Tài liệu Nghiên cứu xác định liều lượng đạm, lân và kali hợp lý cho cải xanh (brassica juncea) trồng trong ðiều kiện có lưới che tại thành phố Huế - Nguyễn Đình Thi: 149
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH LIỀU LƯỢNG ðẠM, LÂN VÀ KALI HỢP LÝ
CHO CẢI XANH (Brassica juncea) TRỒNG TRONG ðIỀU KIỆN CĨ LƯỚI
CHE TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn ðình Thi, Lê Thị Quyên
Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế
TĨM TẮT
Cải xanh là loại rau ăn lá được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế, cĩ giá trị dinh dưỡng
và kinh tế cao nhưng năng suất và chất lượng cịn thấp. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm
xác định liều lượng ðạm, Lân và Kali thích hợp cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che
tại thành phố Huế, từ đĩ gĩp phần hồn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở đây. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (1) bĩn phối hợp ðạm, Lân và Kali với liều lượng là: 60 kg N/ha + 20 kg
P2O5/ha + 30 kg K2O/ha cĩ tác dụng tốt nhất cho cây rau cải trồng ở đây sinh trưởng phát triển
và tạo năng suất; (2) năng suất rau cải tăng 56,88 % so với đối chứng; (3) chỉ số VCR đạt 9,79.
Từ khố: ðạm, Lân, Kali, sinh trưởng và năng suất cải xanh.
1. ðặt ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định liều lượng đạm, lân và kali hợp lý cho cải xanh (brassica juncea) trồng trong ðiều kiện có lưới che tại thành phố Huế - Nguyễn Đình Thi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
149
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH LIỀU LƯỢNG ðẠM, LÂN VÀ KALI HỢP LÝ
CHO CẢI XANH (Brassica juncea) TRỒNG TRONG ðIỀU KIỆN CĨ LƯỚI
CHE TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn ðình Thi, Lê Thị Quyên
Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế
TĨM TẮT
Cải xanh là loại rau ăn lá được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế, cĩ giá trị dinh dưỡng
và kinh tế cao nhưng năng suất và chất lượng cịn thấp. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm
xác định liều lượng ðạm, Lân và Kali thích hợp cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che
tại thành phố Huế, từ đĩ gĩp phần hồn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở đây. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (1) bĩn phối hợp ðạm, Lân và Kali với liều lượng là: 60 kg N/ha + 20 kg
P2O5/ha + 30 kg K2O/ha cĩ tác dụng tốt nhất cho cây rau cải trồng ở đây sinh trưởng phát triển
và tạo năng suất; (2) năng suất rau cải tăng 56,88 % so với đối chứng; (3) chỉ số VCR đạt 9,79.
Từ khố: ðạm, Lân, Kali, sinh trưởng và năng suất cải xanh.
1. ðặt vấn đề
Sản xuất rau cải nĩi riêng và rau ăn lá ở Thừa Thiên Huế những năm gần đây
phát triển khá mạnh, nhiều kỹ thuật mới được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, trong đĩ,
cĩ kỹ thuật trồng cây trong điều kiện cĩ lưới che [9]. Nhờ kỹ thuật mới này mà rau ăn lá
cĩ thể được trồng quanh năm, kể cả khi trời nắng nĩng hoặc mưa to [8]. Trong các loại
rau ăn lá, rau cải xanh được gieo trồng với diện tích lớn nhất do giá trị dinh dưỡng, giá
trị sử dụng và đặc biệt là giá trị kinh tế của nĩ [1], [4]. Tuy nhiên, liều lượng ðạm, Lân
và Kali bĩn cho rau cải xanh hiện nay cịn chủ yếu là áp dụng theo kinh nghiệm và hầu
như khơng cĩ sự khác biệt giữa quy trình trồng rau truyền thống và trồng rau trong điều
kiện cĩ lưới che [2], [5], [7]. ðiều này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng rau cải do điều kiện giữa 2 hình thức canh tác trên (cĩ và
khơng cĩ lưới che) là hồn tồn khác nhau [6, 8].
Các thí nghiệm được tiến hành tại thành phố Huế nhằm xác định liều lượng ðạm,
Lân và Kali thích hợp cho cây rau cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che. Từ đĩ,
làm cơ sở để xây dựng quy trình thâm canh rau cải xanh năng suất và chất lượng phục
vụ cho nhu cầu ngày càng tăng ở thành phố Huế và những vùng phụ cận. Bài viết này
nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mới.
