO_L62N_D6_2
43
IO_L64P_D8_2
41
IO_L64N_D9_2
40
IO_L65P_INIT_B_2
39
IO_L65N_CSO_B_2
38
U1C
XC6SLX9-3TQG144C
CLK50M
CCLK
10K
R1
10K
R4
GND
3V3
3V3
4K7R3M0
MISO
MOSI
GND
4K7R5M1
3V3
10K
R6
10uF
C1
GND
CSO_B
10K
R7
3V3
INIT_B
PC0
PC1
PC2
PC3
PC4
PC5
PC6
PC7
PC9
PC10
PC11
PC12
PC13
PC14
PC15
PC16
PC17
PC18
B
A
N
K
1
IO_L1P_1
105
IO_L1N_VREF_1
104
IO_L32P_1
102
IO_L32N_1
101
IO_L33P_1
100
IO_L33N_1
99
IO_L34P_1
98
IO_L34N_1
97
IO_L40P_GCLK11_1
95
IO_L40N_GCLK10_1
94
IO_L41P_GCLK9_IRDY1_1
93
IO_L41N_GCLK8_1
92
IO_L42P_GCLK7_1
88
IO_L42N_GCLK6_TRDY1_1
87
IO_L43P_GCLK5_1
85
IO_L43N_GCLK4_1
84
IO_L45P_1
83
IO_L45N_1
82
IO_L46P_1
81
IO_L46N_1
80
IO_L47P_1
79
IO_L47N_1
78
IO_L74P_AWAKE_1
75
IO_L74N_DOUT_BUSY_1
74
U1B
XC6SLX9-3TQG144C
D2
D3
A13
A14
PB0
PB1
PB2
PB3
PB4
PB5
PB6
PB7
PB8
PB9
PB10
PB11
PB12
PB13
PB14
PB15
PB16
PB17
PB18
PB19
B
A
N
K
0
IO_L1P_HSWAPEN_0
144
IO_L1N_VREF_0
143
IO_L2P_0
142
IO_L2N_0
141
IO_L3P_0
140
IO_L3N_0
139
IO_L4P_0
138
IO_L4N_0
137
IO_L34P_GCLK19_0
134
IO_L34N_GCLK18_0
133
IO_L35P_GCLK17_0
132
IO_L35N_GCLK16_0
131
IO_L36P_GCLK15_0
127
IO_L36N_GCLK14_0
126
IO_L37P_GCLK13_0
124
IO_L37N_GCLK12_0
123
IO_L62P_0
121
IO_L62N_VREF_0
120
IO_L63P_SCP7_0
119
IO_L63N_SCP6_0
118
IO_L64P_SCP5_0
117
IO_L64N_SCP4_0
116
IO_L65P_SCP3_0
115
IO_L65N_SCP2_0
114
IO_L66P_SCP1_0
112
IO_L66N_SCP0_0
111
U1A
XC6SLX9-3TQG144C
GND
10K R2
WE
D0
D1
D6
D7
A0
A1
A2
A3
A4
A7
A8
A9
A10
A11
A12
A15
A16
A17
A18
A19
A20
OE
CE1
CE2
HSW
Phương án thử nghiệm đánh giá là sử dụng hai máy tính thông thường chạy một
ứng dụng trao đổi thông tin trên đường ethernet. Ở giữa hai máy tính là hai thiết bị
mã và giải mã IDEA. Quá trình truyền thông sử dụng kết quả thu nhận trên phần
mềm để lưu lại thông lượng của đường truyền làm cơ sở đánh giá kết quả thiết kế.
Các thiết kế phần cứng cụ thể như sau:
Hình 7. Sơ đồ nguyên lý những khối chính trong mạch xử lý trung tâm.
Trong phần này chỉ mô tả sơ bộ thiết kế, trọng tâm chủ yếu là kết quả đạt được
so sánh với các kiến trúc tương đương đã được thực hiện. Kết quả có thể chưa đạt
được những thông số xuất sắc, nhưng là cơ sở để khẳng định khả năng thực thi các
bài toán tương tự.
Hình 8. Sơ đồ PCB mạch xử lý trung tâm.
Để xây dựng kiến trúc sử dụng PIPELINE được nhúng trong FPGA, chúng tôi
sử dụng lõi sẵn có trong phần mềm lập trình đã được chuẩn hóa và được sử dụng
nhiều trong các ứng dụng cũng như trong tài liệu tham khảo nêu dưới đây. Điểm
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 271
khác biệt là phần cứng trong các ứng dụng này được thiết kế theo dưới dạng các
Kit phát triển, đạt những tiêu chuẩn khắt khe nhất trong lĩnh vực điện tử. Để có thể
xây dựng những board mạch chuẩn như vậy, thực sự cần một nền công nghệ hiện
đại, toàn diện từ khâu thiết kế, chế thử, thử nghiệm, chuẩn hóa và sản xuất. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là với nền công nghệ trong nước, chúng ta chỉ có thể
dừng lại ở góc độ nghiên cứu.
Hình 9. Kiến trúc PIPELINE được xây dựng trên FPGA.
