Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng hạt nano béo rắn bao giữ dầu gấc (Momordica cocochinenis Spreng.) (SLNs-Gấc) vào nền kem dưỡng da: Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
34
Nghiờn cứu ứng dụng hạt nano bộo rắn bao giữ dầu gấc (Momordica
cocochinenis Spreng.) (SLNs-Gấc) vào nền kem dưỡng da
Mai Huỳnh Cang1,*, Lờ Thị Hồng Nhan2
1Đại học Nụng Lõm Tp. Hồ Chớ Minh, 2Đại học Bỏch Khoa Tp. Hồ Chớ Minh.
maihuynhcang@hcmuaf.edu.vn
Túm tắt
Hệ huyền phự nano chất bộo rắn (SLN) bao giữ dầu gấc được tạo ra dựa vào việc sử dụng nền
Emulgade SE-PE
TM
, với cỏc tỷ lệ nguyờn liệu và điều kiện đồng húa tối ưu đ được nghiờn cứu
s được phối vào nền kem dưỡng da. Song song với m u SLN GẤC, m u đối chứng SLN
FREE được tạo ra để so sỏnh quỏ trỡnh bao giữ dầu gấc của hệ. Phối hệ SLN GẤC và hệ SLN
FREE vào nền kem ở cỏc tỷ lệ 5%, 10%, 15% và kiểm tra độ bền của kem qua cỏc tỏc động ly
tõm, siờu õm, sốc nhiệt, lưu ở cỏc nhiệt độ 10oC, nhiệt độ phũng và 45oC thụng qua đo màu và
đo độ cứng của kem. Kết quả cho thấy màu sắc kem khi được phối SLN GẤC và SLN FREE
biến đ i chậm ở 10oC và nhan...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng hạt nano béo rắn bao giữ dầu gấc (Momordica cocochinenis Spreng.) (SLNs-Gấc) vào nền kem dưỡng da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
34
Nghiờn cứu ứng dụng hạt nano bộo rắn bao giữ dầu gấc (Momordica
cocochinenis Spreng.) (SLNs-Gấc) vào nền kem dưỡng da
Mai Huỳnh Cang1,*, Lờ Thị Hồng Nhan2
1Đại học Nụng Lõm Tp. Hồ Chớ Minh, 2Đại học Bỏch Khoa Tp. Hồ Chớ Minh.
maihuynhcang@hcmuaf.edu.vn
Túm tắt
Hệ huyền phự nano chất bộo rắn (SLN) bao giữ dầu gấc được tạo ra dựa vào việc sử dụng nền
Emulgade SE-PE
TM
, với cỏc tỷ lệ nguyờn liệu và điều kiện đồng húa tối ưu đ được nghiờn cứu
s được phối vào nền kem dưỡng da. Song song với m u SLN GẤC, m u đối chứng SLN
FREE được tạo ra để so sỏnh quỏ trỡnh bao giữ dầu gấc của hệ. Phối hệ SLN GẤC và hệ SLN
FREE vào nền kem ở cỏc tỷ lệ 5%, 10%, 15% và kiểm tra độ bền của kem qua cỏc tỏc động ly
tõm, siờu õm, sốc nhiệt, lưu ở cỏc nhiệt độ 10oC, nhiệt độ phũng và 45oC thụng qua đo màu và
đo độ cứng của kem. Kết quả cho thấy màu sắc kem khi được phối SLN GẤC và SLN FREE
biến đ i chậm ở 10oC và nhanh ở 45oC, kem khụng bị tỏch lớp nền kem n định.
đ 2018 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhận 02.01.2018
Được duyệt 15.01.2018
Cụng bố 01.02.2018
Từ khúa
hạt chất bộo rắn (SLNs),
gấc (Momordica
cocochinensis Spreng.),
đồng húa, kem dưỡng da,
carotenoids.
