Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng sơ đồ xác định nguy cơ Ung thư tuyến tiền liệt trong thực tế lâm sàng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 92
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NGUY CƠ
UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TRONG THỰC TẾ LÂM SÀNG
Võ Hoàng Bảo Anh*, Nguyễn Thị Hồng Nhung**, Vũ Quang Huy**, Nguyễn Văn Ân***,
Phùng Khánh Lâm****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là bệnh lý ác tính thường gặp ở nam giới lớn tuổi. Việc định
lượng nồng độ PSA (Prostate Specific Antigen) hoặc thăm khám trực tràng (DRE – Digital Rectal Examination)
là phương pháp thiết yếu cho việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư TTL. Tuy nhiên, kết quả của xét nghiệm
PSA hoặc DRE không có giá trị cao về độ nhạy và độ đặc hiệu. Bằng hướng tiếp cận mới, sơ đồ dự đoán ung thư
TTL đã được xây dựng bằng cách kết hợp các thông số như tuổi, nồng độ fPSA, tPSA, tỷ lệ fPSA/tPSA (%) và
thể tích TTL.
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của sơ đồ chẩn đoán ung
thư TTL. Đánh giá khả năng phát hi...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng sơ đồ xác định nguy cơ Ung thư tuyến tiền liệt trong thực tế lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 92
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NGUY CƠ
UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TRONG THỰC TẾ LÂM SÀNG
Võ Hoàng Bảo Anh*, Nguyễn Thị Hồng Nhung**, Vũ Quang Huy**, Nguyễn Văn Ân***,
Phùng Khánh Lâm****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là bệnh lý ác tính thường gặp ở nam giới lớn tuổi. Việc định
lượng nồng độ PSA (Prostate Specific Antigen) hoặc thăm khám trực tràng (DRE – Digital Rectal Examination)
là phương pháp thiết yếu cho việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư TTL. Tuy nhiên, kết quả của xét nghiệm
PSA hoặc DRE không có giá trị cao về độ nhạy và độ đặc hiệu. Bằng hướng tiếp cận mới, sơ đồ dự đoán ung thư
TTL đã được xây dựng bằng cách kết hợp các thông số như tuổi, nồng độ fPSA, tPSA, tỷ lệ fPSA/tPSA (%) và
thể tích TTL.
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của sơ đồ chẩn đoán ung
thư TTL. Đánh giá khả năng phát hiện ung thư TTL của sơ đồ chẩn đoán khi kết hợp với phương pháp thăm
khám tuyến tiền liệt qua trực tràng (DRE).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nam giới trên 40 tuổi được phân thành ba nhóm gồm nhóm bình
thường, tăng sản lành tính và nhóm ung thư TTL. Ở nhóm bệnh nhân không mắc bệnh TTL, tiến hành thu thập
các thông tin về tuổi, nồng độ tPSA, fPSA, tỷ lệ %fPSA, kết quả siêu âm TTL, DRE. Ở nhóm bệnh nhân nghi
ngờ có dấu hiệu của bệnh ung thư TTL, tiến hành thu thập thêm kết quả sinh thiết TTL.
Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của sơ đồ khi phân biệt nhóm người
bình thường với nhóm bệnh nhân mắc bệnh TTL tương ứng là 39,7%; 100%; 100%; 14,6%. Các giá trị này lần
lượt là 22,4%; 66,9%; 18,6%; 71,9% khi phân biệt những bệnh nhân mắc bệnh ung thư TTL và tăng sản lành
tính TTL. Tỷ lệ bỏ sót ung thư là 77,6%. Tỷ lệ sinh thiết không cần thiết là 33,1%. Khi kết hợp thêm DRE, độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính của sơ đồ tương ứng là 77,6%; 64,8%; 39,6%; 90,7%.
Tỷ lệ bỏ sót ung thư là 22,4%. Tỷ lệ sinh thiết không cần thiết là 60,4%.
Kết luận: Có thể sử dụng sơ đồ chẩn đoán như một công cụ hỗ trợ cho việc tầm soát ung thư TTL ở những
người không có triệu chứng biểu hiện của bệnh TTL, góp phần củng cố thêm tính chính xác của bác sĩ lâm sàng
khi kết luận một bệnh nhân không mắc bệnh TTL.
