Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam

Tài liệu Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam: 51 Nghiên cứu, xây dựng . . . NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Vịng Thình Nam* TĨM TẮT Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên nhiên. Để cải thiện tình trạng đĩ, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ mơi trường đĩ chính là “Phát triển bền vững”. Trong xu hướng đĩ, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành trong đĩ cĩ ngành chăn nuơi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuơi gia cầm, cụ thể là gà cơng nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng cịn mang tính chất tự phát nên rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đĩ cĩ thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan ch...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51 Nghiên cứu, xây dựng . . . NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Vịng Thình Nam* TĨM TẮT Vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, con người đang xâm phạm ngày càng nhiều đến thiên nhiên. Để cải thiện tình trạng đĩ, con người tìm cách phát triển khác để vừa phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vẫn đảm bảo gìn giữ mơi trường đĩ chính là “Phát triển bền vững”. Trong xu hướng đĩ, Đảng và nhà nước đã chủ trương phát triển bền vững trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành trong đĩ cĩ ngành chăn nuơi gia cầm. Thực tế ngành chăn nuơi gia cầm, cụ thể là gà cơng nghiệp trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng cịn mang tính chất tự phát nên rất bấp bênh. Để giúp ngành này phát triển theo hướng bền vững, trước hết cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững để đánh giá thực trạng của ngành, từ đĩ cĩ thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước, với cơ quan chức năng cĩ chính sách giúp ngành chăn nuơi nhiều tiềm năng này phát triển bền vững. Từ khĩa: Chỉ tiêu phát triển bền vững, Phát triển bền vững, Nuơi gà cơng nghiệp STUDY ON INDICATORS SYSTEM FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF BREED INDUSTRIAL CHICKEN IN VIETNAM ABSTRACT For purpose of economic growth, human kind is doing more bad impact to nature. To solve that matter, people need to find better ways of growing economics and social development simultaneously preserving the environment, which is called “Sustainable development”. Following that momentum, our Communist party and government set out the strategy of sustainable development in many industries, including the Live-stock breeding. In fact, the Live-stock breeding, Chicken farm in particular have grown very fast in recent years, yet in unprompted a unstable manner. In order to help this industry growing sustainably, the Growth performance indicators system, at first, must be researched and built to access the status and situation. From then, solution or proposal to Government, authorities can be defined and submitted to support this high potential industry to develop sustainably. Keywords: Sustainable development indicators, Sustainable development, Breed industrial chicken * ThS. GV. Khoa Kinh tế, Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM 52 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CHĂN NUƠI 1.1. Khái quát về phát triển bền vững Chúng ta đang sớng trong thời đại phát triển nhanh và mạnh, nhưng càng phát triển, con người càng xâm phạm thiên nhiên trên nhiều mặt: Khai thác cạn kiệt tài nguyên; gây ơ nhiễm mơi sinh, mơi trường mà khơng cĩ hoặc rất hạn chế hành động khắc phục, xử lý ơ nhiễm. Nhận thức được điều đĩ nhiều nhà hoạt động