1. Mở đầu
Nano là một l nh vực cụng nghệ mới và hiện đại. Cỏc hạt
nano cú k ch thước từ 1-100 nm. Hạt nano cú diện tớch bề
m t riờng lớn và k ch thước vi hạt làm cho chỳng dễ đi qua
màng tế bào da. Ngày nay cụng nghệ này được ỏp dụng
rộng r i, đ c biệt là trong điều trị bệnh, ch m súc sức kh e
và sắc đẹp cho con người nờn hệ chất bộo rắn được nghiờn
cứu để bảo vệ dầu gấc và ứng dụng và nền kem mỹ ph m.
Hạt nano chất bộo rắn (solid lipid nanoparticles-SLN) là hệ
ph n tỏn cú k ch thước 50-1000 nm, với nhiều ưu điểm
khắc phục được hạn chế của hệ nano khỏc nhau như là khả
n ng vận chuyển hiệu quả cỏc chất và thõm nhập vào màng
tế bào một cỏch dễ dàng vỡ k ch thước nanomet [1].
Gấc cú tờn khoa học là Momordica cochinchinensis, bộ
Violales, họ bầu bớ Cucurbitaceae, chi Mướp đắng
Momordica. Gấc cũn cú tờn khỏc là Muricia
cochinchinensis, Monordica macrophuylla Gage,
Monordica mixta Roxburgh. Ở một số nước, gấc được gọi
là mộc miết (Trung Quốc), spiny bitter-cucumber, Chinese
bitter-cucumber, Chinese cucumber (Anh), Margones à
piuants (Phỏp), Makkao (Khơ me). Gấc được tỡm thấy ở
Trung Quốc, Miến Điện, Lào, Campuchia, Ấn Độ... và đ c
biệt được tỡm thấy chủ yếu ở Việt Nam.
Dầu từ màng hạt gấc cú chứa beta- carotene 150 mg,
Lycopen, Vitamin E (Alphatocopherol) [2] và rất nhiều chất
bộo thực vật như Oleic 14,4 %; Linoleic 14,7 %; Stearic
7,69 %; Palmatic 33,38 % [3] và cỏc vi chất rất cần thiết
cho cơ thể con người. Ngoài ra, dầu gấc cũn chứa cỏc chất
vi lượng như sắt, đồng, k m, kali, coban Lycopene và -
carotene trong màng hạt gấc đ c biệt được ch ý đến bởi
hàm lượng rất lớn so với cỏc nguồn nguyờn liệu tự nhiờn
khỏc với những lợi ớch tuyệt vời đối với sức kh e. Do tớnh
chất kộm bền nờn định hướng s sử dụng hệ nano chất bộo
rắn vừa cú tỏc dụng d n truyền, vừa tạo lớp bọc bảo vệ
trỏnh kh i việc hoạt chất bị biến đ i hoạt tớnh sinh học. Dầu
gấc được bao trong cỏc hạt nano chất bộo rắn ở cỏc điều
kiện tối ưu nhằm t ng độ bền, độ n định khi phối trộn
trong kem dưỡng da. Dựa trờn nghiờn cứu về quỏ trỡnh tạo
thành và khảo sỏt cỏc đ c tớnh húa lý của SLN bao giữ
hương liệu [4] thỡ nguyờn liệu Emulgade SE-PFTM được
chứng minh là ph hợp.
2. Vật liệu và phương phỏp
2.1 Vật liệu
Húa chất được sử dụng: Emulgade SE-PETM (glyceryl
stearate, ceteareth-20, ceteareth-12, cetearyl, cetearyl
alcohol, cetyl palmitate) được cung cấp bởi cụng ty Cognis
Deutchland GmbH & Co.KA Care Chemicals. Chất hoạt
động bề m t tween 80 và span 80 (xuất xứ Trung Quốc).
T lệ phối trộn để tạo hệ SLN: Dầu gấc 5%, chất bộo rắn
2.5%, Tween 80 3.6%, Span 80 1.4% và nước cất vừa đủ
100% [4].