Từ khoá: ung thư tuyến tiền liệt, sơ đồ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
ABSTRACT
RESEARCH ON THE APPLICATION OF THE RISK OF PROSTATE CANCER DETECTING DIAGRAM
IN CLINICAL REALITY
Vo Hoang Bao Anh, Nguyen Thi Hong Nhung, Vu Quang Huy, Nguyen Van An, Phung Khanh Lam
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 92 - 97
Background: Prostate cancer, a malignant disease, is common in elderly men. Prostate Specific Antigen
(PSA) or DRE (Digital Rectal Examination), an essential method, is applied in prostate cancer diagnosis and
early detection; however, their test results are not high in sensitivity and specificity. With the new approach,
prostate cancer prediction diagram combining parameters, listing as age, fPSA and tPSA level, ratio of
* Trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Tháp, **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
*** Bệnh viện Bình Dân, **** Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford (BV Nhiệt Đới TPHCM)
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Hồng Nhung ĐT: 0919530069 Email: nguyenthihongnhung@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 93
fPSA/tPSA (%) and prostate volume, has been developed.
Objectives: Determining sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value of
prostate cancer prediction diagram. Evaluating detecting ability in prostate cancer prediction diagram in
combination with digital rectal examination (DRE).
Patients and methods: Over-40-year-old men are classified into three groups: normal, benign prostatic
hyperplasia and prostate cancer. Cross-sectional description. Collecting information in age, tPSA and fPSA level,
ratio of fPSA/tPSA (%), prostatic ultrasound and DRE results in patients without prostate disease. In patients
with suspected prostate cancer, additional prostate biopsy results are collected.
Results: Sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value are used to
distinguish between normal people and patients with prostate disease as 39.7%; 100%; 100%; 14.6%,
respectively. Similarly, same values are used to differentiate between patients with prostate cancer and benign
prostatic hyperplasia as 22.4%; 66.9%; 18.6%; 71.9%, respectively. The missed rate for prostate cancer is 77.6%.
The rate of unnecessary biopsy is 33.1%. By adding DRE results, sensitivity, specificity, positive predictive
values and negative predictive values of the prediction diagram are 77.6%; 64.8%; 39.6%; 90.7%, respectively.
The missed rate for cancer is 22.4%. Unnecessary biopsy rate is 60.4%.
Conclusions: That prostate cancer prediction diagram can be used as screening aid in those without prostate
cancer symptoms does strengthen doctors’ conclusion accuracy for patients without prostate disease.
Keywords: prostate cancer, prostate cancer prediction diagram
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là bệnh lý ác
tính thường gặp ở nam giới lớn tuổi. Việc định
lượng nồng độ PSA (Prostate Specific Antigen)
hoặc thăm khám trực tràng (DRE – Digital Rectal
Examination) là phương pháp thiết yếu cho việc
chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư TTL(6). Tuy
nhiên, kết quả của xét nghiệm PSA hoặc DRE
không có giá trị cao về độ nhạy và độ đặc hiệu.
Tất cả bệnh lý trên tuyến tiền liệt như viêm, tăng
sản lành tính đều có thể làm gia tăng nồng độ
PSA huyết thanh(2). Đồng thời, cũng có một số
bệnh nhân ung thư TTL nhưng nồng độ PSA
huyết thanh lại không tăng dẫn đến kết quả xét
nghiệm PSA có thể là dương tính giả hay âm
tính giả, đồng nghĩa với việc bệnh nhân bị ung
thư TTL nhưng không được phát hiện và bệnh
nhân không mắc bệnh thì lại bị nghi ngờ là có
nguy cơ ung thư. Số này sẽ phải trải qua các
cuộc sinh thiết không cần thiết và tốn kém(3).
Bằng hướng tiếp cận mới, với hy vọng giảm
thiểu các trường hợp dương tính giả và âm tính
giả trong chẩn đoán sớm ung thư TTL đồng thời
hạn chế các cuộc sinh thiết không cần thiết cho
bệnh nhân, một sơ đồ dự đoán ung thư TTL đã
được xây dựng bằng cách kết hợp các thông số
như tuổi, nồng độ fPSA, tPSA, tỷ lệ fPSA/tPSA
(%) và thể tích TTL(3). Để kiểm chứng xem việc
ứng dụng sơ đồ chẩn đoán này vào lâm sàng có
hiệu quả hay không, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng sơ đồ xác định nguy cơ ung
thư tuyến tiền liệt trong thực tế lâm sàng”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định độ nhạy, độ dặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương tính, giá trị tiên đoán âm tính của
sơ đồ chẩn đoán ung thư TTL dựa trên kết quả
sinh thiết.
