Tài liệu Nghiên cứu xác định đặc tính khí động của cánh khí cụ bay khi bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ bằng phương pháp xoáy rời rạc phi tuyến không dừng: Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 10
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG CỦA CÁNH
KHÍ CỤ BAY KHI BAY GẦN MẶT GIỚI HẠN CÓ TÍNH ĐẾN ẢNH
HƯỞNG CỦA DÒNG KHÍ SAU CÁNH QUẠT ĐỘNG CƠ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP XOÁY RỜI RẠC PHI TUYẾN KHÔNG DỪNG
Trần Quốc Cường1*, Lã Hải Dũng2
Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu xác định đặc tính khí động của cánh khí cụ bay khi
bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ
bằng phương pháp xoáy rời rạc phi tuyến không dừng, thiết lập thuật toán và
chương trình giải. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng trong việc nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo khí cụ bay khi chuyển động gần mặt giới hạn, cũng như khai thác, sử
dụng máy bay cánh quạt hiệu quả.
Từ khóa: Khí cụ bay, Cánh nâng, Mặt giới hạn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay khí cụ bay (KCB) bay trong đệm khí động đã và đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới (bay ở độ cao tương đối so với dây cung cánh, từ mép sa...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định đặc tính khí động của cánh khí cụ bay khi bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ bằng phương pháp xoáy rời rạc phi tuyến không dừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 10
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG CỦA CÁNH
KHÍ CỤ BAY KHI BAY GẦN MẶT GIỚI HẠN CÓ TÍNH ĐẾN ẢNH
HƯỞNG CỦA DÒNG KHÍ SAU CÁNH QUẠT ĐỘNG CƠ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP XOÁY RỜI RẠC PHI TUYẾN KHÔNG DỪNG
Trần Quốc Cường1*, Lã Hải Dũng2
Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu xác định đặc tính khí động của cánh khí cụ bay khi
bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ
bằng phương pháp xoáy rời rạc phi tuyến không dừng, thiết lập thuật toán và
chương trình giải. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng trong việc nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo khí cụ bay khi chuyển động gần mặt giới hạn, cũng như khai thác, sử
dụng máy bay cánh quạt hiệu quả.
Từ khóa: Khí cụ bay, Cánh nâng, Mặt giới hạn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay khí cụ bay (KCB) bay trong đệm khí động đã và đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới (bay ở độ cao tương đối so với dây cung cánh, từ mép sau
cánh đến mặt giới hạn < 1), các loại KCB này thông thường sử dụng động cơ cánh
quạt. Đối với các loại máy bay cánh quạt khi bay ở độ cao thấp (quá trình cất hạ
cánh) do có sự ảnh hưởng tương tác giữa mặt giới hạn - cánh quạt và KCB đã làm
thay đổi hình ảnh dòng chảy bao quanh KCB và thay đổi các đặc tính khí động của
chúng. Khái niệm về mặt giới hạn thông thường được hiểu là mặt kết thúc của môi
trường không khí mà trong đó KCB chuyển động. Các nghiên cứu trước đây mới
chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của mặt giới hạn đến cánh nâng [3] [6], hoặc ảnh hưởng
của trường tốc độ sau cánh quạt đến cánh nâng khi bay ở các độ cao không có ảnh
hưởng của mặt giới hạn [4] [5], chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đặc tính khí
động của cánh khí cụ bay khi bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng
khí sau cánh quạt động cơ. Các tác giả sẽ sử dụng phương pháp xoáy rời rạc phi
tuyến không dừng để xây dựng phương pháp tính xác định đặc tính khí động của
cánh khí cụ bay khi bay gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau
cánh quạt động cơ.
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
2.1. Các giả thiết
Dòng chảy bao quanh KCB là môi trường khí lý tưởng, không nén, không nhớt,
không tính đến bề dày mặt tạo lực. Bên ngoài KCB thoả mãn định luật bảo toàn
khối lượng. Trên màn xoáy phía sau KCB thoả mãn điều kiện liên tục của áp suất,
tức là màn xoáy chuyển động cùng với môi trường. Tại khoảng cánh đủ xa KCB và
vết của nó, các nhiễu động do chúng gây ra có thể coi như bị triệt tiêu, dòng trở
thành không nhiễu động. Hình dạng KCB không thay đổi khi tham gia chuyển
động quay, chuyển động tịnh tiến.