150
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống: rau cải xanh đang được trồng phổ biến [4].
- Phân bĩn: ðạm urê, Supe lân, Kali sunphát.
- Rau cải xanh được trồng và chăm sĩc theo quy trình chung [4].
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ và phối hợp của ðạm, Lân, Kali đến các chỉ tiêu
sinh trưởng thân lá, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng các loại phân bĩn trên cho rau cải xanh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Mỗi thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối hồn tồn ngẫu nhiên
(RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 4,5 m2. Các thí nghiệm cụ thể
như sau:
+ Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 cơng thức tương ứng là: 1) nền (đ/c); 2) nền + 30
kg N/ha; 3) nền + 60 kg N/ha; 4) nền + 90 kg N/ha; 5) nền + 120 kg N/ha; 6) nền + 150
kg N/ha.
+ Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các liều lượng lân đến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 cơng thức tương ứng là: 1) nền (đ/c); 2) nền + 20
kg P2O5/ha; 3) nền + 40 kg P2O5/ha; 4) nền + 60 kg P2O5/ha; 5) nền + 80 kg P2O5/ha; 6)
nền + 100 kg P2O5/ha.
+ Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các liều lượng kali đến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Thí nghiệm gồm 6 cơng thức tương ứng là: 1) nền (đ/c); 2) nền + 15
kg K2O/ha; 3) nền + 30 kg K2O/ha; 4) nền + 45 kg K2O/ha; 5) nền + 60 kg K2O/ha; 6)
nền + 75 kg K2O/ha.
+ Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng phối hợp đạm, lân, kali đến sinh trưởng thân lá và
năng suất cải xanh. Trên cơ sở kết quả từ thí nghiệm 1 - 3 đã xác định được liều lượng
bĩn ðạm, Lân và Kali phù hợp. Thí nghiệm này được bố trí nhằm xác định tác dụng
riêng rẽ và phối hợp giữa các loại phân bĩn ðạm, Lân và Kali đến sinh trưởng thân lá
và năng suất cải xanh ở thành phố Huế. Thí nghiệm gồm 8 cơng thức: 1) nền (đ/c); 2)
nền + 60 kg N/ha; 3) nền + 20 kg P2O5/ha; 4) nền + 30 kg K2O/ha; 5) nền + 60 kg N/ha
+ 20 kg P2O5/ha; 6) nền + 60 kg N/ha + 30 kg K2O/ha; 7) nền + 20 kg P2O5/ha + 30 kg
K2O/ha; 8) nền + 60 kg N/ha+ 20 kg P2O5/ha + 30 kg K2O/ha.
Nền: 15 tấn/ha phân chuồng hoai mục và phân bĩn lá.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: chiều cao cây (cm), đường kính tán cây (cm),
151
chiều dài lá (cm), chiều rộng lá (cm), số lá xanh trên cây (lá), khối lượng 1 cây (g), năng
suất (tấn/ha), VCR. Mỗi chỉ tiêu được xác định theo phương pháp nghiên cứu tương ứng,
đang được sử dụng cho rau cải xanh [8].
Số liệu thơ được xử lý thống kê sinh học theo chương trình Excel và MSTATC.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của đạm đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng suất và
hiệu quả kinh tế của cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở thành phố Huế, kết quả
thu được trình bày ở các bảng 1, 2 và 3 cho thấy:
Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng đạm
(kg N/ha)
Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá
xanh (lá)
ðường
kính tán
(cm)
0 (đ/c) 26,13c 25,67c 12,47d 8,27c 26,47c
30 28,93b 28,73b 15,17c 8,53b 30,30b
60 32,70a 31,13a 17,27b 8,93a 33,43a
90 32,83a 31,20a 17,47ab 9,00a 33,50a
120 33,03a 31,33a 17,70ab 9,13a 33,60a
150 33,10a 31,40a 17,80a 9,07a 33,70a
LSD0,05 0,577 0,616 0,472 0,190 0,686
Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng
đạm
(kg N/ha)
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
được 1 cây
(g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế tấn/ha
% so
đ/c
0 (đ/c) 45,53cd 32,17d 12,83 b 8,75b 100,00 0,68
30 50,50c 37,50c 13,70 b 9,67ab 110,51 0,71
60 58,43b 45,67bc 14,83 ab 10,97ab 125,37 0,74
90 60,27ab 47,73b 15,37 ab 11,27ab 128,80 0,73
120 62,91ab 50,53ab 16,11 a 12,05a 137,71 0,75
150 65,29a 52,67a 16,76 a 12,53a 143,20 0,75
LSD0,05 5,924 3,784 2,530 2,870 - -
152
Bảng 3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hiệu quả kinh tế sản xuất cải xanh
Lượng
đạm (kg
N/ha)
NSSV (tấn/ha)
Tăng thu
(1000 đ)
Tăng chi
(1000 đ)
Lãi
(1000 đ)
VCR
Tổng So đ/c
0 (đ/c) 12,83 - - - - -
30 13,70 0,87 4.350 520 3.830 8,37
60 14,83 2,00 10.000 1.040 8.960 9,62
90 15,37 2,54 12.700 1.560 11.140 8,14
120 16,11 3,28 16.400 2.080 14.320 7,88
150 16,76 3,93 19.650 2.600 17.050 7,56
Tăng liều lượng đạm bĩn đã tăng các chỉ tiêu thân lá cải xanh, cây rau tốt hơn so
với đối chứng khơng bĩn đạm. Giữa các cơng thức bĩn 60 – 150 kg N/ha khơng cĩ sự
sai khác thống kê về các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá.