Đánh giá khả năng cải thiện của sơ đồ chẩn
đoán ung thư TTL khi kết hợp với phương pháp
thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng (DRE).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kết nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Nam giới trên 40 tuổi đến kiểm tra sức khỏe
định kỳ, được bác sĩ lâm sàng chẩn đoán là
không mắc bệnh TTL. Nam giới trên 40 tuổi đến
khám bệnh vì triệu chứng rối loạn tiểu tiện,
được chỉ định theo dõi chỉ số PSA hay có dấu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 94
hiệu của bệnh TTL bao gồm tăng sản lành tính
TTL và ung thư TTL tại bệnh viện Bình Dân TP.
Hồ Chí Minh
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhóm người bình thường: nam giới trên 40
tuổi, không có triệu chứng rối loạn tiểu tiện, siêu
âm TTL không phì đại, được xác định là không
mắc bệnh TTL bởi các bác sĩ tiết niệu bệnh viện
Bình Dân.
Nhóm bệnh nhân tăng sản lành tính TTL:
được chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng và
siêu âm thấy TTL to rõ, kết quả giải phẫu bệnh
không thấy tế bào ung thư.
Nhóm bệnh nhân ung thư TTL: được chẩn
đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh có tế
bào ung thư.
Cách thu thập số liệu
Thu thập các thông tin về tuổi của bệnh
nhân, kết quả xét nghiệm tPSA, fPSA, %fPSA,
kết quả siêu âm TTL, kết quả thăm khám TTL
qua trực tràng (DRE). Riêng những bệnh nhân
bị nghi ngờ ung thư TTL và được bác sĩ lâm
sàng chỉ định sinh thiết TTL, chúng tôi thu
thập thêm kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh
học của bệnh nhân.
Hình 1. Sơ đồ dự đoán ung thư TTL
Phương pháp đánh giá
Từ các số liệu thu thập được, chúng tôi tiến
hành nhập các số liệu trên vào sơ đồ nghiên cứu
của đề tài, sau đó đánh giá khả năng dự đoán
ung thư TTL của sơ đồ dựa vào độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và âm tính.
KẾT QUẢ
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính
và dương tính của sơ đồ chẩn đoán ung thư TTL
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm
tính và dương tính của sơ đồ chẩn đoán ở giai
đoạn phân biệt nhóm người bình thường và
nhóm người mắc bệnh TTL
Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên
đoán âm tính (NPV), giá trị tiên đoán dương tính
(PPV) được tính như sau:
Se =
194
77
x 100 = 39,7%, Sp =
20
20
x 100 = 100%
PPV=
77
77
x100=100%, NPV=
137
20
x100=14,6%
Bảng 1. Kết quả phân loại người bình thường với
người bị bệnh tăng sản lành tính TTL và ung thư TTL
Thăm khám lâm sàng và sinh thiết
Tăng sản lành
tính TTL và
ung thư TTL
Bình
thường
Tổng
S
ơ
đ
ồ
c
h
ẩ
n
đ
o
á
n
Tăng sản lành
tính TTL và
ung thư TTL
77 0 77
Bình thường 117 20 137
Tổng 194 20 214
Có 117 trường hợp thật sự có bệnh nhưng lại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 95
không được sơ đồ phát hiện nên tỷ lệ bỏ sót
bệnh là 60,3% (117/194). Như vậy, dù độ đặc
hiệu và giá trị tiên đoán dương tính của sơ đồ
chẩn đoán ở giai đoạn này đạt mức tối đa là
100% nhưng độ nhạy vẫn còn rất thấp, nhất là tỷ
lệ bỏ sót bệnh quá cao.
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm
tính và dương tính của sơ đồ chẩn đoán ở giai
đoạn phân biệt những bệnh nhân tăng sản
lành tính TTL và ung thư TTL dựa trên kết quả
sinh thiết
Có 48 trường hợp là tăng sản lành tính TTL
nhưng lại bị nhận diện lầm là ung thư TTL nên
tỷ lệ sinh thiết không cần thiết là 33,1% (48/145),
tỷ lệ bỏ sót ung thư là 77,6% (38/49) (Bảng 2).