2.2. Thiết lập hệ trục tọa độ
Hệ tọa độ liên kết cánh nâng O0x0y0z0 có gốc tọa độ O0 ở điểm đầu của dây
cung gốc cánh, O0x0 trùng với dây cung gốc cánh, O0y0 vuông góc với mặt
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 11
phẳng cánh, O0z0 vuông góc với O0x0y0 và tạo thành tam diện thuận; Hệ tọa độ cố
định cánh quạt O1x1y1z1 có O1 nằm ở tâm cánh quạt, O1x1 trùng với trục quay cánh
quạt hướng theo dòng chảy, O1y1 vuông góc với mặt phẳng ngang chứa O1x1 và
nằm trong mặt phẳng cánh quay; Hệ tọa độ liên kết cánh quạt O1xcqycqzcq có gốc
tọa độ O1 ở tâm cánh quạt, O1xcq O1x1, O1zcq dọc theo dây cung lá cánh quạt,
vuông góc với O1x1 nằm trong mặt phẳng lá cánh, O1ycq vuông góc với O1xcqzcq ;
Hệ tọa độ liên kết mặt giới hạn O2x2y2z2 có gốc tọa độ nằm ở giữa mép trước mặt
giới hạn, O2x2 nằm dọc theo chiều dài và vuông góc với mép trước mặt giới hạn,
O2y2 vuông góc với mặt giới hạn và hướng lên trên (hình 1-2) [1] [2].
Trong đó: V- Tốc độ dòng khí; P- Lực kéo cánh quạt; b- Dây cung cánh; α, αcq-
Góc tấn cánh và góc tấn cánh quạt; - Góc trượt cạnh của dòng khí; φ- Góc giữa
trục quay cánh quạt với dây cung cánh.
Hình 1. Mô hình tính toán đặc tính khí
động cánh- cánh quạt và mặt giới hạn.
Hình 2. Hệ tọa độ liên kết cánh, cánh
quạt và mặt giới hạn.
2.3. Mô hình hóa tổ hợp cánh - cánh quạt và mặt giới hạn bằng các màn xoáy
Mô hình bài toán được xây dựng bằng phương pháp xoáy rời rạc phi tuyến xem
xét trong dòng chảy không dừng. Cánh - cánh quạt và mặt giới hạn được thay thế bởi
các màn xoáy: Màn xoáy cánh trong hệ tọa độ O0x0y0z0; Màn xoáy cánh quạt trong
hệ tọa độ O1xcqycqzcq; Màn xoáy mặt giới hạn trong hệ tọa độ O2x2y2z2.
Màn xoáy thay thế cánh quay bao gồm các xoáy liên kết trên các lá cánh và các
xoáy tự do ngoài lá cánh (hình 3). Màn xoáy thay thế mặt giới hạn, bao gồm các
xoáy liên kết trên mặt giới hạn, xoáy tự do ngoài mặt giới hạn (hình 4). Màn xoáy
thay thế cánh có dạng bình đồ tương tự như hình chiếu bằng của cánh, bao gồm các
xoáy liên kết trên cánh và xoáy tự do ngoài cánh (hình 5). Tổ hợp màn xoáy gồm
màn xoáy cánh, màn xoáy cánh quạt, màn xoáy mặt giới hạn và vết của nó là màn
xoáy không gian với các hướng bất kỳ theo các trục tọa độ.
2.4. Xác định trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy cánh quạt
Khi thay mặt chịu tải của lá cánh quạt bằng hệ các xoáy rời rạc thì các dây cung
của các thiết diện lá cánh được chia ra thành n1 phần, sải lá cánh quạt thành N1 dải
(phần) (hình 4). Các xoáy ngang được kí hiệu bởi 1 với mốc ban đầu tại mép trước
lá cánh. Ký hiệu k1 là số của xoáy dọc và thực hiện đánh số từ mép trong ra mép
ngoài lá cánh.
Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 12
Trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy cánh quạt
Các xoáy liên kết trên bề mặt lá cánh và xoáy tự do xung quanh lá cánh sẽ tạo
ra tốc độ cảm ứng tại điểm bất kì trong không gian lân cận nó:
1 1 1; , ,
cr cr cr cr cr
cqj cqj cqj cqIj cqIIjv v v v v j x y z (2.1)
với: , , , ,cr cr cr cr crcqj cqj cqj cqIj cqIIjv v v v v lần lượt là các thành phần tốc độ cảm ứng do các xoáy
ngang liên kết, xoáy dọc liên kết trên bề mặt lá cánh và các xoáy tự do ở vùng I,
vùng II gây nên tại thời điểm r.
Hình 3. Sơ đồ màn xoáy thay thế lá cánh quạt.
Thiết lập hệ phương trình xác định cường độ xoáy
Từ điều kiện không chảy thấu bề mặt lá cánh quạt và điều kiện bảo toàn lưu số
vận tốc theo chu tuyến kín ta có hệ phương trình:
1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 11 1
1 1
1
1 1
1 1 1 11 1
1
1 1
11 1 1 1 1 1 1
0 1 1 0 0
1 1 1 1 1
1
1 11
1 1
1 1
lc lc
m k
m k
k kN n N
sk r k p p n k p p p p
m k mk k mn k m
m k m k
n r
s sk r
mk k mk k
s
a a H
(2.2)
Trong đó: 1 1 10
p p
mH
- là tổng tốc độ theo phương pháp tuyến với bề mặt lá cánh
quạt của dòng không nhiễu động (bao gồm chuyển động tịnh tiến V
và chuyển
động quay
của cánh quạt) và tốc độ cảm ứng do xoáy gây ra ở các bước thời
gian tính trước.
2.5. Xác định trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy mặt giới hạn
Mặt giới hạn được thay thế bằng hệ các xoáy rời rạc, theo chiều rộng được chia
ra thành n2 phần, và một nửa chiều dài - thành N2 dải (hình 4). Các xoáy ngang
được đánh dấu bởi các số 2. Các xoáy dọc đánh số từ đầu mút mặt giới hạn đến
trục chia đôi mặt giới hạn, được ký hiệu k2.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 13
Trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy mặt giới hạn
Màn xoáy thay thế mặt giới hạn sẽ tạo ra tại điểm C bất kì tốc độ cảm ứng:
2 2 2; , ,
сr cr cr cr cr
mghj mghj mghj mghIj mghIIjv v v v v j x y z (2.3)
với: , , ,cr cr cr crmghj mghj mghIj mghIIjv v v v - lần lượt là các thành phần tốc độ cảm ứng do các
xoáy ngang, xoáy dọc liên kết trên mặt giới hạn, các xoáy tự do ở vùng I, II gây ra
tại điểm C.
Hình 4. Sơ đồ màn xoáy trên mặt giới hạn.
Thiết lập hệ phương trình xác định cường độ xoáy
Từ điều kiện không chảy thấu bề mặt giới hạn và điều kiện bảo toàn lưu số vận
tốc theo chu tuyến kín, ta có hệ phương trình:
2 2 22 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 22 2
2 2 2
11 1 1 1 1 1
1 0 2 2 2
1 1 1
; 1, 2,..., ; 1, 2,...,
k
N n N
rk r k p p k p p p p r
k v k k Ik v v
k k
a a H v n p N
2 2
2 2 2 22 2
2
1
1 11
1 1 2 2
1 1
, 1, 2,...,
k
r r
r sk r
k k k k
s
k N
Trong đó: 2 2
2
1
0
p p rH - Giá trị tốc độ của dòng không nhiễu loạn và tốc độ cảm
ứng theo phương pháp tuyến mặt giới hạn, do các xoáy ở các bước trước gây ra.
2.6. Xác định trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy trên cánh nâng
Cánh nâng được thay thế bằng hệ các xoáy rời rạc, theo các dây cung của các
thiết diện cánh được chia ra thành n0 phần, và một nửa sải cánh - thành N0 dải (phần)
(hình 5). Các xoáy ngang được ký hiệu 0 với mốc tại mũi cánh. Ký hiệu k0 là số
của xoáy dọc và thực hiện sự đánh số từ đầu mút cánh đến dây cung gốc cánh.
