Tài liệu Nghiên cứu xác định bản chất hóa học của vật liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo và lắp ráp tên lử PKTT - Đặng Trần Thiêm: Hóa học
Đ.T.Thiờm, N.H.Phong, L.Q.Tuấn, “Nghiờn cứu xỏc định ... lắp giỏp tờn lửa PKTT.”
126
NGHIêN CứU XáC định BảN CHấT HóA HọC
CủA vật liệu sơn EP-51 sử dụng trong
chế tạo và lắp ráp tên lửa PKTT
ĐẶNG TRẦN THIấM, NGUYỄN HÙNG PHONG, Lấ QUANG TUẤN
Túm tắt: Bài bỏo trỡnh bày một số kết quả nghiờn cứu xỏc định bản chất hoỏ học của vật
liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo, lắp rỏp tờn lửa PKTT. Qua kết quả đo đạc một số
tớnh năng cơ lý lý, phổ hồng ngoại, phõn tớch X-ray đó xỏc định được bản chất hoỏ học của
vật liệu sơn EP-51 do Nga chế tạo là loại vật liệu tổ hợp chất tạo màng este epoxy - alkyd
và nhựa nitroxenlulo cú sử dụng cỏc bột màu vụ cơ.
Từ khúa: Sơn men EP-51, Nhựa este epoxy-alkyd, Hàm lượng chất rắn.
1. MỞ ĐẦU
Theo tài liệu Dự ỏn I triển khai, chế tạo lắp rỏp tờn lửa 9M39C, pha C, cú rất nhiều loại
sơn men được sử dụng như: sơn men EP-525, sơn men EP- 572, sơn men EP-567 v.v. Cỏc
loại sơn men này đó được nghiờn cứu kỹ lưỡng từ rất lõu và được...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định bản chất hóa học của vật liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo và lắp ráp tên lử PKTT - Đặng Trần Thiêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hãa häc
Đ.T.Thiêm, N.H.Phong, L.Q.Tuấn, “Nghiên cứu xác định ... lắp giáp tên lửa PKTT.”
126
NGHIªN CøU X¸C ®Þnh B¶N CHÊT HãA HäC
CñA vËt liÖu s¬n EP-51 sö dông trong
chÕ t¹o vµ l¾p r¸p tªn löa PKTT
ĐẶNG TRẦN THIÊM, NGUYỄN HÙNG PHONG, LÊ QUANG TUẤN
Tóm tắt: Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu xác định bản chất hoá học của vật
liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo, lắp ráp tên lửa PKTT. Qua kết quả đo đạc một số
tính năng cơ lý lý, phổ hồng ngoại, phân tích X-ray đã xác định được bản chất hoá học của
vật liệu sơn EP-51 do Nga chế tạo là loại vật liệu tổ hợp chất tạo màng este epoxy - alkyd
và nhựa nitroxenlulo có sử dụng các bột màu vô cơ.
Từ khóa: Sơn men EP-51, Nhựa este epoxy-alkyd, Hàm lượng chất rắn.
1. MỞ ĐẦU
Theo tài liệu Dự án I triển khai, chế tạo lắp ráp tên lửa 9M39C, pha C, có rất nhiều loại
sơn men được sử dụng như: sơn men EP-525, sơn men EP- 572, sơn men EP-567 v.v. Các
loại sơn men này đã được nghiên cứu kỹ lưỡng từ rất lâu và được chỉ định sử dụng cho các
mục đích quân sự. Trong nhiều loại sơn men được trên, sơn men EP-51 được sử dụng làm
lớp phủ cho nền kim loại với mục đích bảo vệ, trang trí trong các điều kiện khí hậu khác
nhau. Sơn có độ bám dính tốt lên nền kim loại, màng sơn mềm dẻo và chịu được các tác
nhân ăn mòn[5]. Trong qui trình lắp ráp tên lửa Igla, sơn EP-51 được dùng để sơn bảo vệ
cho các chi tiết kim loại, nhựa, ở các vị trí khác nhau như: khoang lái, ngòi và các vị trí đai
ốc. Nghiên cứu xác định bản chất hóa học của vật liệu sơn EP-51 là cơ sở cho việc chế
tạo vật liệu sơn men thay thế cho các sản phẩm cùng loại do đối tác Nga chế tạo.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
- Mẫu vật liệu sơn EP-51 sử dụng trong chế tạo, lắp ráp tên lửa PKTT do Nga sản xuất
(mẫu do Công ty X23 nhập và cung cấp). Các loại dung môi, hóa chất dùng để phân tích
mẫu vật liệu sơn EP-51 của Nga đều là các hóa chất tinh khiết như: axeton, butyl, etanol,
toluen.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu vật liệu gốc của Nga được tiến hành đo đạc các tính năng cơ lý theo các tiêu
chuẩn TCVN áp dụng cho vật liệu sơn mầu. Phân tích thành phần, và các tính chất đặc
trưng của vật liệu như sau: Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (IR): Sử dụng thiết bị
FTIR Shimadzu 8010 (Nhật) và thiết bị Nexus 670-Nicolet (Mỹ). Phương pháp phân tích
nhiễu xạ tia X (XRD).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đo độ bền cơ lý mẫu vật liệu sơn men EP-51
Độ bền cơ lý là một trong những tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng ứng dụng
của vật liệu[2]. Kết quả đo đạc các tính năng cơ lý của sơn EP-51 ở bảng 1, cho thấy, vật
liệu sơn gốc do Nga chế tạo có chỉ tiêu độ bền uốn, độ cứng và độ bóng rất điển hình: tính
chất mềm dẻo, bám dính tốt. Đặc điểm này, gần với tính chất của các hệ sơn alkyd biến
tính từ dầu thực vật. Độ bóng của vật liệu sơn khá thấp phù hợp với mục đích sử dụng sơn
trong lĩnh vực quân sự. Qua tham khảo tài liệu công bố, chất tạo màng dùng để chế tạo sơn
men EP-51 là nhựa tổ hợp este epoxy- alkyd E-30 với nhựa nitroxenlulo[4]. Trong tổ hợp
vật liệu chế tạo chất tạo màng cho sơn EP-51, nhựa este làm tăng độ bền bám dính, độ bền
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 30, 04 - 2014 127
uốn còn nhựa nitroxenlulo làm tăng độ cứng, khả năng khô nhanh, ổn định màng sau khi
gia công[6;7].
