Tài liệu Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu - Võ Phán: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 10
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐO ỨNG SUẤT
ĐỨNG TRONG NỀN ĐẤT YẾU
VÕ PHÁN
*, CHÂU NGỌC ẨN**, NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG***
Studying and manufacturing vertical stress testing equipments in the soft
ground
Abstract: To day, the vertical stress testing equipment are manufactured
with different types and materials. The most equipments are imported and
high prices. The use of vertical stress testing equipments are imported
always more difficulties, such as installation, calibration and collection’s
test results, that must be using the equipments recorded synchronization,
so the cost is high. In recent years, the current constructions, the
computation and the stress test in the stage construction are not tested
verification, that is can lead to the calculation in the stage design and the
stage construction are not the same, some constructions occur many
problems of the foundation such as settlement, shear strain, deformation....
The study a...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu - Võ Phán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 10
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐO ỨNG SUẤT
ĐỨNG TRONG NỀN ĐẤT YẾU
VÕ PHÁN
*, CHÂU NGỌC ẨN**, NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG***
Studying and manufacturing vertical stress testing equipments in the soft
ground
Abstract: To day, the vertical stress testing equipment are manufactured
with different types and materials. The most equipments are imported and
high prices. The use of vertical stress testing equipments are imported
always more difficulties, such as installation, calibration and collection’s
test results, that must be using the equipments recorded synchronization,
so the cost is high. In recent years, the current constructions, the
computation and the stress test in the stage construction are not tested
verification, that is can lead to the calculation in the stage design and the
stage construction are not the same, some constructions occur many
problems of the foundation such as settlement, shear strain, deformation....
The study and manufacture of equipment test vertical stress in the soft
ground is essential.
1. CÁC YÊU CẦU CỦA THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM*
Hiện tƣợng ảnh hƣởng lực phân bố của nền
đắp đƣợc quan sát và nghiên cứu từ mô hình
tỷ lệ lớn thông qua lực kéo căng trong vải và
lực cắt của nền đắp. Bên cạnh biến dạng
ngang ở chân nền đắp và lực ngang trên cọc
đƣợc đo giúp thiết bị đo xác định ứng suất
phân bố trong nền đắp. Các thiết bị đo ghi lại
đƣợc những số liệu theo từng thời điểm đo với
mức độ chính xác cao. Các ứng suất đứng
trong đất đƣợc đo dựa trên biến dạng của các
cảm biến (strain gauges).
Độ chặt của lớp cát đắp phải bằng nhau.
Thiết bị đo ứng suất đƣợc đặt phân bố với nhiều
vị trí đo khác nhau trong nền cát đắp để thu
đƣợc kết quả chính xác và đồng nhất về số liệu
thì các cảm biến phải đƣợc bảo vệ.
*, **, *** Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
Số 268 Lý Thường Kiệt, quận 10,
TP. Hồ Chí Minh, ĐT: 083 8636822
* ĐT: 0913 867008, Email: vphan54@yahoo.com,
** ĐT: 0908 299105, Email:cnan@yahoo.com
*** ĐT: 0919 070096, Email: tuanphuongvk@gmail.com
2. CHẾ TẠO CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
2.1. Nguyên lý làm việc của thiết bị đo ứng suất
Cảm biến là thiết bị đo biến dạng (ε) dƣới
tác dụng của ngoại lực tác dụng. Biến dạng (ε)
là sự thay đổi về kích thƣớc hình học của vật
liệu nhƣ hình 1.
ε = ΔL/L
Hình 1. Biến dạng kích thước của vật liệu
Hình 2. Hình dạng cảm biến
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 11
Ứng dụng lý thuyết biến dạng tấm mỏng chịu
áp lực phân bố nhƣ hình 3.
Hình 3. Lực phân bố lên tấm mỏng
Dƣới tác dụng của áp lực, tấm kim loại
mỏng biến dạng đàn hồi, làm thay đổi điện trở
của cảm biến dán dính trên tấm kim loại. Từ
sự biến đổi điện trở của cảm biến, cƣờng độ
dòng điện qua cảm biến cũng thay đổi. Bằng
thiết bị đo, có thể ghi nhận sự biến đổi của
dòng điện theo từng áp lực tác dụng lên tấm
mỏng.