xã hội, nhà nghiên cứu về mơi trường trên thế giới đã kêu gọi nhân loại phải cĩ cách phát triển khác so với trước đây, vừa phát triển về kinh tế nhưng vừa phát triển xã hội và đồng thời bảo vệ mơi trường khơng bị ảnh hường. Từ đĩ, khởi xướng xu hướng “Phát triển bền vững”. Trải qua rất nhiều sự kiện diễn ra trong nhiều năm trên thế giới về kêu gọi và cở xúy cho phát triển bền vững, sự kiện đáng chú ý nhất là năm 1987: Ủy ban Mơi trường và Phát triển Thế giới xuất bản báo cáo (Báo cáo Brundtland) cĩ tựa đề “Tương lai của chúng ta”. Bản báo cáo này lần đầu tiên cơng bớ chính thức thuật ngữ “Phát triển bền vững”. Theo đĩ, “Phát triển bền vững là sự phát triển cĩ thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà khơng ảnh hưởng, tởn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Ủy ban Mơi trường và Phát triển Thế giới đã cụ thể hơn về nội dung phát triển bền vững: Phát triển bền vững về kinh tế Phát triển bền vững về xã hội Phát triển bền vững về mơi trường Ủy ban của Liên hợp quớc về phát triển bền vững (CDS) đã bở sung thêm nội dung thứ tư: Phát triển bền vững về thể chế chính sách. Bớn nội dung này hiện đang là khuơn khở báo cáo về thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của các quớc gia. Đến nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành phương thức phát triển mà nhiều quớc gia trên thế giới đang hướng tới và nĩ trở thành xu hướng tất yếu của thời đại, của nhân loại bởi nĩ là sư phát triển cĩ tính đến đầy đủ các mặt của cuộc sớng mà con người ở thế hệ nào cũng cần, sự phát triển cân đới, hài hòa giữa các mặt: kinh tế, xã hội và mơi trường, hay như chính nội dung khái niệm phát triển bền vững, là sự phát triển cĩ thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà khơng ảnh hưởng, tởn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai 1.2. Đường lối, chủ trương phát triển bền vững Ở nước ta, “Phát triển bền vững đã trở thành đường lới, quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quớc gia cũng như của các ngành và địa phương của Việt Nam.” [1] Trong sớ đĩ cĩ nơng nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của Việt Nam. Nơng nghiệp là ngành hiện đang được Nhà nước quan tâm đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và chuyển đởi cơ cấu để ngày càng tạo ra giá trị cao hơn, cĩ lợi hơn về nhiều mặt giúp nơng dân ởn định cuộc sớng và phát triển. Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định sớ: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuơi đến năm 2020. Đây là văn bản pháp lý vơ cùng quan trọng và cần thiết, định hướng cho sự phát triển của ngành chăn nuơi nĩi chung và chăn nuơi gia cầm nĩi riêng. Theo đĩ cần 53 Nghiên cứu, xây dựng . . . “đẩy nhanh việc đởi mới và phát triển chăn nuơi gia cầm theo hướng trang trại, cơng nghiệp và nuơi chăn thả cĩ kiểm sốt” [2] để đến năm 2020, ngành chăn nuơi gia cầm phải trở thành ngành sản xuất hàng hố hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành chăn nuơi so với trồng trọt cũng tăng dần lên. Mục tiêu, tỷ trọng chăn nuơi năm 2010 chiếm 27-28% tởng giá trị trong nơng nghiệp, phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuơi lên 30% đến 32% năm 2011, 38% năm 2015 và 42% năm 2020 (theo Cục chăn nuơi – Bộ NN&PTNN). 