Đại học Nguyễn Tất Thành
35 Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
2.2 Phương phỏp
Hầu hết cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu tạo ra hệ nano chất bộo
rắn đều cú 2 giai đoạn [5, 6]. Giai đoạn 1: tạo hệ nh thụ
dầu trong nước dạng vi nh . Giai đoạn 2: sự húa rắn của
pha phõn tỏn. Cú hai kỹ thuật chớnh tạo nano chất bộo rắn
thụng qua quỏ trỡnh đồng húa đú là đồng húa núng và đồng
húa lạnh.
Hệ SLN GẤC và SLN FREE được phối vào nền kem
dưỡng da theo tỷ lệ lần lượt là 5%, 10%, 15%. Tuy nhiờn
do hoạt chất nằm trong dạng nh nờn hàm lượng phối vào
nền kem khụng thể t ng quỏ cao s ảnh hưởng đến độ bền
của nền. Dựa vào cỏc nghiờn cứu trờn cựng nền kem [7] tỷ
lệ tối đa là 15% thỡ nền kem v n giữ được độ n định,
khụng tỏch và kiểm tra độ bền qua cỏc tỏc động siờu õm, ly
t m, lưu giữ nhiệt độ phũng, kiểm tra sốc nhiệt để kiểm tra
độ tỏch pha của kem và mà sắc thay đ i của kem.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Khảo sỏt tớnh chất của SLN GẤC và SLN FREE
Bảng 1 Tớnh chất của SLN GẤC và SLN FREE
Khảo sỏt SLN-GẤC SLN-FREE
Cảm quan Cam nhạt ỏnh vàng Cam đậm
Màu sắc
L= 56,83;
C=33,16; h=80,66
L=52,14;
C=46.05; h=72.82
K ch thước < 150 nm 184nm
Độ nhớt (cP) 1,29 1,25
Huyền phự SLN GẤC thu được ở dạng l ng đồng đều, độ
đồng nhất cao, cú màu vàng cam Nguyờn nhõn là do hiệu
ứng quang học khi vật liệu chuyển về v ng k ch thước
nano. Giỏ trị độ sỏng L c ng t ng, sản ph m cú màu sỏng từ
ỏnh đ sang ỏnh vàng. Trường hợp dầu gấc khụng được bao
trong hạt bộo rắn thỡ hiệu quả màu ngoại quan c ng khỏc
biệt. Ở dạng khụng bao bọc, dầu gấc nằm bờn ngoài hạt và
dễ kết cựng nhau. làm cho hiệu ứng quang học khụng mạnh
bằng SLN GẤC. Kết quả ỏnh vàng t hơn và ỏnh đ mạnh,
gần với dầu gấc hơn. Hệ sản ph m cú k ch thước trung bỡnh
trong khoảng 140-200 nm (LDS) trong điều kiện đồng hoỏ
tối ưu đ thu được ở trờn. Độ nhớt của hệ SLN GẤC cú giỏ
trị 1.29 cP, cao hơn nước cất với giỏ trị là 0,8.
3.2 Tỏc động ly tõm
Xu hướng cỏc m u sử dụng SLN GẤC thỡ sau khi ly t m cú
độ cứng t ng thụng qua sự giảm độ l n kim và sai biệt này
nh . Giỏ trị độ l n kim giảm trong khoảng 1-1.5 mm khi
t ng hàm lượng SLN GẤC trộn vào tỷ lệ 5-15%. Ngược lại,
nền kem sử dụng SLN FREE lại xu hướng mềm hơn sau
khi ly t m thể hiện qua giỏ trị độ l n kim t ng khoảng 1
mm. Nền kem của 2 hệ SLN Gấc và SLN FREE n định
khụng bị tỏch pha.