Vật liệu dùng chế tạo cảm biến là vật liệu
dẫn điện, có quan hệ giữa biến dạng và điện trở
biểu hiện qua tỷ số giữa biến thiên tƣơng đối
của điện trở với biến thiên tƣơng đối của chiều
dài cảm biến gọi là hệ số cảm biến (Gauge
factor).
l
R
A
r
=
Với R: Điện trở (Ω)
ρ: Điện trở suất (Ωmm)
l: Chiều dài vật dẫn điện (mm)
A: Diện tích tiết diện dẫn điện (mm2)
/
/
R R
GF
L L
d
d
=
Với GF: Hệ số cảm biến
Rd : Độ biến thiên cảm biến
R : Điện trở (Ω)
Ld : Độ biến thiên chiều dài
L : Chiều dài (mm)
Nguyên lý của hệ thống đo: Ứng dụng mạch
cầu Wheatstone.
Hệ thống sẽ đƣợc cấp nguồn điện không đổi
VS. Khi cảm biến không bị biến dạng (ΔR=0 và
Rx= R1 = R2 = R3 =R0) thì VG=0. Khi cảm biến bị
biến dạng làm thay đổi giá trị RX và giá trị VG
theo công thức bên dƣới. Đo giá trị điện áp VG ta
sẽ suy ra đƣợc giá trị biến dạng.
2
3 1 2
( )xG s
x
R R
V V
R R R R
(1)
1
4
1
2
G
S
V GF
V
GF
(2)
4
(2 )
G
G S
V
GF V V
(3)
Hình 4. Sơ đồ mắc nối tiếp Strain gauge
và các điện trở
Dựa trên nguyên lý làm việc trên các thiết
bị đo ứng suất đƣợc chế tạo nhƣ sau:
Hình 5. Tấm đồng phẳng có đường kính 35mm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 12
Hình 6. Đường kính ngoài vành khuyên inox 38mm
Hình 7. Tấm đồng sau khi gắn cảm biến.
Hình 8. Các biến trở được lắp vào tấm đồng.
Hình 9. Thiết bị đo ứng suất được hoàn thành.
Tấm đồng đƣợc lắp vào vành khuyên Inox cố
định các cảm biến và các biến trở đƣợc kết nối
với hệ thống đo thông qua dây dẫn đầu ra.
2.2. Nguyên lý làm việc của thiết bị đo áp
lực nƣớc lỗ rỗng
Cũng dựa trên nguyên lý trên thiết bị đo áp
lực nƣớc lỗ rỗng cũng đƣợc chế tạo. Tuy nhiên
do điều kiện thiết bị đo áp lực nƣớc lỗ rỗng
đƣợc đặt trong môi trƣờng nƣớc có nhiều hạt cát
nhỏ để tránh sự cản trở của các hạt cát chèn vào
thiết bị làm giảm tính chính xác của kết quả đo.
Nên thiết bị đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đƣợc phủ
một lớp silicat chống các hạt cát chèn vào bên
trong nhƣng áp lực nƣớc vẫn tác dụng lực vào
thiết bị.
Hình 10. Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng được
phủ lớp Silicat hạn chế sự cản trở của các hạt cát.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 13
3. CHUẨN HÓA THIẾT BỊ ĐO ỨNG
SUẤT VÀ ÁP LỰC NƢỚC LỖ RỖNG
Chuẩn quá thiết bị bằng cách ghi nhận các số
liệu thu đƣợc từ thiết bị thu P3 thông qua kết nối
áp lực của cột nƣớc với Hc = 9000mm.
Sử dụng máy đo đa kênh kỹ thuật số P3
(Mỹ) đã đƣợc kiểm định và chuẩn hóa bởi
Instrumentation Quality Control.
Cảm biến áp lực dạng điện trở đã đƣợc kiểm
tra và chuẩn hóa đảm bảo độ chính xác cao.
Hình 11. Chuẩn hóa thiết bị đo ứng suất của
thiết bị P3 được kết nối với máy tính
Hình 12. Lắp ống đo áp lực nước để chuẩn hóa
thiết bị đo ứng suất của thiết bị P3.