Nhờ sự tăng trưởng các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá, khối lượng vật chất cải xanh
tích lũy ở các cơng thức cĩ bĩn đạm đều lớn hơn so với đối chứng. Từ mức bĩn 30 –
150 kg N/ha, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cải xanh khơng cĩ sự sai khác
thống kê. Năng suất thực thu cải xanh tăng 10,51 – 43,20 % so với đối chứng. Bĩn đạm
cho rau cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở thành phố Huế khơng chỉ tăng năng
suất mà cịn tăng hệ số kinh tế.Từ năng suất thực thu, kết quả tính hiệu quả kinh tế trình
bày ở bảng 3 cho thấy: cải xanh khi được bĩn đạm với liều lượng thích hợp đã cho hiệu
quả kinh tế cao, chỉ số VCR đều > 7. Trong đĩ, cơng thức bĩn 60 kg N/ha cĩ chỉ số
VCR đạt tới 9,62.
Như vậy, khi trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở thành phố Huế, rau cải xanh
năng suất cao và cho hiệu quả kinh tế lớn nhất ở mức bĩn 60 kg N/ha.
3.2. Ảnh hưởng của lân đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng Lân đến sinh trưởng, năng
suất và hiệu quả kinh tế cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở thành phố Huế
trình bày ở bảng 4, 5 và 6 cho thấy:
Tăng lượng lân bĩn cho cải xanh cũng đã ảnh hưởng nhất định đến các chỉ tiêu
sinh trưởng thân lá. Nhìn chung, từ liều lượng bĩn 60 kg P2O5/ha trở lên, cĩ chỉ tiêu
thân lá cải xanh cĩ sự tăng mạnh, sai khác ở mức cĩ ý nghĩa so với đối chứng và các
cơng thức khác.
153
Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng lân
(kg P2O5/ha)
Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá
xanh (lá)
ðường kính
tán (cm)
0 (đ/c) 26,90c 24,37d 13,03d 8,20d 26,37d
20 30,23b 27,80c 14,57c 8,80c 29,27c
40 30,67b 28,07b 14,73bc 9,07b 29,73bc
60 31,17a 28,33ab 14,97ab 9,33a 30,03abc
80 31,30a 28,33ab 15,03ab 9,40a 30,33ab
100 31,40a 28,43a 15,13a 9,47a 30,53a
LSD0,05 0,459 0,261 0,327 0,214 0,738
Qua số liệu trình bày ở bảng 5, chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cải
xanh tăng khá rõ ở những cơng thức cĩ liều lượng bĩn 40 kg P2O5/ha trở lên. Theo đĩ,
năng suất thực thu tăng 8,12 – 29,04 % so với đối chứng. Nếu so với mức tăng khi thay
đổi liều lượng bĩn đạm, việc bĩn lân ít cĩ tác dụng tăng khối lượng cây tích luỹ được.
Nhưng bĩn Lân sẽ giúp cây rau cứng cáp hơn, nhất là phần cĩ giá trị kinh tế, điều này
được thể hiện rõ thơng qua việc tăng hệ số kinh tế so với đối chứng.
Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng lân
(kgP2O5/ha)
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
được 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế tấn/ha
% so
đ/c
0 (đ/c) 49,60c 34,27c 13,47b 9,32b 100,00 0,69
20 55,57bc 39,93c 14,10ab 10,08ab 108,12 0,71
40 56,50b 41,80bc 14,33a 10,33ab 110,80 0,72
60 59,93ab 45,43b 15,23a 11,33ab 121,53 0,74
80 61,87a 47,50ab 15,80a 11,87ab 127,32 0,75
100 66,23a 51,67a 16,27a 12,03a 129,04 0,74
LSD0,05 6,337 5,223 2,356 2,137 - -
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, tại cơng thức cĩ bĩn Lân, chỉ số VCR đạt 4,30 – 6,30,
đây là kết quả khá lý tưởng trong sản xuất khi áp dụng 1 kỹ thuật mới. So sánh chỉ số
VCR và năng suất thực thu ở các cơng thức thí nghiệm, chúng tơi nhận thấy, tuy bĩn 20
kg P2O5/ha cho cây rau cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che năng suất thực thu
154
chưa đạt giá trị cao nhất nhưng nên khuyến cáo cho nơng dân trồng rau ở thành phố Huế
đầu tư mức phân bĩn này vì chỉ số VCR cao nhất (VCR = 6,30).
Bảng 6. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau cải xanh
Lượng lân
(kgP2O5/ha)
NSSV (tấn/ha) Tăng thu
(1000 đ)
Tăng chi
(1000 đ)
Lãi
(1000 đ)
VCR
tổng so đ/c
0 (đ/c) 13,47 - - - - -
20 14,10 0,63 3.150 500 2.650 6,30
40 14,33 0,86 4.300 1.000 3.300 4,30
60 15,23 1,76 8.800 1.500 7.300 5,87
80 15,80 2,33 11.650 2.000 9.650 5,83
100 16,27 2,80 14.000 2.500 11.500 5,60
3.3. Ảnh hưởng của kali đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế cải
xanh
Kali là nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, vì vậy, việc bĩn Kali để cây trồng sinh
trưởng cân đối và cho năng suất dinh dưỡng là cần thiết. Kết quả thí nghiệm thu được ở
bảng 7 cho thấy, thay đổi liều lượng Kali bĩn cho cải xanh cĩ ảnh hưởng nhất định đến
các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá, đặc biệt từ mức bĩn 30 – 75 kg K2O/ha
Bảng 7. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cải xanh
Lượng kali
(kg K2O/ha)
Cao cây
(cm)
Dài lá
(cm)
Rộng lá
(cm)
Số lá xanh
(lá)
ðường
kính tán
(cm)
0 (đ/c) 27,03d 25,00d 13,20d 8,40c 26,53c
15 31,07c 28,83c 15,40c 9,07b 30,33b
30 31,33bc 29,30b 15,67b 9,20ab 30,70ab
45 31,53ab 29,57ab 15,80ab 9,27ab 30,93a
60 31,70ab 29,77a 15,97a 9,33ab 31,03a
75 31,80a 29,90a 16,00a 9,40a 31,13a
LSD0,05 0,357 0,356 0,2560 0,271 0,504
Thơng thường, người dân trồng rau ăn lá thường ít chú ý bĩn Kali, đặc biệt vào
những tháng cĩ nhiệt độ cao. Kết quả thí nghiệm trình bày ở bảng 8 cho thấy, năng suất
kinh tế ở những cơng thức cĩ bĩn Kali tăng 6,51 – 26,47 % so với đối chứng. Tuy nhiên,
năng suất sinh vật và năng suất kinh tế ít cĩ sự sai khác thống kê so với đối chứng, hệ số
kinh tế khi bĩn Kali tăng.
155
Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cải xanh
Lượng kali
(kg K2O/ha)
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
được 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất kinh tế
Hệ số
kinh tế tấn/ha % so đ/c
0 (đ/c) 48,23c 33,77c 13,41b 9,67b 100,00 0,72
15 51,00bc 37,97bc 13,83ab 10,30b 106,51 0,74
30 57,03b 43,10b 14,57ab 11,27ab 116,55 0,77
45 59,80ab 45,83a 15,03ab 11,53ab 119,23 0,77
60 61,27a 47,67a 15,61ab 12,03a 124,41 0,77
75 65,63a 51,47a 15,98a 12,23a 126,47 0,77
LSD0,05 6,070 7,751 1,565 1,681 - -
Kết quả ở bảng 9 cho thấy, ở các cơng thức cĩ bĩn Kali chỉ số VCR đạt 7,00 –
9,67. Kết hợp so sánh với chỉ tiêu năng suất thực thu ở bảng 8, chúng tơi nhận thấy, bĩn
30 kg K2O/ha cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở thành phố Huế cho hiệu
quả cao nhất.