1.3. Nội dung phát triển bền vững trong chăn nuơi Ngành chăn nuơi được chú trọng phát triển bởi nĩ tạo ra năng suất cao hơn, sản lượng lớn hơn trên cùng một đơn vị diện tích đất trong cùng một đơn vị thời gian. Mặt khác, sản phẩm chăn nuơi cĩ giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu của con người và vì thế tạo ra giá trị kinh tế cao. Do vậy, việc phát triển bền vững chăn nuơi cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra nền sản xuất hàng hĩa nơng nghiệp ở khu vực nơng thơn. Phát triển bền vững trong nơng nghiệp hay trong chăn nuơi cũng dựa trên lý thuyết và nội dung phát triển bền vững chung, bao gồm: Phát triển bền vững về mặt kinh tế, Phát triển bền vững về mặt xã hội, Phát triển bền vững về mặt mơi trường, Phát triển bền vững về mặt thể chế chính sách Để phát triển bền vững ngành chăn nuơi dòi hỏi phải PTBV các mặt, các khâu của quá trình sản xuất, từ các yếu tớ đầu vào phải được đảm bảo như: con gớng tớt, thức ăn tớt, sạch và an tồn. Trong quá trình chăn nuơi, phải đảm bảo tuân thủ các qui trình, vật nuơi được chăm sĩc tớt, kỹ lưỡng đúng khoa học đạt yêu cầu của ngành chăn nuơi và thú y từ đĩ mới cĩ được sản phẩm tớt, chất lượng cao. Bên cạnh đĩ, thị trường đầu ra phải ởn định, cung cầu cân đới hài hòa. Tất nhiên, để cò được điều đĩ đòi hỏi phải cĩ sự nở lực từ nhiều phía, trong đĩ quan trọng nhất là vai trò của nhà nước. Nhà nước phải cơ chế và chính sách điều hành thị trường phát triển ởn định, lành mạnh trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành chăn nuơi và các ngành cơng nghiệp phụ trợ. 2. VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NGÀNH CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PTBV 2.1. Sơ lược tình hình phát triển chăn nuơi gà cơng nghiệp Chăn nuơi gà cơng nghiệp là ngành phát triển nhanh và mạnh trong thời gian gần đây. Khơng chỉ ở các nước phát triển, mà ngay cả các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia cũng phát triển mạnh ngành này. Những năm gần đây, nước ta cũng phát triển ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp thơng qua các cơng ty nước ngồi như CP, Japfa, Emivest Các cơng ty này đưa cơng nghệ, thiết bị hiện đại vào nước ta dưới nhiều hình thức đầu tư khác nhau và đã thay thế dần phương thức chăn nuơi truyền thớng lạc hậu. Với cơng nghệ hiện đại cho phép chăn nuơi qui mơ lớn, thu hoạch hàng loạt, năng suất cao nhưng phải đầu tư lớn. Tùy thuộc vào giá cả thị trường khác nhau, đã cĩ những lúc ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Do vậy, trong những năm gần đây ngành này phát triển đầu tư rất mạnh nhất là ở khu vực Đơng Nam bộ. 54 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 1. Tình hình chăn nuơi gà trên cả nước ĐVT: 1000 con Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng số con Trong đĩ gà CN Tổng số con Trong đĩ gà CN Tổng số con Trong đĩ gà CN Tổng số con Trong đĩ gà CN 218.201 102.712,4 232.734 60.039 223.746 61.496,74 231.763 71.820,89 Nguồn: Cục chăn nuơi (Văn phịng phía nam) Tuy nhiên, do thị trường khơng ởn định, giá cả lên xuớng thất thường, tình hình chăn nuơi bấp bênh nên người chăn nuơi nhiều phen khớn đớn, thậm chí cĩ nơi phải treo máng, bỏ chuồng. Để đưa ngành chăn nuơi cĩ nhiều tiềm năng này phát triển theo hướng bền vững trước hết cần phải đánh giá được ngành này phát triển đến đâu, phát triển như thế nào? Đã bền vững chưa?... chúng ta phải cĩ cơng cụ để đo lường, tức là phải cĩ hệ thớng chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên, vấn đề khĩ khăn đang gặp phải hiện nay là chưa cĩ hệ thớng chỉ tiêu đánh giá mang tính pháp lý hay khoa học cho ngành chăn nuơi nĩi chung và cho chăn nuơi gà cơng nghiệp nĩi riêng. Do vậy, nhiệm vụ của nghiên cứu này là xây dựng hệ thớng chỉ tiêu đánh giá PTBV cho ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp tại Việt Nam. 2.2. Tình hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Từ sau hội nghị thượng đỉnh trái đất về mơi trường và phát triển được tở chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992, nhiều