Bảng 2. Ảnh hưởng của lực ly t m đến độ độ cứng của nền kem
3.3 Tỏc động siờu õm
Hỡnh 1. Ảnh hưởng của súng siờu m đến màu sắc nền kem SLN
Hỡnh 2 Ảnh hưởng của súng siờu m đến độ cứng nền kem SLN
Do súng siờu m là súng điện từ, làm phỏ vỡ nh bởi sự
rung động. Dưới tỏc động của súng siờu õm, khoảng cỏch
giữa cỏc phõn tử nộn lại và dón ra nờn màu sắc và độ cứng
cuả nền kem c ng thay đ i theo từng mốc thời gian. Màu
sắc của nền kem giảm nhỡn chung giỏ trị ΔE nh hơn 2 nờn
khụng thể nhỡn thấy sự thay đ i màu bằng mắt thường
được. Cả hai hệ kem đều n định khụng bị tỏch pha. Sau
khi chịu tỏc động của súng siờu õm nền kem mềm hơn
thụng qua độ l n kim t ng dần. Cỏc m u sử dụng SLN
GẤC độ l n kim t ng trong khoảng 1-1.5 mm khi t ng hàm
lượng SLN GẤC trộn vào tỷ lệ 5-15%. Đối với m u SLN
FREE độ l n kim t ng khoảng 1-1.6 mm.
SLN GẤC
Độ lỳn kim (mm) 0% 5% 10% 15%
Trước ly tõm 14 17 18 19
Sau ly tõm 13 16 16.5 17.5
SLN FREE
Trước ly tõm 14 17.5 18 19.5
Sau ly tõm 13 18.5 19 20
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
36
3.4 Tỏc động sốc nhiệt
Hỡnh 3. Ảnh hưởng của sốc nhiệt đến màu sắc của nền kem
Hỡnh 4. Ảnh hưởng của sốc nhiệt đến độ cứng của nền kem
Đ c điểm ngoại quan và vật lý của nền kem SLN GẤC hầu
như khụng thay đ i, kem v n đồng nhất khụng bị tỏch pha.
Màu sắc cảm quan nhận biết bằng mắt thường cú thể thấy
đến chu kỳ 3 ở nhiệt độ 45oC màu sắc màu nhạt dần nhưng
khụng khỏc biệt so với m u ban đầu. Màu sắc của nền kem
giảm thụng qua giỏ trị ΔE t ng sau 3 chu kỳ. Ở chu kỳ 2
màu sắc nền kem nhạt dần nhưng chưa thể nhận thấy sự
khỏc biệt bằng mắt thường vỡ cỏc giỏ trị ΔE đều nh hơn 2.
Chu kỳ 3 cú thể nhận thấy sự thay đ i màu sắc ở nhiệt độ
45
oC. Cỏc m u sử dụng SLN GẤC thỡ sau khi tỏc động sốc
nhiệt nền kem mềm hơn so với ban đầu thụng qua độ l n
kim t ng trong khoảng 0,5-1.1 mm. Đối với m u SLN
FREE c ng cú xu hướng mềm hơn sau giai đoạn sốc nhiệt
thể hiện qua giỏ trị độ l n kim t ng khoảng 0.5-1.2 mm.
Nền kem hai hệ n định khụng bị tỏch pha.
3.5 Bảo quản ở nhiệt độ phũng
Đ c điểm ngoại quan và vật lý của nền kem SLN GẤC hầu
như khụng thay đ i, kem v n đồng nhất khụng bị tỏch pha.
Màu sắc cảm quan nhận biết bằng mắt thường cú thể thấy
đến ngày thứ 20 màu sắc kem nhạt dần nhưng khụng khỏc
biệt so với m u ban đầu. Màu sắc của nền kem giảm dần
thụng qua giỏ trị ΔE t ng sau 20 ngày bảo quản ở nhiệt độ
ph ng . Cỏc m u sử dụng SLN GẤC thỡ sau khi bảo quản ở
nhiệt độ phũng thỡ mềm hơn so với ban đầu thụng qua độ
l n kim t ng trong khoảng 1.3-1.9 mm. Đối với m u SLN
FREE c ng cú xu hướng mềm hơn sau giai đoạn sốc nhiệt
thể hiện qua giỏ trị độ l n kim t ng khoảng 1.6-2 mm. Nền
kem của cả hai hệ đều n định và khụng bị tỏch pha
Hỡnh 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ ph ng đến màu sắc của nền kem
Hỡnh 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ ph ng đến độ cứng của nền kem
4. Kết luận
Thử nghiệm ứng dụng vào nền kem mỹ ph m với cỏc tỷ lệ
SLN GẤC 5%, 10%, 15% đồng thời so sỏnh với kem được
phối SLN FREE để phõn biệt điểm khỏc biệt của hai hệ để
chứng minh rằng hệ chất bộo rắn bao dầu gấc tốt hơn dầu
gấc khụng được bao chất bộo rắn qua việc khảo sỏt kiểm tra
độ bền. Và thực tế cho thấy nền kem SLN FREE v n giữ
được độ n định khụng bị tỏch lớp. Điều này chứng t dầu
gấc m c d khụng được bảo vệ bằng hạt bộo rắn nhưng khi
đưa về k ch thước nm thỡ v n đạt độ n định nhất định mở
ra hướng mới cho những nghiờn cứu sau này.