Bảng 9. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hiệu quả kinh tế sản xuất cải xanh
Lượng kali
(kg K2O/ha)
NSSV (tấn/ha) Tăng thu
(1000 đ)
Tăng chi
(1000 đ)
Lãi
(1000 đ)
VCR
tổng so đ/c
0 (đ/c) 13,41 - - - - -
15 13,83 0,42 2.100 300 1.800 7,00
30 14,57 1,16 5.800 600 5.200 9,67
45 15,03 1,62 8.100 900 7.200 9,00
60 15,61 2,20 11.000 1.200 9.800 9,17
75 15,98 2,57 12.850 1.500 11.350 8,57
Như vậy, bĩn Kali cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che đã ảnh hưởng
lớn đến các quá trình trao đổi chất khác diễn ra trong cây. Vì thế, khi bĩn Kali chỉ số
VCR đạt được ở mức cao, lượng Kali cải xanh cần là khơng lớn.
3.3. Ảnh hưởng phối hợp của đạm, lân, kali đến năng suất và hiệu quả kinh tế
cải xanh
Trên cơ sở kết quả thu được từ các thí nghiệm bĩn riêng rẽ ðạm, Lân, Kali cho
cải xanh đã xác định được liều lượng từng loại phân phù hợp. Chúng tơi tiếp tục thí
156
nghiệm bĩn phối hợp ðạm, Lân và Kali cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở
thành phố Huế. Kết quả thu được trình bày ở các bảng 10 và 11.
Bảng 10. Ảnh hưởng của ðạm, Lân, Kali đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải xanh
Cơng thức
bĩn phân
KLTB
1 cây (g)
KL ăn
được 1
cây (g)
NSSV
(tấn/ha)
Năng suất
kinh tế Hệ số
kinh tế
Tấn/ha
%
so đ/c
đ/c 47,20e 33,03f 12,98c 9,37d 100,00 0,72
ðạm 58,93c 46,40c 14,49bc 11,06c 118,04 0,76
Lân 58,10c 44,03d 13,87bc 10,08d 107,58 0,73
Kali 51,40d 38,47e 13,93bc 10,53cd 112,38 0,76
ðạm + Lân 62,87b 50,27b 15,07b 12,63b 134,79 0,84
ðạm + Kali 63,73b 50,93b 15,27b 12,83b 136,93 0,84
Lân + Kali 59,23c 45,73cd 14,07bc 11,74bc 125,29 0,83
ðạm + Lân + Kali 70,53a 57,97a 17,17a 14,70a 156,88 0,86
LSD0,05 2,374 2,037 1,646 1,546 - -
Kết quả ở bảng 10 cho thấy, ở các cơng thức bĩn phối hợp 2 hoặc 3 loại phân
bĩn trên cải xanh cho năng suất cao hơn so với bĩn riêng lẻ, đặc biệt là ở những cơng
thức cĩ bĩn ðạm. Cơng thức bĩn phối hợp ðạm + Lân + Kali với liều lượng 60 kg
N/ha + 20 kg P2O5/ha + 30 kg K2O/ha cho năng suất sinh vật, năng suất kinh tế và
hệ số kinh tế đạt giá trị cao nhất.
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế của việc bĩn phối hợp ðạm, Lân, Kali cho cải xanh
Cơng thức
bĩn phân
NSSV (tấn/ha) Tăng thu
(1000 đ)
Tăng chi
(1000 đ)
Lãi
(1000 đ)
VCR
tổng so đ/c
đ/c 12,98 - - - - -
ðạm 14,49 1,51 7.550 1.040 6.510 7,26
Lân 13,87 0,89 4.450 500 3.950 8,90
Kali 13,93 0,95 4.750 600 4.150 7,92
ðạm + Lân 15,07 2,09 10.450 1.540 8.910 6,79
ðạm + Kali 15,27 2,29 11.450 1.640 9.810 6,98
Lân + Kali 14,07 1,09 5.450 1.100 4.350 4,95
ðạm + Lân + Kali 17,17 4,19 20.950 2.140 18.810 9,79
157
Kết quả ở bảng 11 cho thấy, ở các cơng thức bĩn phối hợp ðạm, Lân, Kali
khơng chỉ cho năng suất cao mà chỉ số VCR cũng đạt lớn nhất (VCR = 9,79).