Bảng 1. Độ bền cơ lý cơ lý của vật liệu sơn EP-51.
3.2. Kết quả phân tích thành phần các chất rắn không bay hơi
mẫu vật liệu sơn EP-51
Việc phân tích hàm lượng các chất rắn không bay hơi được tiến hành theo tiêu chuẩn
TCVN. Mẫu sơn được pha loãng bằng dung môi thích hợp rồi tiến hành sa lắng để tách
riêng phần chất tạo màng và các bột màu, chất độn vô cơ. Các kết quả phân tích hàm
lượng các chất rắn không bay hơi của sơn EP-51 của Nga được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phân tích hàm lượng các chất rắn
không bay hơi của sơn EP-51.
Các kết quả cho thấy sơn EP-51 là loại sơn có tỷ lệ khối lượng bột màu so với chất tạo
màng khá cao. Đâylà đặc điểm chung của các loại sơn quân sự nói chung và sơn ngụy
trang nói riêng[2]. Kết quả này phù hợp với kết quả đo độ bóng màng sơn EP-51 có giá trị
khá thấp ở bảng 1. Các kết quả phân tích hàm lượng các chất rắn không bay hơi được dùng
vào việc phân tích bản chất các thành phần của sơn EP-51 được trình bày ở các phần sau.
3.3. Kết quả phân tích Phổ hồng ngoại mẫu vật liệu sơn EP-51
Để tiến hành phân tích mẫu liệu sơn EP-51 gốc của Nga, chúng tôi sử dụng phương
pháp hòa tan mẫu, tách bỏ bột màu và phần chất tan phân loại trong các dung môi khác
nhau. Mẫu vật liệu thu được sau quá trình hòa tan tách mẫu được tiến hành ghi phổ hồng
ngoại trên cuvet KBr. Phổ hấp thụ hồng ngoại của chất tạo màng sơn EP-51 được thể
hiện ở hình1a và 1b. Tiến hành so sánh các dao động đặc trưng trên phổ hấp thụ hồng
ngoại của chất tạo màng sơn EP-51 được hòa tan trong hai dung môi khác nhau, kết quả
được trình bày ở bảng 3[1].
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Tiêu chuẩn Nga GOST
9640-85
Kết
quả đo
Hàm khô % Từ 23 đến 26 25
Độ cứng của màng sơn - ≥ 0,18 0,19
Độ bền bám dính của
màng sơn
điểm 2 2
Độ bền uốn của màng sơn mm 1 1
Độ bóng của màng sơn % ≥ 10 17
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Giá
trị
Hàm khô tổng % 25
Hàm lượng chất tạo màng % 13
Tỷ lệ khối lượng bột mầu/
chất tạo màng
- 12/13
Hãa häc
Đ.T.Thiêm, N.H.Phong, L.Q.Tuấn, “Nghiên cứu xác định ... lắp giáp tên lửa PKTT.”
128
Hình 1a. Phổ hồng ngoại của chất
tạo màng được hòa tan trong toluen.
Hình 1b. Phổ hồng ngoại của chất tạo màng
được hòa tan trong axeton.
Bảng 3. So sánh các dao động đặc trưng hấp thụ hồng ngoại
chất tạo màng sơn EP-51.