Kết quả thực hiện và so sánh với các kiến trúc tương đương đã được thực hiện
trên thế giới:
Chip sử dụng Thông lượng Vòng Độ trễ (Vòng)
Thiết kế của chúng tôi đạt được kết quả như sau:
Chip sử dụng Thông lượng Vòng Độ trễ (Vòng)
(Spartan 6)XC6SL-X9 9.01 Gbps 11202 202-800
Như vậy, thấy rằng, với những thiết kế và công nghệ hiện tại, chúng ta hoàn
toàn có thể chế tạo được những thiết bị sử dụng hệ mật này và đạt được thông
lượng rất khả quan cho nhiều ứng dụng, đặc biệt là giá thành thiết bị là hoàn toàn
có thể chấp nhận cho những ứng dụng như vậy.
4. KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ FPGA vào giải quyết các mô hình mã hóa và giải mã đang
là một trong những lĩnh vực được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Không những chúng đáp ứng được các yêu cầu về mật độ tích hợp, về tính bảo mật
mà còn giúp giảm thiểu giá thành thiết bị và rút ngắn thời gian thiết kế. Mặc dù ra
Kỹ thuật điện tử
P.T.Công, N.N.Thái, P.T.T.Phương, B.V.Tuân, “Nghiên cứu xây dựng trên FPGA.” 272
đời từ cách đây hơn 2 thập kỷ, công nghệ FPGA và CPLD ở nước ta vẫn còn là
một lĩnh vực tương đối mới mẻ. Nhất là xây dựng những kiến trúc phần cứng cho
các hệ mật trong công tác bảo mật cho các mạng tốc độ cao. IDEA là hệ mật tuy
được phát minh từ cách đây nhiều năm nhưng hiện nay vẫn là một trong những lựa
chọn hàng đầu cho các dịch vụ mạng sử dụng mã hóa trên thế giới. Để hệ mật này
có thể ứng dụng vào các mạng tốc độ cao cần có những thiết kế phần cứng tối ưu
và cập nhật với nền công nghệ điện tử hiện tại. Trong nội dung nghiên cứu này
chúng tôi đã đưa ra hai vấn đề lớn và có những giải pháp cụ thể. Một là, cập nhật
công nghệ điện tử hiện đại giả quyết những bài toán tạo ra những kết quả vượt trội
so với sử dụng công nghệ cũ dù cách đây chỉ khoảng vài năm. Hai là, đưa ra một
cách tiếp cận vấn đề khi nghiên cứu hiện thực hóa bài toán kinh điển khi thiết kế
xây dựng một mạng là can đối giữa bảo mật và thông lượng. IDEA chỉ là một ví dụ
do có những thiết kế tương đương để so sánh kết quả. Chúng ta hoàn toàn có thể xây
dựng những kiến trúc bảo mật kết hợp nhiều yếu tố và quy tắc dành riêng cho những
mục đích đặc biệt với nền công nghệ trong nước mà vẫn có thể đáp ứng được yêu
cầu đặt ra về thông lượng khi biết áp dụng công nghệ điện tử mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Jean - Luc Beuchat., (May. 2006), “Modular Multiplication for FPGA of the
IDEA block Cipher”, RR-4585, pp. 14-65.
[2]. Allen Michalski, Duncan Buell, Kris Gaj (2011), “High - throughput
reconfigurable computing: design and implementation of an IDEA encryption
cryptosystem on the SRC - 6E reconfigurable computer”, ECE Department
George Mason University and CSE Department, The University of South
Carolina, USA, pp. 44-85.
[3]. Sapna Tripathi, Mr. Ravimaohan, , (Apr. 2014), “An improved and fast design
of IDEA encryption on FPGA”, M. tech. Scholar. SRIT, Jabalpur,
HOD&Associate Professor, pp. 22-45.
[4]. Jose M.Granado, Miguel A.Vega, Juan M.Sanchez, Juan A.Gomez (Apr.
2008), “Improving the pefomance of the IDEA Cryptographic Algorithm Using
FPGAs”, Univ. Etremadura. Dept.Informatica, pp. 40-95.
[5]. Surav Mukherjee., (Mar. 2012), “FPGA Based Network Security architecture
for High Speed Networks”, Computer Science and Engineering, pp. 3-15.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 273
ABSTRACT
DESIGN "IDEA" ON FPGA
Cryptography and Network Security in high speed networks demands for
specialized hardware in order to match up with the network speed.These
hardware modules are being realized using recongurable FPGA technology
to supportheavy computation. Our work is mainly based on designing an
ecient architecture for a cryptographic module and a network intrusion
detection system for a high speed network. All the designs are coded using
VHDL and are synthesized using Xilinx ISE for verifying their functionality.
Spartan 6 FPGA is chosen as the target device for realization of the proposed
design. In the cryptographicmodule, International Data Encryption Algorithm
(IDEA), a symmetric key blockcipher is chosen as the algorithm for
implementation. The design goal is to increase the data conversion rate i.e
the throughput to a substantial value so that the design can be used as a
cryptographic coprocessor in high speed network applications.
Keywords: Cryptography, IDEA, FPGA Spartan6.
Nhận bài ngày 21 tháng 07 năm 2015
Hoàn thiện ngày 10 tháng 08 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: 1Viện Điện tử, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
2Viện Tên lửa, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
Email: jeeandjun@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34_pham_thanh_cong_5671_2150005.pdf