Trường vận tốc cảm ứng từ màn xoáy cánh nâng
µ2=n2+r, 2=n2+r
02 2z
2x
k2-1
p2-1
k2
p2
k2=0
p2=0
k2=1-r
p2=1-r
µ2=1, 2=1
µ2=n2, 2=n2
µ2, 2
2=1
0=n2
2 2
1
1
r
k k
2 2
1
1
s
k k
2
1 s
k
2 2
2
1
r
2 2
2
1
r
2
2 r
2
2 s
2 2
2 2
1
k
k r
2 2
2 2
1
k
k r
I2
II2
k2=N2
p2=N2
(2.4)
Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 14
Các màn xoáy thay thế mặt cánh sẽ tạo ra tại điểm bất kì xung quanh cánh tốc
độ cảm ứng:
0 0 0; , ,
cr cr cr cr cr
cj cj cj cIj cIIjv v v v v j x y z (2.5)
với: , , ,cr cr cr crcj cj cIj cIIjv v v v - lần lượt là các thành phần tốc độ cảm ứng do các xoáy
ngang, xoáy dọc liên kết trên bề mặt cánh, các xoáy tự do ở vùng I, II.
Thiết lập hệ phương trình xác định cường độ xoáy
Từ điều kiện không chảy thấu bề mặt cánh nâng và điều kiện bảo toàn lưu số
vận tốc theo chu tuyến kín, ta có hệ phương trình:
0 0 00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 00 0
0 0 0
11 1 1 1 1 1
1 0 0 0 0
1 1 1
; 1, 2,..., ; 1, 2,...,
k
N n N
rk r k p p k p p p p r
k v k k Ik v v
k k
a a H v n p N
0 0
0 0 0 00 0
0
1
1 11
1 1 0 0
1 1
, 1, 2,...,
k
r r
r sk r
k k k k
s
k N
Trong đó: 0 0
0
1
0
p p r
vH
- giá trị tốc độ của dòng không nhiễu loạn và tốc độ cảm ứng
theo phương pháp tuyến cánh nâng, do các xoáy ở các bước trước gây ra.
Hình 5. Sơ đồ màn xoáy trên cánh.
2.7. Màn xoáy hình thành khi có ảnh hưởng của mặt giới hạn và dòng khí sau
cánh quạt động cơ
Màn xoáy hình thành trên cánh nâng là kết quả của sự tác động dòng khí sau
cánh quạt và hiệu ứng của mặt giới hạn :
0 0 0; , ,
cr cr cr cr
j cqj cj mghjv v v v j x y z (2.7)
Trong đó: crcqjv - Vận tốc cảm ứng do cánh quạt gây ra, được xác định theo (2.1)
cr
mghjv - Vận tốc cảm ứng do mặt giới hạn gây ra, được xác định theo (2.3) ;
cr
cjv - Vận
tốc cảm ứng do cánh nâng gây ra, được xác định theo (2.5) (hình 6).
µ0=n0+r, 0=n0+r
0o 0z
0x
k0-1
p0-1
k0
p0
k0=0
p0=0
k0=1-r
p0=1-r
µ0=1,0=1
µ0=n0,0=n0
µ0, 0
0=1
0=n0
0 0
1
1
r
k k
0 0
1
1
s
k k
0
1 s
k
0 0
2
1
r
0 0
2
1
r
0
2 r
0
2 s
0 0
0 0
1
k
k r
0 0
0 0
1
k
k r
I
II
k0=N0
p0=N0
(2.6)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 15
Để xác định được Tổ hợp màn xoáy, chúng ta phải giải đồng thời: Hệ các
phương trình của màn xoáy cánh quạt (2.2); Hệ các phương trình của màn xoáy
trên mặt giới hạn (2.4); Hệ các phương trình của màn xoáy trên cánh nâng (2.6).
Sau khi xác định được lưu số vận tốc, sẽ xác định được vận tốc tương đối của
điểm cuối Tổ hợp màn xoáy tại từng thời điểm r. Từ đó, xác định được vị trí của
chúng ở bước tính tiếp theo r +1.