Lời cảm ơn
Tỏc giả xin chõn thành cảm ơn Đại học Nụng lõm Tp. Hồ
Ch Minh và Đại học Bỏch khoa Tp.Hồ Ch Minh đ tài trợ
cho nghiờn cứu này.
Đại học Nguyễn Tất Thành
37 Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
Tài liệu tham khảo
1. Vitorino, C., et al., The size of solid lipid nanoparticles:
An interpretation from experimental design. Colloids
and Surfaces B: Biointerfaces 84(1): p. 117-130, 2011.
2. K. HV, Karat, pulque, and gac. Three shining stars in
the traditional food galaxy 62(11), pp. 439–442, 2004.
3. S. C. Burke DS, Vuong LT "Momordica
Cochinchinensis,Rosa Roxburghii, Wolfberry, and Sea
Buckthorn “ Highly nutritional fruits supported by
tradition and science 3 (4): pp. 259–266, 2005.
4. Mai Huynh Cang, Nguyen Thi Kim Thanh, Nguyễn Le
Minh Hai, Le Thi Hong Nhan. 2017. Optimization of
Homogenization Conditions for Gac (Momordica
cocochinensis Spreng) Oil–Loaded Solid Lipid
Nanoparticles (SLNs). Journal of Materials Science &
Surface Engineering, 5(5): 637-640.
5. I.K., J.M., et al., Solid Lipid Nanoparticles: Methods of
Preparation. Indian Journal of Novel Drug delivery
3(3): p. 170-175, 2011.
6. Laserra, S., et al., Solid lipid nanoparticles loaded with
lipoyl–memantine codrug: Preparation and
characterization. International Journal of Pharmaceutics
485(1–2): p. 183-191, 2015.
7. Le Thi Hong Nhan and Mai Thanh Thanh, Application
of submicron curcuminoids in a skincare cream.
Vietnamese Journal of Science and Technology 49
(5A), p.92-97, 2011.
Study of blending suspension solid lipid nanoparticles (SLNs) gac (Momordica Cocochinenis
Spreng.) Into skin cream
Mai Huynh Cang
1
, Le Thi Hong Nhan
2
1
HCM City University of Agriculture and Forestry,
2
HCM City University of Technology
Abstract Solid lipid nanoparticles Gac (SLNs Gac) suspension were prepared by using Emulgade SE-PETM lipid with the
support of surfactant. The SLNs FREE was prepared at the same conditions as a control sample to compare with SLNs-
GAC. SLNs-FREE and SLNs-GAC were then mixed to a skin cream at different concentrations of 5%, 10%, 15% (w/w).
The stability of the mixture was then examined through the effect of centrifugal speed, ultrasound treatment, thermal shock
(temperatures of 10oC, ambient temperature and 45°C) through color measurement and texture measurement of the skin
cream. The results showed that the color of cream when mixing either with SLNs-GAC or with SLNs-FREE slowly changed
at 10oC but very fast changed at 45oC and the texture measurement of skin cream was stable and homogenous.
Keywords solid lipid nanoparticles (SLNs), gac (Momordica cocochinensis Spreng), homogenization, skin cream,
carotenoids.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36334_117481_1_pb_4997_2122468.pdf