nước và các tở chức phi chính phủ tham gia đã tích cực xây dựng nhiều hệ thớng chỉ tiêu đánh giá PTBV khác nhau cho các cấp: quớc gia, vùng và một sớ ngành. Trong đĩ, Việt Nam cũng cĩ xây dựng và ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV. 2.2.1. Các tổ chức quốc tế xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững chung * Bộ chỉ tiêu của Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quốc (CSD) Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quớc (CSD) được ra đời năm 1992. Một trong những hoạt động quan trọng của Uỷ ban này là xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV chung ở cấp quớc gia. Bộ chỉ tiêu này gồm 58 chỉ tiêu bao quát các lĩnh vực kinh tế, xã hội, mơi trường và thể chế của phát triển bền vững. Ý định ban đầu là xây dựng một bộ chỉ tiêu chung ở cấp quớc gia, nhưng hiện nay CSD vẫn thận trọng và cho rằng bộ chỉ tiêu đĩ sử dụng cho các quớc gia trên cơ sở tự nguyện nếu xét thấy phù hợp với các điều kiện riêng của mỗi nước. Đây là bộ chỉ thị được nhiều quớc gia, trong đĩ cĩ Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho quớc gia mình. * Bộ 46 chỉ thị của Nhĩm tư vấn về chỉ tiêu PTBV (CGSDI) CGSDI là nhĩm tư vấn quớc tế về chỉ tiêu PTBV gồm 12 chuyên gia, ra đời năm 1996. Nhĩm đã biên soạn ra một bộ 46 chỉ thị về kinh tế, xã hội, mơi trường và thể chế cho hơn 100 quớc gia. Bên cạnh đĩ, CGSDI đã tạo ra một phần mềm trọn gĩi cho phép người sử dụng lựa chọn các phương pháp khác nhau để tính tốn các điểm tởng thể từ các chỉ thị riêng biệt, phân tích và vẽ đồ hoạ các kết quả tởng hợp. * Bộ chỉ sớ thịnh vượng của Tở chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) 55 Nghiên cứu, xây dựng . . . Bộ chỉ sớ thịnh vượng là một tập hợp gồm 88 chỉ thị là kết quả nghiên cứu đã được xuất bản trong cuớn Sự thịnh vượng của các dân tộc: Một chỉ sớ về chất lượng cuộc sớng và mơi trường của từng quớc gia. Các chỉ thị được kết hợp lại thành 2 nhĩm là các chỉ thị thịnh vượng nhân văn và phúc lợi sinh thái. Bộ chỉ sớ này đã được dùng để đánh giá cho 180 quớc gia. Chỉ sớ về thịnh vượng nhân văn bao gồm một tập hợp các độ đo về sức khoẻ và dân sớ, sự giàu cĩ, kiến thức và văn hố, cộng đồng và sự bình đẳng. Chỉ sớ phúc lợi sinh thái gồm một tập hợp các độ đo về đất đai, nguồn nước, khơng khí, đa dạng sinh học và việc sử dụng nguồn lợi sinh vật. Ngồi ra, còn nhiều bộ chỉ tiêu và phương án khác như: Phương án Chỉ sớ Bền vững Mơi trường của Diễn đàn Kinh tế thế giới cũng bao gồm 68 chỉ tiêu, 65 chỉ tiêu của Nhĩm Bới cảnh tồn cầu, Dấu chân sinh thái, Nhĩm Tiêu chí Tiến bộ đích thực (GPI), Hệ thớng chỉ tiêu của Costa Rica về PTBV Về việc xây dựng hệ thớng chỉ tiêu đánh giá PTBV ở mỗi quốc gia, đến nay hầu như quốc gia nào cũng đã thực hiện. Từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển, mỗi nước đã tự xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV của mình, bộ chỉ tiêu được xây dựng phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội, trình độ phát triển, thứ tự ưu tiên của từng vấn đề: kinh tế, xã hội, và mơi trường của chính nước đĩ. Bộ chỉ tiêu của các nước phát triển và các nước đang phát triển, thể hiện một sớ điểm khác nhau cơ bản như: các nước đang phát triển quan tâm chủ yếu tới các vấn đề về đĩi nghèo, nhà ở, nước sạch, thất nghiệp, các điều kiện tới thiểu để đảm bảo cuộc sớng; các nước phát triển tập trung vào các vấn đề về bình đẳng, chất lượng cuộc sớng, các vấn đề xã hội nảy sinh trong một nền kinh tế phát triển và vấn đề ơ nhiễm mơi trường. 