2.8. Xác định phân bố áp suất và đặc tính khí động của cánh khí cụ bay
Lưu số vận tốc đã xác định được từ hệ phương trình (2.2) + (2.4) + (2.6), sử
dụng tích phân Côsi-Lagrăng [7] xác định được tải khí động tác động lên bề mặt
cánh có dạng:
0
00 0 0
0 0 10 0 0
1
1 1 1 1
0 02 cos sinp p p
p r
p Lp r p r p r
x zp v v
(2.8)
Trong đó:
0 00 0
,x zv v là vận tốc theo các trục Ox0,Oz0 của điểm giữa xoáy ngang;
0
0
1p
p
- Góc xiên của xoáy ngang.
Hình 6. Sơ đồ vận tốc cảm ứng do Tổ hợp màn xoáy
gây ra tại điểm C bất kỳ tại thời điểm r.
Sau khi xác định được tải trọng khí động, xác định được hệ số khí động tương
ứng: hệ số lực nâng của thiết diện cánh (
0 0 1
r
np pc ); hệ số lực nâng của cánh (
r
nc ); hệ
số mô men dọc của thiết diện (
0 0 1
r
zp pm ); hệ số mômen dọc của cánh (
r
zm ). Đó là:
0 00 0 0
00 0 0 00 0
0 0
1 1 1
1 1 0 0
1 110 0
1 1 1
; , 1
n np r p r pr r
pnp p zp pp p
p p
c p m p x p N
n n b
0 0 0 00 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 00 0
0 0
2 2
1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
0 0
2 2
;
N n N np r p r pr r
p p p p p p p p pn zp p
p p
b b
c p b l m p b l x
n S n S
với: 0 0 1p p
b - Dây cung cánh các thiết diện tại điểm kiểm tra;
0 0 1p p
l - Sải cánh theo
dải k; S- Diện tích cánh.
Phương trình (2.9) xác định các hệ số khí động, ở từng giá trị góc tấn α các hệ
số này phụ thuộc vào cường độ màn xoáy; ở các góc tấn khác nhau sẽ phụ thuộc
tr
cr
cjv cr
cqjv
Vận tốc do màn xoáy cánh quạt
Vận tốc do màn xoáy cánh
C
Vận tốc do màn xoáy
mặt giới hạn gây ra
cr
mghjv
(2.9)
Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 16
vào các màn xoáy khác nhau. Do vậy, hệ số lực khí động Cy, hệ số mô men mz là
các đại lượng phụ thuộc phi tuyến theo góc tấn α.
3. KẾT QUẢ TÍNH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG CỦA CÁNH KHÍ CỤ BAY
3.1. Kết quả tính toán đặc tính khí động của cánh quạt
Từ mô hình toán và chương trình tính đặc tính khí động của cánh quạt, các tác
giả xác định hệ số lực nâng của các lá cánh quạt theo bán kính cho tổ hợp cánh
quạt 2 lá, 3 lá và 4 lá đặt vuông góc với nhau, các tham số không thứ nguyên:
0,17tr , 0,12b , 0v . Kết quả tính toán (hình 7, 8, 9) được so sánh với các
kết quả đã được công bố [4,5] sai lệch lớn nhất bằng 14%. Từ kết quả nhận thấy,
ảnh hưởng tác động tương hỗ giữa các lá cánh làm tăng độ lệch dòng nên tổ hợp 2
lá có giá trị hệ số lực nâng lớn hơn tổ hợp 3 lá và 4 lá cánh.
Hệ số khí động phân bố trên lá cánh theo qui luật: hệ số lực nâng lớn nhất ở gần
mút lá giảm dần theo sải về phía trục quay, bởi vì các ở mút lá cánh tốc độ dài lớn
hơn tốc dài ở gần trục quay.
3.2. Kết quả tính toán đặc tính khí động của cánh với mặt giới hạn
Chương trình tính toán đặc tính khí động cánh với mặt giới hạn có các tham số
đầu vào: Cánh chữ nhật, có độ dãn dài λ= 2; khoảng cách cánh so với mặt giới hạn
0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
ban kinh
H
e
s
o
l
u
c
n
a
n
g
C
y
Do thi he so luc nang to hop 2la canh quat
Hình 7. Hệ số lực nâng của tổ hợp
2 lá cánh.
0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
ban kinh
H
e
so
lu
c
na
ng
C
y
Do thi he so luc nang to hop 3 la canh quat
Hình 8. Hệ số lực nâng của tổ hợp
3 lá cánh.