Hình 13. Kết nối thiết bị đo ứng suất của thiết bị P3
Bảng 1 kết quả ghi nhận áp lực nƣớc của thiết bị đo P3 của 14
đầu đo đƣợc ký hiệu từ PS1÷PS14
Giá tri P3 (µm/m)
Cột
nướ
c
(cm)
Áp
suất
nước
(N/m2)
PS
1
PS
2
PS3
PS
4
PS
5
PS6 PS7 PS8 PS9
PS1
0
PS1
1
PS1
2
PS1
3
PS1
4
0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
20 1962 19 35 39 28 42 32.7 14 20 11 17 25 22 31 14
40 3924 37 61 71 63 79 60.7 32 39,7 24 37 42 43 60 32
60 5886 56 85 103 89 111 83.3 50 60,7 34 56 66 61 83 50
80 7848 75 106 134 115 136 105 70 81,7 42 72,7 87 76 104 66
100 9810 93 126 162 136 159 125 88 102 52,5 89,3 109 90 124 83
120 11772 110 146 191 156 180
144.
3 108 121 60,5
106,
3 127 103 141 100
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 14
Giá tri P3 (µm/m)
Cột
nướ
c
(cm)
Áp
suất
nước
(N/m2)
PS
1
PS
2
PS3
PS
4
PS
5
PS6 PS7 PS8 PS9
PS1
0
PS1
1
PS1
2
PS1
3
PS1
4
140 13734 128 166 215 175 200 161
127.
7 140 68
120,
3 141 114 157 116
160 15696 145 183 238 191 219
177.
3 147
159,
7 75,5
134,
7 162 124 174 133
180 17658 162 200 260 206 238
193.
3 165
177,
7 83,5
148,
7 175 135 188 150
200 19620 179 216 280 222 256 208 184
196,
7 90
162,
7 188 144 203 166
220 21582 195 232 301 237 273
222.
7 202 214 97
176,
7 200 155 217 182
240 23544 211 247 319 252 290 237
220,
7 233
104,
5
191,
3 212 163 231 197
260 25506 228 261 338 267 307
250,
3
238,
7 250
111,
5
203,
7 225 173 245 213
280 27468 244 274 355 282 323
264,
3 255
267,
7 119
217,
7 237 181 258 228
300 29430 260 290 373 297 338
277,
7 274 285 125
231,
3 249 192 272 242
320 31392 275 301 390 310 353
291,
3 290
301,
7
132,
5 245 261 200 286 257
340 33354 291 317 406 325 369
304,
3
305,
7 318
139,
5
257,
7 273 210 299 272
360 35316 308 330 421 338 383
316,
7 322
334,
7 149 271 285 222 286
380 37278 324 343 436 351 396
329,
7
338,
7
351,
7 155
282,
7 296 234 300
400 39240 339 356 451 364 410
342,
3
354,
7
368,
7 162
295,
3 308 313
420 41202 354 368 465 378 424
354,
7
370,
7 384 169 309 319 327
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 15
Giá tri P3 (µm/m)
Cột
nướ
c
(cm)
Áp
suất
nước
(N/m2)
PS
1
PS
2
PS3
PS
4
PS
5
PS6 PS7 PS8 PS9
PS1
0
PS1
1
PS1
2
PS1
3
PS1
4
440 43164 370 381 479 392 439
366,
3 386
399,
7
177.