2.2.2. Các tổ chức ở Việt Nam xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Cĩ nhiều tở chức đã xây dựng và đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV quớc gia và địa phương. Cĩ thể điểm qua một sớ bộ chỉ tiêu quan trọng được đề xuất như sau: - Bộ chỉ tiêu PTBV do Dự án năng lực thế kỷ XXI của Việt Nam đã kiến nghị năm 1999, cho Việt Nam với 22 chỉ tiêu. Trong đĩ cĩ 4 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về xã hội và 6 chỉ tiêu về mơi trường. - Viện Mơi trường và Phát triển bền vững đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cấp quớc gia vào năm 2002,. Bộ chỉ tiêu này gồm 34 chỉ tiêu, trong đĩ cĩ: 4 chỉ tiêu về kinh tế; 12 chỉ tiêu về xã hội; 14 chỉ tiêu về mơi trường và 4 chỉ tiêu về các đáp ứng của xã hội. Trên cở sở bộ chỉ tiêu này, năm 2003, Viện Mơi trường và Phát triển bền vững lại đề xuất hệ chỉ tiêu PTBV ở cấp địa phương. - Viện Chiến lược và Phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đề tài “Xác định Bộ chỉ tiêu PTBV và cơ chế xây dựng cơ sở dữ liệu PTBV ở Việt Nam” thuộc sự án VIE/01/21 vào tháng 2/2005, đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam, bao gồm: 7 chỉ tiêu về kinh tế, 14 chỉ tiêu về xã hội, 5 chỉ tiêu về mơi trường và 6 chỉ tiêu về thể chế. Việc thực hiện bộ chỉ tiêu này dựa trên cơ sở tham khảo các bộ chỉ tiêu PTBV của Hội đồng PTBV Liên hiệp quớc và mục tiêu của Chiến lược phát triển KT – XH giai đoạn 2000 – 2010, Chiến lược tồn diện về tăng trưởng và xĩa nghèo và Bộ chỉ tiêu của Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Quan trọng hơn cả là hai bộ chỉ tiêu cĩ tính chất pháp lý do chính phủ ban hành: 56 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật - Bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo quyết định sớ 432/ QĐ-TTg, ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020). Đây là bộ chỉ tiêu PTBV quớc gia. Bao gồm: 30 chỉ tiêu. Trong đĩ: 3 chỉ tiêu chung, 10 chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế, 10 chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội, 7 chỉ tiêu về lĩnh vực tài nguyên và mơi trường. - Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn 2013 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm: 28 chỉ tiêu chung: 1 chỉ tiêu tởng hợp, 7 chỉ tiêu lĩnh vực kinh tế (5 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 11 chỉ tiêu lĩnh vực xã hội, 9 chỉ tiêu lĩnh vực tài nguyên mơi trường (7 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng) và 15 chỉ tiêu đặc thù vùng miền: 1 chỉ tiêu vùng trung du, miền núi, 2 chỉ tiêu vùng đồng bằng (1 chỉ tiêu bắt buộc + 1 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 2 chỉ tiêu vùng ven biển (đều khuyến kích sử dụng), 5 chỉ tiêu đơ thị trực thuộc trung ương (2 chỉ tiêu bắt buộc + 3 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 5 chỉ tiêu nơng thơn (3 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng). 2.2.3. Các địa phương, ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững Một sớ địa phương cũng ban hành kế hoạch hành động PTBV cùng với bộ chỉ tiêu PTBV, chẳng hạn như UBND Tỉnh Tây Ninh đã ban hành bộ chỉ tiêu PTBV bao gồm 34 chỉ tiêu, trong đĩ cĩ 28 chỉ tiêu chung: 1 chỉ tiêu tởng hợp, 7 chỉ tiêu lĩnh vực kinh tế (5 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng), 11 chỉ tiêu lĩnh vực xã hội, 9 chỉ tiêu lĩnh vực tài nguyên mơi trường (7 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng) và 6 chỉ tiêu đặc thù vùng: 4 chỉ tiêu bắt buộc + 2 chỉ tiêu khuyến khích sử dụng. Về chỉ tiêu PTBV ngành: Đến nay, chưa cĩ bộ chỉ tiêu PTBV cĩ tính chất pháp lý cho ngành mà chỉ mới ở mức độ khoa học. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cho một sớ ngành cụ thể. Ví dụ: ngành Giao thơng vận tải cĩ đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng cho năm 2020 với các loại hình: [6] - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng đường sắt: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng đường thủy nội địa: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng đường hàng hải: 12 chỉ tiêu - Bộ chỉ tiêu PTBV kết cấu hạ tầng giao thơng đường hàng khơng: 12 chỉ tiêu Đến nay, mặc dù sớ lượng còn ít nhưng việc nghiên cứu và đề xuất các bộ chỉ tiêu PTBV ngành là rất cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng của ngành. Điều đĩ khơng chỉ đánh dấu hoạt động hướng tới PTBV mà còn là sự đĩng gĩp khoa học cho PTBV. Từ đề xuất cho đến triển khai áp dụng là một khoảng thời gian rất dài, vì còn phải qua nhiều bước thẩm định, gĩp ý sửa chữa pháp lý hĩa và ban hành văn bản pháp qui cụ thể, triển khai áp dụng. Thế nhưng đến nay, còn rất nhiều ngành chưa cĩ bộ chỉ tiêu PTBV, dù chỉ để bước đầu sử dụng như là cơng cụ đo lường mang tính chất khoa học, phục vụ cho nghiên 57 Nghiên cứu, xây dựng . . . cứu khoa học. Điều này cĩ ý nghĩa quan trọng bởi vì kết quả nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở đề xuất các chính sách quan trọng cho ngành, cho địa phương, cho đất nước. Từ suy nghĩ đĩ, tác giả nghiên cứu để đề xuất bộ chỉ tiêu PTBV cho ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp. 3. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PTBV NGÀNH CHĂN NUƠI GÀ CƠNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV Để đảm bảo bộ chỉ tiêu PTBV phù hợp với đặc điểm của ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp và điều kiện thực tế của nước ta trong bới cảnh hội nhập, bộ chỉ tiêu được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: - Thực hiện đường lới lãnh đạo của Đảng, chủ trương của Nhà nước về PTBV, đặc biệt là Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 mà Thủ tướng đã phê duyệt và phù hợp với các mục tiêu và nội dung Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam. - Học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước phát triển trong việc xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV (định hướng phát triển về sau), vì đĩ là các nước đi tiên phong về PTBV, đồng thời học tập kinh nghiệm của các nước cĩ sự tương đồng về trình độ phát triển, điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên mơi trường với nước ta như Trung Quớc và các nước ASEAN. - Bộ chỉ tiêu PTBV phải phù hợp với thơng lệ quớc tế, cĩ những chỉ sớ đo lường mà cĩ thể so sánh với trình độ PTBV của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. - Bộ chỉ tiêu PTBV phải đảm bảo tính lượng hĩa và phù hợp với hệ thớng thớng kê hiện hành của nước ta. - Bộ chỉ tiêu phải đáp ứng các yêu cầu: dễ thực hiện, chính xác, hiệu quả, đại diện đặc trưng, thước đo phở biến và trung thực. - Bộ chỉ tiêu được xây dựng phải đảm bảo cĩ tính mở để dễ cập nhật khi cĩ những yêu cầu mới, dữ liệu mới. 3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng hệ thống tiêu chi PTBV Ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp là một ngành đã phát triển mạnh ở nhiều quớc gia trên thế giới. Do vậy, ngành này cĩ tính chất hội nhập và tồn cầu hĩa rất cao nên khi xây dựng hệ thớng chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp phải dựa trên quan điểm phù hợp với sự biến động mạnh và linh hoạt trong bới cảnh hội nhập: - Hệ thớng chỉ tiêu PTBV phải thực sự phản ánh được mức độ phát triển của ngành một cách khách quan, trung thực. - Hệ thớng chỉ tiêu PTBV phải vừa đảm bảo đo lường được trong điều kiện hiện tại của ngành đồng thời dể dàng cập nhật và đo lường được khi điều kiện thực tế của ngành thay đởi. - Hệ thớng chỉ tiêu PTBV ngành phải cĩ sự tương thích với thế giới nhưng đồng thời phù hợp với điều kiện đặc thù của quớc gia. 3.3. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV 3.3.1. Phương pháp tiếp cận Bộ chỉ tiêu của Uỷ ban PTBV của Liên hiệp quớc (CSD) và Bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cơ bản tương thích do cùng được xây dựng trên nguyên tắc PTBV. Mặc 58 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật khác, bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam còn phù hợp với hệ thớng chỉ tiêu thớng kê của nước ta đã được ban hành và sử dụng, phục vụ cơng tác quản lý nhà nước. Vì vậy, lựa chọn bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam làm cơ sở để tham khảo xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. 3.3.2. Quy trình thực hiện xây dựng hệ thống chỉ tiêu PTBV Quy trình lựa chọn và thực hiện xây dựng các chỉ tiêu PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp được tiến hành theo 3 bước: - Bước 1: Lựa chọn bộ chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam (giai đoạn 2011 – 2020) trên cơ sở tiếp thu cĩ lựa chọn hệ thớng chỉ tiêu thớng kê của nước ta kết hợp cùng các yếu tớ đặc thù của ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp và tham khảo các bộ chỉ tiêu PTBV của các ngành khác. - Bước 2: Xây dựng hệ thớng chỉ tiêu PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp trên cơ sở các điểm giao thoa của các bộ chỉ tiêu PTBV nêu trên và điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp nhằm đảm bảo tính khả thi và tính chuyên ngành. - Bước 3: Tham khảo ý kiến chuyên gia để loại trừ những chỉ tiêu khơng đại diện và bở sung những chỉ tiêu mới, cần thiết và phù hợp với thực tế. 3.4. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp tại Việt Nam Sau khi nghiên cứu lý thuyết PTBV, hệ thớng chỉ tiêu PTBV chung của quớc gia và hệ thớng chỉ tiêu PTBV địa phương, cũng như hệ thớng chỉ tiêu PTBV của một sớ ngành, tác giả đã đề xuất hệ thớng chỉ tiêu PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp và gửi đến các chuyên gia là những nhà khoa học và nhà quản lý liên quan đến ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp và PTBV để xin ý kiến. Kết quả thu được đã cĩ sự thớng nhất cao của các chuyên gia về hệ thớng chỉ tiêu PTBV chăn nuơi gà cơng nghiệp như sau: * Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế Tớc độ tăng trưởng của ngành nhanh và đảm bảo trong thời gian dài Mức độ đĩng gĩp của ngành vào tởng sản phẩm quớc nội (GDP) Hiệu quả sử dụng vớn đầu tư (ICOR) của ngành Năng suất lao động của ngành so với ngành khác * Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội Tạo thêm việc làm cho người lao động Tạo thu nhập tớt cho người lao động ởn định cuộc sớng Xây dựng và phát huy văn hĩa, đạo đức trong sản xuất chăn nuơi Gĩp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng cĩ lợi Tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành đã qua đào tạo * Các chỉ tiêu đo lường về mặt mơi trường Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ cho chăn nuơi gà cơng nghiệp Ảnh hưởng của chất thải chăn nuơi gà cơng nghiệp đới với mơi trường Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đới với mơi trường * Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế chính sách Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuơi 59 Nghiên cứu, xây dựng . . . Cĩ chính sách khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành phụ trợ cho chăn nuơi Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và các sản phẩm thay thế Chính sách ởn định và phát triển thị trường đầu vào, đầu ra cho chăn nuơi Ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp đạt ngưỡng PTBV khi các nội dung trên đạt bền vững. Còn nếu kết quả phân tích cĩ nội dung nào đĩ chưa đạt bền vững thì cần tìm ra giải pháp để cải thiện tình hình phát triển của ngành. 4. GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các chuyên gia là những nhà khoa học và nhà quản lý liên quan đến ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp và PTBV, tác giả đã xây dụng hệ thớng chỉ tiêu phát triển bền vững chăn nuơi gà cơng nghiệp ở nước ta bao gồm 16 chỉ tiêu. Để cĩ thể áp dụng tớt hệ thớng chỉ tiêu PTBV này, tác giả xin đề xuất một sớ giải pháp và kiến nghị: - Hệ thớng chỉ tiêu phát triển bền vững này cần được áp dụng thử nghiệm tại địa phương cụ thể để cĩ thể điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế, nhằm tạo ra cơng cụ hỗ trợ cho cơng tác quản lý nhà nước về phát triển bền vững nĩi chung và ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp nĩi riêng. - Hồn thiện cơng tác thớng kê, thu thập sớ liệu và xây dựng được cơ sở dữ liệu về PTBV cho ngành tại các địa phương và cả nước. - Đưa các chỉ tiêu PTBV vào các kế hoạch phát triển của ngành chăn nuơi gà cơng nghiệp tại các địa phương và cả nước. - Ở mỗi địa phương khi áp dụng bộ chỉ tiêu PTBV này, cĩ thể nghiên cứu thêm để lựa chọn, bở sung thêm một sớ chỉ tiêu phù hợp với đặc trưng của địa phương và cĩ thể loại bớt những chỉ tiêu khơng phù hợp. - Luơn nghiên cứu và cập nhật tình hình thực tế để vận dụng linh hoạt bộ chỉ tiêu PTBV ngành chăn nuơi này cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn. 5. KẾT LUẬN Trong thời đại tiến bộ ngày nay, nhân loại hướng đến phát triển bền vững là đúng đắn và tất yếu, vì nĩ khơng chỉ phát triển về kinh tế mà còn phát triển xã hội và đảm bảo gìn giữ mơi trường, bởi cuộc sớng con người khơng chỉ cần đến tăng trưởng kinh tế mà đòi hỏi phải được phát triển nhiều mặt khác. Muớn vậy, ở mỗi địa phương, mỗi lĩnh vực, mỗi ngành cũng phải PTBV và theo đĩ cần thiết phải cĩ chỉ tiêu, phải cĩ cơng cụ đo lường để biết được phát triển đến đâu, phát triển ở mức nào, cĩ bền vững hay chưa? để cĩ biện pháp duy trì hay phấn đấu phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV cho mỗi địa phương, mỗi ngành là rất cần thiết, nĩ giúp cho các nhà quản lý cĩ thêm cơng cụ để đo lường, để xác định, từ đĩ cĩ những quyết sách đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tế của mình trong từng giai đoạn. 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo quớc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quớc về Phát triển bền vững (RIO+20). [2] Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định sớ: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuơi đến năm 2020. [3] GS.TS. Lê Viết Ly - Hội KHKT Chăn nuơi Việt Nam, “Phát triển chăn nuơi bền vững ở Việt Nam”. [4] PGS.TS.Nguyễn Sinh Cúc , Cơ sở lý luận và thực tế để xây dựng hệ thớng chỉ tiêu thơng kê phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. [5] ThS. Lê Văn Hữu, Vụ Kế hoạch – Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Xây dựng hệ thớng chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. [6] Đề tài: “Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thơng ở Việt Nam”, đăng trên trang web: 8&Ved=0cbsqfjaa&Url=Http%3a%2f%2ftdsi.Gov.Vn%2fuploads%2ffile%2fuploads%2fbao%25 20cao%2520cuoi%2520cung-De%2520tai%2520phat%2520trien%2520ben%2520vung.Doc&Ei =Zfl9u6kjn47t8ax51ydgcw&Usg=Afqjcnhizji9czpjmytccnwr0kgbxblflg&Bvm=Bv.73612305,Bs. 1,D.Dgc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf28_9753_2121722.pdf
Tài liệu liên quan