0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
ban kinh
H
e
so
lu
c
na
ng
C
y
Do thi he so luc nang to hop 4la canh quat
Tổ hợp 4lá
*** thuc nghiem
___ tính toán
Hình 9. Hệ số lực nâng của tổ hợp 4 lá cánh.
Tổ hợp 2lá
*** thực nghiệm
tính toan
Tổ hợp 3lá
*** thực nghiệm
___ tính toan
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 17
h = 0,075; vận tốc bay V =22m/s. Kết quả (hình 10) cho thấy sự biến đổi của hệ số
lực nâng theo góc tấn đúng với qui luật chung, sự sai lệch lớn nhất ở góc tấn α= 2o
so với kết quả trong [6] là 11.9 %.
3.3. Kết quả xác định đặc khí động của cánh khi bay gần mặt giới hạn có tính
đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ
Sử dụng cánh - cánh quạt với các tham số:
- Cánh hình chữ nhật có các kích thước:
+ Dây cung: b = 0,26 m;
+ Sải cánh: L =0,78 m;
+ Diện tích: S = 0,2028 m2;
+ Độ dãn dài: = 3;
+ Độ thon: = 1;
0 1 2 3 4 5 6 7 8
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0.5
0.55
Goc tan [do]
H
e
s
o
l
u
c
n
a
n
g
C
y
Do thi he so luc nang theo goc tan
Tinh toan
Thuc nghiem
Hình 10. Đồ thị hệ số lực nâng theo góc tấn khi h = 0,075.
+ Dạng prôfin ЦАГИ “B” có độ dày tương đối 16%c và không đối xứng;
+ Cánh được làm bằng gỗ.
- Cánh quạt:
+ Động cơ điện 1 chiều, có công suất N =75 W;
+ Cánh quạt 2 lá sử dụng prôfin BC-2. Đường kính D = 0,30 m;
+ Tốc độ vòng quay cánh quạt n = 0 3000v/ph.
- Vị trí cánh quạt đặt so với cánh và mặt giới hạn như hình 1.
Với:
+ lx - vị trí tương đối giữa cánh quạt với trục 0x;
+ ly - vị trí tương đối giữa cánh quạt với trục 0y;
+ lz - vị trí tương đối giữa cánh quạt với trục 0z;
+ n - tốc độ vòng quay cánh quạt;
+ h - khoảng cách cánh tới mặt giới hạn.
Tên lửa & Thiết bị bay
T. Q. Cường, L. H. Dũng, “Nghiên cứu xác định đặc tính phi tuyến không ngừng.” 18
Kết quả (hình 11,12) thể hiện mối quan hệ giữa hệ số lực nâng Cy với khoảng
cách cánh và mặt giới hạn, với: φ=00, V=24m/s, n=3000v/ph, lx=0,24+0,25b (m),
ly=lx.sin(α-φ) (m), lz=0,20 (m)). Kết quả thực nghiệm được thực hiện trong ống
thổi khí động OT-1 của Viện Kỹ thuật Phòng không - Không quân.
Kết quả cho thấy:
- Cánh-cánh quạt càng gần mặt giới hạn mức độ ảnh hưởng làm tăng hệ số Cy
càng lớn;
- Khi tăng góc tấn thì mức độ ảnh hưởng của mặt giới hạn làm tăng hệ số Cy
được tăng dần theo khoảng cách tương đối giữa mặt giới hạn và cánh-cánh quạt.
Như vậy, khi góc tấn tăng tác động của cánh quạt và mặt giới hạn lên cánh làm
tăng mức độ hãm dòng phía dưới cánh-cánh quạt tăng lên làm tăng hệ số lực nâng
trên cánh.
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
0.32
0.33
0.34
0.35
0.36
0.37
0.38
Khoang canh voi mat gioi han
H
e
s
o
l
u
c
n
a
n
g
C
y
Do thi he so luc nang theo khoang cach
Tinh toan
Thuc nghiem
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
0.48
0.49
0.5
0.51
0.52
0.53
0.54
0.55
0.56
Khoang canh voi mat gioi han
H
e
s
o
l
u
c
n
a
n
g
C
y
Do thi he so luc nang theo khoang cach
voi goc tan 6 do
Hình 11. Đồ thị hệ số lực nâng theo
khoảng cách h với = 40.