5
321,
7 331 342
460 45126 386 394 493 404 452 378
401,
7 416 185
333,
7 343 356
480 47088 399 406 507 417 465 389 417
430,
7
192,
5 346 346 370
500 49050 412 417 519 428 477 399 431 445
199,
5
356,
7 362 382
520 51012 426 428 531 438 488
408,
7
444,
7 459 206 367 371 395
540 52974 437 440 544 446 501
417,
7
457,
7
472,
7 212
377,
3 378 407
560 54936 451 452 556 455 511
430,
3
471,
7
486,
7 218
387,
7 385 418
580 56898 464 460 567 463 525 436
483,
7 499
223,
5
396,
7 393 430
600 58860 476 475 579 472 539
445,
3 497 512
229,
5 407 401 442
620 60822 487 591 481
455,
3
509,
7 525
236,
5
416,
7 408 453
640 62784 499 601 491 465
522,
7
538,
7
242,
5 426 417 463
660 64746 511 613 501
474,
3
534,
7
551,
7
248,
5
435,
3 425 473
680 66708 522 624 510
482,
7 547
564,
7 255
444,
7 435 484
700 68670 534 635 519
491,
3
558,
7 577 261
453,
7 441 494
720 70632 545 645 528 500
570,
7 590 267 463 447 504
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 16
Giá tri P3 (µm/m)
Cột
nướ
c
(cm)
Áp
suất
nước
(N/m2)
PS
1
PS
2
PS3
PS
4
PS
5
PS6 PS7 PS8 PS9
PS1
0
PS1
1
PS1
2
PS1
3
PS1
4
740 72594 555 655 537
508,
7
582,
7 603 273 472 455 514
760 74556 565 666
517,
7 596 279
481,
3 463 522
780 76518 576 677 527 609 285
490,
3 472 531
800 78480 588 688 537
620,
7
290,
5
499,
7 480 541
820 80442 597 699 546 632 509 488 551
840 82404 607 708
643,
7
517,
7 496 560
860 84366 620 718 655
526,
7 504 570
880 86328 628 665
533,
7 510 579
900 88290 637 675 542 517 588
Đồ thị 14. Chuẩn hóa các đường ứng suất của thiết bị đo P3 cho các đầu đo PS1÷PS14.
Bảng 2 bảng so sánh sai số hệ số hồi quy cảm biến áp lực trong 5 lần đo với thiết bị đo P3
Bảng so sánh sai số hệ số hồi quy cảm biến áp lực trong 5 lần đo với thiết bị đo P3 (%)
Cảm Biến P3_1 P3_2 P3_3 P3_4 P3_5 TB
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 17
Ps1 0,34% 0,08% 0,82% 1,03% 0,30% 0,51%
Ps2 1,11% 0,65% 0,63% 0,23% 0,56% 0,64%
Ps3 1,47% 0,30% 0,99% 0,45% 0,49% 0,74%
Ps4 0,98% 0,37% 0,56% 0,47% 1,03% 0,68%
Ps5 0,96% 0,26% 1,01% 0,82% 0,70% 0,75%
Ps6 0,99% 0,45% 0,49% 0,63% 0,23% 0,56%
Ps7 0,08% 0,82% 1,03% 0,82% 0,70% 0,69%
Ps8 0,37% 0,67% 0,56% 0,47% 0,55% 0,52%
Ps9 0,82% 1,03% 0,30% 0,34% 0,08% 0,51%
Ps10 0,63% 0,23% 0,56% 0,30% 0,99% 0,54%
Ps11 0,82% 0,30% 1,02% 0,45% 0,49% 0,62%
Ps12 0,45% 0,49% 0,63% 1,03% 0,30% 0,58%
Ps13 0,26% 1,01% 0,82% 0,67% 0,56% 0,66%
Ps14 0,82% 1,03% 0,30% 0,99% 0,45% 0,72%
Giá trị P3 (µm/m)
Hình 15. Hồi quy các đường ứng suất từ thiết bị đo P3 trong 5 lần đo.
4. THIẾT BỊ ĐO ỨNG SUẤT ĐỨNG SAU
KHI CHẾ TẠO ĐƢỢC SỬ DỰNG TRONG
MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
Để rút ra những kết luận chính của đề tài
nghiên cứu ứng xử của hệ cọc bê tông cốt thép
kết hợp với vải địa kỹ thuật. Bên cạnh nghiên
cứu cơ sở lý thuyết khá cẩn thận và chi tiết,
thì việc kiểm chứng lý thuyết cũng nhƣ để có
những kết luận chi tiết hơn và rõ ràng hơn thì
việc xây dựng mô hình thí nghiệm tỷ lệ thực
1: 1 trên vùng đất yếu Đồng bằng sông Cửu
Long rất cần thiết. Mô hình tỷ lệ thực 1:1
đƣợc xây dựng tọa lạc tại Quốc lộ 60 trên địa
bàn xã Tân Thạch huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre trên nền đất yếu phổ biến ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Mô hình đƣợc xây dựng với
các loại vật liệu sau:
+ Thiết kế 16 cọc bê tông cốt thép có B.20
M.250, tiết diện 250x250mm chiều dài cọc L
= 14m gồm 02 mô đun mỗi mô đun 7m.