4. Kết luận và kiến nghị
Từ những kết quả thu được trong quá trình thí nghiệm chúng tơi rút ra một số
kết luận sau:
4.1. Kết luận
- Bĩn 60 kg N/ha cho cải xanh cĩ tác dụng tăng năng suất và hiệu quả kinh tế, năng
suất sinh học đạt 14,83 tấn/ha, năng suất kinh tế đạt 10,97 tấn/ha tăng 25,37 % so với đối
chứng, chỉ số VCR = 9,62.
- Bĩn 20 kg P2O5/ha cho Rau cải cũng cĩ tác dụng tăng năng suất kinh tế 8,12%
so với đối chứng. Mặc dù so với các liều lượng lân bĩn khác cho năng suất cao hơn
nhưng đây là mức bĩn cho chỉ số VCR (6,30) cao nhất.
- Bĩn 30 kg K2O/ha cũng cĩ tác dụng tích cực đến sinh trưởng thân lá, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cải xanh, năng suất sinh vật đạt 14,57 tấn/ha, năng suất kinh tế
tăng so với đối chứng 16,55 %, chỉ số VCR đạt 9,67.
- Bĩn phối hợp ðạm, Lân, Kali cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che ở
thành phố Huế với liều lượng 60 kg N/ha + 20 kg P2O5/ha + 30 kg K2O/ha cĩ tác
dụng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá và năng suất rau cải xanh. Năng suất
kinh tế tăng 56,88 % so với đối chứng, chỉ số VCR = 9,79.
- Dựa vào chỉ số VCR cĩ thể nhận thấy bĩn phối hợp ðạm, Lân và Kali cho cải
xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới che tại thành phố Huế cho hiệu quả kinh tế cao, VCR
> 9, trong khi một kỹ thuật mới được xem là rất thành cơng khi VCR > 3.
4.2. Kiến nghị
- Bước đầu khuyến cáo người dân trồng rau ở thành phố Huế áp dụng mức bĩn
60 kg N/ha + 20 kg P2O5/ha + 30 kg K2O/ha cho cải xanh trồng trong điều kiện cĩ lưới
che.
- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng hợp lý các loại phân bĩn đa lượng, vi lượng khác
cho cải xanh, từ đĩ hồn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở đây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tạ Thu Cúc, Giáo trình kỹ thuật trồng rau, Nxb Hà Nội, 2005.
[2]. ðường Hồng Dật, Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bĩn, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội,
2003.
[3]. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Duy ðiềm, Hướng dẫn trồng rau sạch, Nxb Phụ nữ, 2007.
158
[4]. Lê Thị Khánh, Giáo trình cây rau, Nxb ðại học Huế, 2009.
[5]. Nguyễn Văn Luật, Sản xuất cây trồng hiệu quả cao, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội, 2005.
[6]. Phạm Thị Thuỳ, Sản xuất rau an tồn theo tiêu chuẩn thực hành nơng nghiệp tốt
(GAP), Nxb Nơng nghiệp Hà Nội, 2006.
[7]. Nguyễn Vy, Phạm Thuý Lan, Hiểu đất và biết bĩn phân, Nxb Lao động xã hội, 2006.
[8].
[9].
STUDY ON NITROGEN, PHOSPHORUS AND POTASSIUM APPLICATION
RATES FOR MUSTARD (Brassica juncea) CULTIVATION IN NET TUNNEL
AT HUE CITY
Nguyen Dinh Thi, Le Thi Quyen
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Mustard is of high economic, nutrient value and widely cultivated as leafy vegatable in
Thua Thien Hue but the quantity and quality have been quite low. This research was carried out
to identify the best rates of nitrogen, phosphorus and potassium application for mustard
growing in net tunnel at Hue city. The results showed that (1) the best rates of nitrogen,
phosphorus and potassium application for mustard are 60 kg N/ha + 20 kg P2O5/ha+ 30 kg
K2O/ha, (2) The yield could be increased up to 56,88 % when comparing with control and (3)
the VCR index = 9,79.
Key words: nitrogen, phosphorus, potassium, growth and yield of mustard.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 64_14_1846_3838_2117840.pdf