Bảng 2. So sánh kết quả phân biệt nhóm bệnh nhân
ung thư TTL với nhóm người bình thường và tăng
sản lành tính TTL của sơ đồ chẩn đoán và sinh thiết
Kết quả sinh thiết
Ung thư
TTL
Tăng sản lành
tính TTL
Tổng
S
ơ
đ
ồ
c
h
ẩ
n
đ
o
á
n
Ung thư TTL 11 48 59
Bình thường
và tăng sản
lành tính TTL
38 97 135
Tổng 49 145 194
Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên
đoán âm tính (NPV), giá trị tiên đoán dương tính
(PPV) được tính như sau:
Se =
49
11
x 100 = 22,4%,
Sp =
145
97
x100=66,9%,
PV=
59
11
x100=18,6%.
NPV=
135
97
x100=71,9%.
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm
tính và dương tính của toàn bộ sơ đồ chẩn
đoán ung thư TTL
Có 48 trường hợp là tăng sản lành tính TTL
nhưng lại bị nhận diện lầm là ung thư TTL nên
tỷ lệ sinh thiết không cần thiết là 29,1% (48/165),
tỷ lệ bỏ sót ung thư là 77,6% (38/49). Mặc dù độ
đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm tính của sơ đồ
chẩn đoán tương đối tốt nhưng độ nhạy và tỷ lệ
sinh thiết dương tính trên toàn bộ sơ đồ vẫn rất
thấp, nhất là tỷ lệ bỏ sót ung thư vẫn còn quá cao
(77,6%) (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả phân biệt nhóm bệnh nhân ung thư
TTL với nhóm người bình thường và tăng sản lành
tính TTL trên toàn bộ sơ đồ chẩn đoán
Thăm khám lâm sàng và sinh
thiết
Ung thư
TTL
Bình thường và
tăng sản lành
tính TTL
Tổng
S
ơ
đ
ồ
c
h
ẩ
n
đ
o
á
n
Ung thư TTL 11 48 59
Bình thường và
tăng sản lành
tính TTL
38 117 155
Tổng 49 165 214
Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên
đoán âm tính (NPV), giá trị tiên đoán dương tính
(PPV) được tính như sau:
Se =
49
11
x 100 = 22,4%,
Sp =
165
117
x 100 = 70,9%,
PPV=
59
11
x100=18,6%,
NPV=
155
117
x100=75,5%.
Phối hợp kết quả DRE với sơ đồ chẩn đoán ung
thư TTL
Để gia tăng độ nhạy trong chẩn đoán ung
thư TTL, chúng tôi kết hợp DRE với sơ đồ chẩn
đoán theo cách sau:
Bước 1: Sử dụng DRE
Nếu DRE bất thường: gợi ý chẩn đoán ung
thư TTL (dương tính).
Nếu DRE bình thường: thực hiện bước 2 bằng
cách sử dụng sơ đồ chẩn đoán.
Bước 2: Sử dụng sơ đồ chẩn đoán
Nếu sơ đồ chẩn đoán cho ra kết quả ung thư:
gợi ý chẩn đoán ung thư TTL và cần phải sinh
thiết (dương tính).
Nếu sơ đồ chẩn đoán cho ra kết quả bình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 96
thường hoặc tăng sản lành tính TTL: gợi ý chẩn
đoán không ung thư TTL và không cần sinh
thiết (âm tính).
Tỷ lệ ung thư bị bỏ sót là 22,4% (11/49). Tỷ lệ
sinh thiết không cần thiết là 60,4% (58/96). Như
vậy, khi kết hợp DRE vào sơ đồ chẩn đoán ung
thư TTL thì độ nhạy được nâng lên đáng kể, giá
trị tiên đoán âm tính được nâng lên rất cao, tỷ lệ
sinh thiết dương tính được cải thiện, tỷ lệ bỏ sót
ung thư ung thư cũng giảm xuống đáng kể, tỷ lệ
sinh thiết không cần thiết cao hơn so với trước
khi kết hợp sơ đồ chẩn đoán với DRE (bảng 4).
Bảng 4. Kết quả phối hợp DRE với sơ đồ chẩn đoán
ung thư TTL
Thăm khám lâm sàng
Test và sinh
thiết chẩn đoán
Ung
thư
TTL
Bình thường
và tăng sản
lành tính TTL
Tổng
Dương tính 38 58 96
Âm tính 11 107 118
Tổng 49 165 214
Se =
49
38
x 100 = 77,6%,
Sp =
165
107
x 100 = 64,8%,
PPV =
96
38
x 100=39,6%,
NPV=
118
107
x 100=90,7%.