+ Vải địa kỹ thuật loại dệt cƣờng độ cao
khả năng chịu kéo cao, độ giãn dài tối đa
đạt 10%.
+ Cát đắp trên đầu cọc là cát hạt to. Cát
đồng nhất kích thƣớc hạt 0,063 ÷ 3,00mm.
+ Cát đắp gia tải là cát mịn, chiều cao đắp
đạt 4m.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 18
Hình 16. Mặt cắt lắp đặt các thiết bị trong mô
hình thí nghiệm thực tại hiện trường.
Hình 17. Mặt bằng lắp đặt các thiết bị trong mô
hình thí nghiệm thực tại hiện trường.
Hình 18. Mô hình thí nghiệm tại hiện trường
5. THU THẬP KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
5.1. Kết quả thu đƣợc từ mô hình thí
nghiệm hiện trƣờng
Mô hình thí nghiệm có 16 cọc, thiết bị đo
đƣợc lắp tập trung ở 04 cọc giữa. Kết quả mô
hình thí nghiệm thu đƣợc ở lần đo đầu tiên vừa
chất tải đạt yêu cầu thiết kế.
Hình 19. Lắp thiết bị đo ở 04 cọc giữa.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 19
Hình 20. Cao trình lắp thiết bị đo giữa 02 cọc.
Các đầu đo ứng suất trong mô hình thí
nghiệm đƣợc đặt tại các vị trí nhằm thu thập các
giá trị ứng suất tại các điểm để phân tích ảnh
hƣởng của hiệu ứng vòm trong giải pháp thiết kế
xử lý nền này. Các thiết bị đƣợc đặt trên tấm đệm
phẳng nhằm tránh lệch thiết bị trong quá trình thí
nghiệm. Các thiết bị đo đƣợc lắp nhƣ sau:
- Ps7 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại
giữa khoảng cách 02 cọc
- Ps3 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại
giữa tâm 04 cọc
- Ps9 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc
nhƣng dƣới lớp vải địa kỹ thuật
- Ps1 là đầu đo ứng suất đặt giữa 02 cọc
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật
- Ps4 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc đo
ứng suất đứng theo phƣơng ngang
- Ps8 là đầu đo ứng suất đặt cách cọc ¼ khoảng
cách cọc nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật
- Ps10 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật
- Ps14 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát
đắp cách đầu cọc 0,4m theo phƣơng đứng
- Ps11 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát
đắp cách đầu cọc 0,8m theo phƣơng đứng
- Ps6 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp
cách đầu cọc 1,2m theo phƣơng đứng
- Ps2 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp
cách đầu cọc 1,6m theo phƣơng đứng.