Hình 12. Đồ thị hệ số lực nâng theo
khoảng cách h với = 60.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở áp dụng lý thuyết xoáy rời rạc phi tuyến không dừng, các tác giả đã
xây dựng được mô hình bài toán xác định đặc tính khí động của cánh KCB khi bay
gần mặt giới hạn có tính đến ảnh hưởng của dòng khí sau cánh quạt động cơ.
Chương trình tính xác định đặc tính khí động của cánh khí cụ bay khi bay gần
mặt giới hạn được kiểm chứng qua các nghiên cứu đã được công bố cho thấy
chương trình có độ tin cậy với sai số có thể chấp nhận được.
Kết quả tính toán cho thấy mức độ ảnh hưởng của mặt giới hạn đến hệ số lực
nâng của cánh khí cụ bay ở một góc tấn α nào đó và giá trị vòng quay của cánh
quạt không đổi sẽ phụ thuộc vào khoảng cách giữa cánh và mặt giới hạn (độ cao)
bay. Hiệu ứng của mặt giới hạn lớn khi khoảng cách giữa cánh và mặt giới hạn nhỏ
hoặc khi độ cao bay thấp.
Có thể sử dụng mô hình bài toán và chương trình tính trong việc nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo KCB khi chuyển động gần mặt giới hạn, cũng như khai thác, sử
dụng máy bay cánh quạt hiệu quả.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. NguyÔn §øc C¬ng,“M« h×nh hãa vµ m« pháng chuyÓn ®éng cña khÝ cô bay tù
®éng”, NXBQ§ND, Hµ Néi, 2002.
[2]. Phan Trọng Sơn, Lã Hải Dũng, Nguyễn Trường Thành, Trần Quốc Cường,
“Nghiên cứu tính toán đặc tính cánh quạt máy bay bằng phương pháp xoáy rời
rạc phi tuyến không dừng”, Hội nghị khoa học thủy khí toàn quốc, tr520-529,
Ninh Thuận, 2014.
[3]. Phan Xuân Tăng, “Nghiên cứu đặc tính khí động của khí cụ bay trong điều
kiện bay ở độ cao thấp”, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Hà Nội, 2009.
[4]. Nguyễn Trường Thành, “Nghiên cứu đặc tính khí động của cánh máy bay khi
tính đến ảnh hưởng trường tốc độ cảm ứng sau cánh quạt”, Luận án tiến sỹ kỹ
thuật, Hà Nội, 2011.
[5]. Hartman E.P., Biermann D, “The aerodynamic characteristics of full scale
propellers having 2,3 and 4 blades of Clark Y and RA.F airfoil sections”,
Technical report No. 640, NACA, 1938.
[6]. Колесников Г.А., “Аэродинамика летательных аппаратов”,
Машиностроение, Москва, 1993.
[7]. Аубакиров Т.О., Белоцерковский С.М., Желаников А.И., Ништ М.И.,
“Нелинейная теория крыла и его приложение”, Алматы, 1997.
ABSTRACT
RESEARCH AND CONSTRUCTION MODEL OF PROBLEM
DETERMINATION PROPERTIES OF WINGS AERODYNAMICS IN
GROUND EFFECT HAVE SIDE EFFECTS OF PROPERTIES TO AIR LINES
AFTER BLADES OF ENGINE BY DISCRETE VORTEX METHOD
NONLINEAR NON STOP
This paper modelize a problem of aerodynamical characteristics of the
flying instrument near the surface limit taking into account the influence of
the air flow after engine blades by discrete vortex method nonlinear non-
stop. These results can be used for researching, designing, manufacturing
flying instruments moving near the surface limit, as well as the exploitation
and use of efficient airplane propeller.
Keywords: Instrument, Wing, Surface limit.
Nhận bài ngày 15 tháng 7 năm 2016
Hoàn thiện ngày 05 tháng 8 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016
Địa chỉ: 1 Viện KH&CNQS;
2 Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel, Tập đoàn Viễn thông Viettel.
* Email: cuong208@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02_cuong_6482_2150914.pdf