Vạch phổ đặc trưng Số sóng(cm-1)
Mẫu hòa tan
trong toluen
Mẫu hòa tan
trong axeton
1 νOH 3495 3464
2 νCH3 2926 -
3 νCH2 2854 -
4 ν C=O(este) 1730
5 νa N=o - 1657
6 νs N=O - 1280
7 N=O - 745 vµ 688
Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy các dao động của phổ hấp thụ hồng ngoại chất tạo màng
sơn EP-51 được tách bằng hai loại dung môi có đặc trưng khác nhau thể hiện ở cường độ
và vị trí số sóng. Mẫu hòa tan trong toluen có các đặc trưng của nhựa alkyd thể hiện qua
các vạch hấp thụ nhóm este, nhóm metyl, liên kết đôi ở 1730cm-1, 2926 cm-1. Mẫu hòa tan
trong axeton có đặc trưng của hợp chất nitro bởi các vạch hấp thụ νa N=O, νs N=O,
N=O ở 1657cm-1, 1280cm-1, 745 cm-1 và 688cm-1. Kết quả này phù hợp với các tài liệu kỹ
thuật do dự án I cung cấp, chất tạo màng sơn EP-51 được chế tạo từ sự phối trộn nhựa
polyeste với nhựa nitroxenlulo.
3.3. Kết quả phân tích Phổ hồng ngoại mẫu vật liệu sơn EP-51
Các chất màu sau khi được tách theo phương pháp ly tâm được rửa sạch bằng dung
môi, sấy khô và được phân tích các đặc trưng nhiễu xạ tia X. Hình 2 dưới đây là các đặc
trưng nhiễu xạ tia X của bột màu cho sơn EP-51. Quan sát phổ nhiễu xạ tia X(XRD) của
phần bột mầu được tách ra từ sơn EP-51 có đặc trưng góc 2 ở 27,5; 36; 55 là các đặc
trưng của TiO2; 28,8 của bột
talc(MgO5SiO2.H2O) và
26,2; 30,2 của SrCrO4[1;3].
Như vậy, các thành phần bột
mầu cơ bản của sơn EP-51
bao gồm : TiO2, bột talc,
SrCrO4, được phối hợp với
phần nhỏ bột than kỹ thuật để
tạo thành màu ghi xám cho
sơn. Kết quả phân tích định
tính thành phần các bột mầu ở
trên là cơ sở để lựa chọn,
khảo sát đơn phối mầu cho
sơn thay thế sản phẩn EP-51
Hình 2. Phổ nhiễu xạ tia X của phần bột màu
được tách ra từ sơn EP-51.
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 30, 04 - 2014 129
màu xám do Nga chế tạo.
4. KẾT LUẬN
Qua các kết quả đo độ bền cơ lý, phân tích phổ hồng ngoại, chúng tôi đã xác định được
bản chất hóa học chất tạo màng của vật liệu sơn EP-51 do Nga chế tạo là nitroxenlulo, este
epoxy alkyd trên cơ sở biến tính nhựa epoxy bằng nhựa alkyd có chỉ số axit thích hợp[6].
Các kết quả phân tích nhiễu xạ tia X- ray cho thấy thành phần bột màu vô cơ chủ yếu là
TiO2, SrCrO4, bột talt được phối trộn với phần nhỏ bột than để tạo thành màu xám cho
sơn. Kết quả phân tích xác định bản chất hóa học của vật liệu sơn Ep-51do Nga chế tạo
phù hợp với các tài liệu tham khảo có liên quan [2,4] làm cơ sở khoa học giúp chúng tôi
định hướng nghiên cứu chế tạo được loại vật liệu sơn EP-51 đạt được các tính năng kỹ
thuật tương đương trên cơ sở các nguồn vật tư, hóa chất và thiết bị công nghệ có sẵn trong
nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đình Triệu, “Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý”, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật, 2001.
[2]. Nguyễn Việt Bắc “Vật liệu sơn và chất tạo màng bảo vệ ”, Giáo trình cao học, Trung tâm Khoa
học Kỹ thuật - Cụng nghệ Quân sự, Hà Nội, 2000.
[3]. “Corrosion control through organic coating,” Amy Forsgren, Corrosion Technology, Taylor &
Francis Group, 2006.
[4]. Epoxy resin, Ningbo Today, The proposed projects for international economic and technical
cooperation in 2001, China, 2001.
[5]. OCT 9640 -85, sơn men, Điều kiện kỹ thuật.
[6]. А. Ф. Николаев (1980), Синтетические Полимеры и Пластические Массы на их основе,
Издательство, “Химия” Москва.
[7]. П. И. Захарченко, Ф. И. Яшунская, В. Ф. Евстратое, П. Н. Орловский, (1971)
СПравочник Резинщика, Издательство “Химия Москва”.
ABSTRACT
RESEARCH ON DETERMINING THE CHEMICAL NATURE OF THE EP-51
COATING MATERIAL USED FOR MANUFACTURING, ASSEMBLING LOW-
ALTITUDE AIR DEFENCE MISSILE
This report present some results of research on determining the chemical nature
of the EP-51 coating material used for manufacturing, assembling low- altitude air
defence missile. The result of a measurement of the features of the glass, infrared
spectrocopy, XRD analysis show that the chemical nature of the EP-51 coating
material is a Russian-made compositte material binder epoxy estes-alkyd resin and
nitroxenlulo that use inoganic pigment.
Keywords: Enamel EP-51, Alkyd-epoxy resin, Mass fraction of solids.
Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2013
Hoàn thiện ngày 05 tháng 02 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 19 tháng 04 năm 2014
Địa chỉ: Viện Hóa học - Vật liệu, Viện KH-CNQS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_126_129_0229_2150081.pdf