5.2. Phân tích kết quả thu đƣợc từ mô
hình thí nghiệm
Bảng 3 giá trị ứng suất tại các điểm đo trong suốt thời gian gia tải đạt cấp tải tĩnh P = 15 kN/m2
T.gian Giờ Ps7 Ps3 Ps9 Ps1 Ps4 Ps8
Ps1
0
Ps1
4
Ps1
1 Ps6 Ps2
4/29/1
3
13:32:5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4/29/1
3
13:46:3
7
0,6
4
0,6
4 8,75
0,2
7 0,05 0,62 1,18 1,48 0,60
1,3
2
1,5
2
4/29/1
3
13:51:0
7
0,9
2
0,3
5
16,4
8
0,7
3 0,48 1,69 1,89 2,09 0,96
1,4
6
2,0
8
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 20
T.gian Giờ Ps7 Ps3 Ps9 Ps1 Ps4 Ps8
Ps1
0
Ps1
4
Ps1
1 Ps6 Ps2
4/29/1
3
13:55:3
7
1,0
1
0,4
3
21,3
0
1,1
1 0,94 2,87 2,82 2,80 1,32
1,7
3
2,3
7
4/29/1
3
13:59:3
7
1,1
0
0,5
1
25,0
4
1,3
9 0,54 3,88 3,55 3,32 1,54
1,7
3
2,9
5
4/29/1
3
14:03:3
7
1,1
0
0,5
5
28,3
8
1,7
6 1,59 4,91 4,18 3,63 1,62
1,9
3
3,5
6
4/29/1
3
14:08:0
7
1,1
9
0,5
5
32,8
7
2,1
4 2,09 6,13 5,16 4,36 2,07
2,0
0
4,0
9
4/29/1
3
14:12:0
7
1,1
9
0,5
9
35,8
6
2,6
2 2,48 7,47 6,15 5,10 2,23
2,2
1
4,6
5
4/29/1
3
14:16:3
7
1,2
8
0,7
2
41,1
6
3,1
9 3,02 8,83 7,28 5,96 2,71
2,3
5
4,9
7
4/29/1
3
14:21:0
7
1,6
5
0,8
5
47,8
2
3,6
8 3,50
10,8
2 8,89 6,93 3,03
2,4
3
4,8
9
4/29/1
3
14:25:0
7
1,6
5
0,7
6
52,9
1
4,2
6
30,8
9
11,5
2 9,25 6,93 2,79
2,4
3
5,3
0
4/29/1
3
14:29:3
7
1,5
6
0,6
8
58,1
4
4,1
6 3,36
12,2
3
10,1
9 7,37 4,32
2,7
2
5,6
3
4/29/1
3
14:33:3
7
1,7
5
0,8
0
64,4
9
4,6
6 3,85
13,4
6
11,1
6 7,92 4,49
2,7
9
5,9
6
4/29/1
3
14:55:3
8
1,7
5 0,6
87,5
7
5,7
5 5,12
15,9
6
13,6
4 9,15 4,58
3,0
8
6,4
7
4/29/1
3
14:07:2
6
1,7
5
0,5
5
94,8
0
5,9
5 5,27
16,8
1
14,4
0 9,83 5,04
3,0
8
6,5
6
Ứng suất (kN/m2) Thời gian (phút)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 21
Hình 21. Đường ứng suất tại các đầu đo.
Ứng suất (kN/m2) Thời gian (phút)
Hình 22. Đường ứng suất tại đầu đo Ps9 và Ps1.
Qua phân tích đồ thị đƣờng ứng suất cho
thấy hiện tƣợng tập trung ứng suất đầu cọc khá
rõ. Tại đầu đo Ps9 = 64,49 kN/m2 trong khi đó
ứng suất phân bố trên đất nền xung quanh 4 cọc
tại đầu đo Ps1 = 5,95 kN/m2. Nhƣ vậy hệ số tập
trung ứng suất trong trƣờng hợp này đạt n =
64,49/5,95 = 10,83.
6. KẾT LUẬN
1. Kết quả thu đƣợc n = 10,83, cho thấy thiết
bị hoạt động tốt và có thể sử dụng để phân tích
số liệu nghiên cứu cho mô hình thí nghiệm.
2. Việc chuẩn hóa thiết bị đo thông qua kiểm
chứng thiết bị bằng cách gia tải lên thiết bị và
ghi nhận số liệu một cách rõ ràng và chính xác
theo phƣơng pháp tính giải tích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Jonh Wily and Sons, New York Terzaghi,
Theoretical Soil Mechanics, 1943 pp. 67-76.
[2]. Strain gauge Measurement – A tutorial,
application note 078, pp. 2-4.
[3]. British Standard, code of practice of
strengthened/ reinforced soils and other fills,
chapter 9 BS 8006, 1995 pp. 135-154.
[4]. B. Le Hello, B. Chevalier, G. Combe, P.
Villard, Coupling finite elements and discrete
elements methods, application to reinforced
embankment by piles and geosynthetics, 2004
pp. 32-45.
[5]. Ansgar Emersleben and Norbert Meryer,
The use of geocells in constructions over soft
soil: Vertical stress and falling weight
deflectometer measurments, pp. 2
Phản biện: GS.TS. LÊ TRỌNG NGHĨA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 77_8079_2159837.pdf