BÀN LUẬN
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính
và dương tính của sơ đồ chẩn đoán ung thư TTL
Từ những kết quả đạt được có thể thấy
rằng không có giai đoạn nào trong sơ đồ chẩn
đoán cho khả năng phân biệt tốt giữa nhóm
ung thư TTL với nhóm tăng sản lành tính TTL
và nhóm người bình thường. Điều đáng nói ở
đây là độ nhạy và giá trị tiên đoán dương tính
(hay tỷ lệ sinh thiết dương tính) của sơ đồ quá
thấp, chỉ ở con số 22,4% và 18,6%, dù rằng độ
đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm tính ở mức
tạm chấp nhận được. Với kết quả mà chúng tôi
đã ghi nhận sau khi khảo sát trên các nhóm
đối tượng nghiên cứu, ngoài những bất cập về
độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ sinh thiết dương
tính còn chưa cao thì song song theo đó là tỷ lệ
sinh thiết không cần thiết vẫn chưa đạt đến
mức thấp nhất có thể và điều đáng nói là tỷ lệ
bỏ sót ung thư lại quá cao, lên đến con số
77,6%. Kết quả này có khác biệt lớn so với kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Nhung(3) khi cho kết luận rằng độ nhạy, độ đặc
hiệu, tỷ lệ sinh thiết dương tính, tỷ lệ sinh thiết
không cần thiết và tỷ lệ ung thư bỏ sót lần lượt
là 95,1%; 84,6%; 58%; 15,4%; 4,9%.
Tuy nhiên, ngoài những hạn chế trình bày ở
trên, sơ đổ chẩn đoán ung thư TTL cũng có ưu
điểm trong việc phân loại nhóm người bình
thường với nhóm bệnh nhân tăng sản lành tính
TTL và ung thư TTL, sơ đồ đã nhận diện chính
xác 20 trường hợp bình thường trong quần thể
nghiên cứu, không có trường hợp nào bị nhận
diện lầm là mắc bệnh TTL, vì vậy mà độ đặc
hiệu trong giai đoạn này đạt giá trị tối đa là
100%. Do đó, bên cạnh những phương pháp
chẩn đoán và sàng lọc ung thư TTL của lâm
sàng, chúng ta có thể ứng dụng sơ đồ trong việc
dự đoán khả năng mắc bệnh TTL ở một người
hoàn toàn không có triệu chứng nghi ngờ của
bệnh TTL. Đồng nghĩa với việc có thể ứng dụng
khả năng dự đoán này của sơ đồ như một công
cụ hỗ trợ cho việc tầm soát ung thư TTL ở những
người không có triệu chứng biểu hiện của bệnh
TTL trong cộng đồng.
Hiệu quả của việc kết hợp DRE với sơ đồ
chẩn đoán ung thư TTL
Một số công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng
DRE có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung
thư TTL(4,0). Một kết quả DRE bất thường, ngay
cả khi nồng độ PSA trong giới hạn bình thường,
đòi hỏi phải được xem xét kĩ càng. Cũng theo
nghiên cứu của Walsh và cộng sự(5), DRE có độ
nhạy 81% trong việc phát hiện ung thư TTL.
Vì vậy, với mong muốn cải thiện độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và dương tính
của sơ đồ chẩn đoán, chúng tôi đã tiến hành kết
hợp DRE với sơ đồ chẩn đoán theo các bước tiến
hành như đã trình bày ở trên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 97
Khi chỉ sử dụng đơn lẻ sơ đồ chẩn đoán thì
độ nhạy đạt được có giá trị thấp (22,4%) trong
chẩn đoán ung thư TTL. Tỷ lệ sinh thiết dương
tính cũng rất thấp, chỉ có 18,6%. Đồng thời, tỷ
lệ bỏ sót ung thư lại quá cao (77,6%). Tuy
nhiên, khi kết hợp sơ đồ chẩn đoán với DRE,
độ nhạy trong chẩn đoán ung thư TTL đã
được nâng lên 77,6% dù độ đặc hiệu có giảm
đi một chút so với lúc đầu (70,9% giảm xuống
còn 64,8%). Tỷ lệ sinh thiết dương tính cũng
được cải thiện hơn so với lúc chưa kết hợp
DRE (từ 18,6% lên 39,6%), giá trị tiên đoán âm
tính được nâng lên rất cao 90,7%. Tỷ lệ bỏ sót
ung thư giảm xuống đáng kể (77,6% giảm
xuống còn 22,4%). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh thiết
không cần thiết lại tăng lên gần như gấp đôi so
với lúc chưa kết hợp DRE (29,1% tăng lên
60,4%). Như vậy, sau khi kết hợp DRE với sơ
đồ chẩn đoán ung thư TTL, độ nhạy và độ đặc
hiệu của phương pháp này có giá trị tương đối
khá trong việc chẩn đoán ung thư TTL, giá trị
tiên đoán dương tính có cải thiện nhưng vẫn ở
mức thấp, giá trị tiên đoán âm tính ở mức cao,
tỷ lệ ung thư bỏ sót được giảm xuống. Hạn chế
của việc kết hợp DRE với sơ đồ chẩn đoán là
làm tăng tỷ lệ sinh thiết không cần thiết lên
đến 60,4%. Tuy nhiên, với những lợi ích mà
DRE mang lại khi kết hợp cùng với sơ đồ chẩn
đoán ung thư TTL, chúng tôi chấp nhận hạn
chế trên để cải thiện được độ nhạy, tỷ lệ sinh
thiết dương tính và nhất là giảm thiểu tỷ lệ bỏ
sót ung thư. Cân nhắc giữa việc giảm tỷ lệ bỏ
sót ung thư so với việc không cải thiện được số
trường hợp sinh thiết không cần thiết, chúng
tôi nhận thấy rằng việc giảm thiểu tỷ lệ bỏ sót
ung thư là điều quan trọng hơn. Như vậy, việc
kết hợp DRE với sơ đồ chẩn đoán là vô cùng
cần thiết vì những ưu điểm mà nó mang lại,
dù rằng tỷ lệ sinh thiết không cần thiết chưa
được cải thiện và tỷ lệ bỏ sót ung thư chưa
giảm xuống mức thấp nhất có thể.
KẾT LUẬN
Từ kết quả trên có thể thấy rằng, trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi, sơ đồ có khả
năng nhận diện chính xác những người bình
thường hoàn toàn không mắc bệnh về TTL. Như
vậy, bên cạnh các phương pháp chẩn đoán của
lâm sàng, có thể sử dụng sơ đồ chẩn đoán như
một công cụ hỗ trợ cho việc tầm soát ung thư
TTL ở những người không có triệu chứng biểu
hiện của bệnh TTL, cũng là góp phần củng cố
thêm tính chính xác của bác sĩ lâm sàng khi kết
luận một bệnh nhân không mắc bệnh TTL.
DRE có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính
và dương tính của sơ đồ chẩn đoán, giúp làm
giảm tỷ lệ bỏ sót ung thư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agyei-Frempong MT, Frempong NY, Aboah K, Boateng KA
(2008). “Correlation of serum free/total prostate specific antigen
ratio with histological features for differential diagnosis of
prostate cancer”. J Med Sci, 8(6):pp.540-546.
2. Gretzer MB, Partin AW (2003). “PSA markers in prostate
cancer detection”. Urologic Clinics of North America, 30(4)pp.677-
686.
3. Nguyễn Thị Hồng Nhung và cs (2015). “Nghiên cứu nâng cao
hiệu quả của xét nghiệm PSA (Prostate Specific Antigen) huyết
thanh trong tầm soát và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt”.
Luận án tiến sĩ sinh học, Trường Đại học khoa học tự nhiên
TPHCM.
4. Naji L, Randhawa H, Sohani Z, Dennis B, Lautenbach D,
Kavanagh O, Bawor M, Banfield L, Profetto J (2018). "Digital
Rectal Examination for Prostate Cancer Screening in Primary
Care: A Systematic Review and Meta-Analysis". The Annals of
Family Medicine, 16(2):pp.149-154.
5. Walsh AL, Considine SW, Thomas AZ, Lynch TH, Manecksha
RP (2014). "Digital rectal examination in primary care is
important for early detection of prostate cancer: a retrospective
cohort analysis study". Br J Gen Pract, 64(629):pp.783-787.
6. Wolf A, Wender RC, Etzioni RB, Thompson IM, D'Amico AV,
Volk RJ, Brooks DD, Dash D, Guessous I, Andrews K (2010).
"American Cancer Society guideline for the early detection of
prostate cancer: update 2010". CA: A cancer journal for clinicians,
60(2):pp.70-98.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_so_do_xac_dinh_nguy_co_ung_thu_tuyen_tie.pdf