Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm phục vụ tưới tiêu nông nghiệp

Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm phục vụ tưới tiêu nông nghiệp: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm nhằm mục đích tưới tiêu nông nghiệp. Nghiên cứu đã khảo sát và đánh giá khả năng hấp thu các dạng dinh dưỡng nitrogen trong nguồn nước mặt bị ô nhiễm với mức tải trọng 1500 mL/phút/ m2. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp. Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu ứng dụng mô hình đất ngập nước xử lý và bảo vệ môi trường. Từ khóa: Đất ngập nước kiến tạo, nước ô nhiễm, tái sử dụng, nông nghiệp. 1. Đặt vấn đề Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng, đòi hỏi nhu cầu cung ứng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn. Trong đó, nhu cầu cấp nước không chỉ phục vụ ...

pdf3 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm nhằm mục đích tưới tiêu nông nghiệp. Nghiên cứu đã khảo sát và đánh giá khả năng hấp thu các dạng dinh dưỡng nitrogen trong nguồn nước mặt bị ô nhiễm với mức tải trọng 1500 mL/phút/ m2. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp. Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu ứng dụng mô hình đất ngập nước xử lý và bảo vệ môi trường. Từ khóa: Đất ngập nước kiến tạo, nước ô nhiễm, tái sử dụng, nông nghiệp. 1. Đặt vấn đề Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng, đòi hỏi nhu cầu cung ứng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn. Trong đó, nhu cầu cấp nước không chỉ phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp mà còn cả các hoạt động nông nghiệp. Trong khi, trước bối cảnh các lưu vực sông suối ô nhiễm, sự khan hiếm tài nguyên nước có thể phát sinh những xung đột hay mâu thuẫn về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này. Ở Bình Dương, hiện các lưu vực sông suối đã có những dấu hiệu ô nhiễm nặng, nhất là các chất dinh dưỡng chứa các dạng nitrogen [8]. Do sự tiếp nhận lượng lớn nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, khu đô thị hay các khu dân cư, áp lực bảo vệ tài nguyên nước cần được quan tâm đặc biệt. Trong khi, giải pháp công nghệ đất ngập nước là biện pháp thân thiện môi trường, có tính khả thi cao trong việc xử lý, ổn định các chất ô nhiễm trong nước [5,9]. Chẳng hạn như, nhóm công trình nghiên cứu [4,6] về khả năng xử lý nitrogen cũng chỉ ra kết quả đạt hiệu quả cao. Vì vậy, mục đích nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét và đánh giá khả năng tái sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn (các dạng nitrogen) bằng công nghệ đất ngập nước kiến tạo sử dụng các loại thực vật thông dụng như cỏ Sậy và Vetiver - nghiên cứu điển hình tại Bình Dương. 2. Phương pháp nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nước mặt bị ô nhiễm từ kênh D tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các thông số về chất lượng nước, bao các dạng nitrogen trong nước như TKN, N-NH4, N-NO2, và N-NO3. Hệ thực vật: Cỏ Sậy (Phragmites australis L.) và Vetiver (Vetiverria zizanioides L.). Bảng 1. Đặc điểm chất lượng nguồn nước trước xử lý Tải trọng Thông số chất lượng nước, (mg/L) TKN N-NH4 N-NO2 N-NO3 1500 mL/phút/m2 27,79±0,38 18,16±0,5 0,05±0,04 0,10±0,05 QCVN 08-MT:2015 (B1) KQĐ 0,9 0,05 10 Chú thích: KQĐ: Không quy định; QCVN 08-MT:2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; Cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo xử lý nước ô nhiễm phục vụ tưới tiêu nông nghiệp ThS. NGUYỄN MINH KỲ, ThS. NGUYỄN CÔNG MẠNH, ThS. PHAN THÁI SƠN Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 19 S Ố 0 3 N Ă M 2 0 19 Hình 1. Mô hình thí nghiệm Nghiên cứu được bố trí theo thiết kế thí nghiệm hai yếu tố Tải trọng và Loại cây (Hình 1). Theo đó, tải trọng được cố định mức 1500mL/ phút/m2 với sự thay đổi hai loại cây cỏ Sậy và cỏ Vetiver. Hệ thống thí nghiệm gồm có 3 bể plastic, mỗi bể có thể tích 1000 L (1*1*1m). Một bể được đặt trên cao làm bể cấp nước. Nước được phân phối xuống 02 bể thí nghiệm có chứa các lớp vật liệu lọc theo thứ tự từ dưới lên: đá 4*6cm - dày 20cm, đá (1*2cm) - dày 20cm, đá mi hạt lớn - dày 15cm, cát hạt lớn - dày 15cm. Độ rỗng của toàn khối vật liệu lọc là 40%. * Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp phân tích chất lượng nước theo các tiêu chuẩn hiện hành của APHA và TCVN. Số liệu nghiên cứu được thống kê ANOVA để phân biệt sự khác biệt thống kê có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa P<0,05. 3. Kết quả và thảo luận Mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy kết quả xử lý TKN, NH4-N, (NO2-N+NO3-N) được trình bày ở Hình 2. Kết quả cho thấy sự phù hợp và đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước tưới tiêu nông nghiệp. Hàm lượng của TKN, NH4-N, và (NO2-N+NO3-N) đầu vào trong thí nghiệm tải trọng 1500mL/phút/m2 cho cả đối chứng và nghiệm thức thí nghiệm lần lượt là 27,8±0,4; 18,2±0,5 và 0,56±0,36 mg/L. Tại đầu ra ở lô đối chứng các giá trị của TKN, NH4-N và (NO2-N+NO3-N) lần lượt là 14,4±0,9; 10,6±0,5 và 11,38±1,20 mg/L; trong đó NO3-N là 10,98±1,15 mg/L. Các giá trị tương tự lần lượt ở lô thí nghiệm trồng sậy là 10,3±0,4; 7,4±0,3 và 14,2±3,5; trong đó NO3-N là 13,7±3,4 mg/L, ở lô trồng Vetiver là 10,8±3,1; 8,1±2,0 và 11,15±1,97; trong đó NO3-N là 10,84±1,84 mg/L. Trái với sự suy giảm của hàm lượng TKN và NH4-N, hàm lượng của (NO2-N+NO3-N) đã gia tăng trong cả đối chứng và thí nghiệm. Điều này phản ảnh đã có sự chuyển hóa mạnh TKN thành NO3-N trong hệ thống [1,7]. * Mô hình thí nghiệm: Hình 2. Hàm lượng các dạng nitrogen trước và sau xử lý KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT20 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G của nghiệm thức trồng cây cao hơn đối chứng không trồng cây (P<0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp QCVN 08-MT:2015/ BTNMT. Từ đó, cho thấy mô hình ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo có tính hiệu quả và thể hiện ưu điểm thân thiện môi trường./. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Brix, H., Arias, A.C., (2005). The use of vertical flow constructed welands for on-site treatment of domestic wastewater: New Danish guidelines. Ecological Engineering, 25:491-500. [2]. He, Q., Mankin, K., (2002). Performance variation of COD and removal of nitrogen removal by vegetated submerged bed wetlands. Journal American Water Resource Association, 38:1679-1689. [3]. Kadlec R.H., Wallace S. D., (2009). Treatment Wetlands. CRC Press/Lewis Pucblishers, Boca Raton, FL. [4]. Kantawanickul S, Kladprasert S, Brix H.. (2009). Treatment of high-strenght wastewater in tropical vertical flow constructed wetlands planted with Typha angustifolia and Cyperus involucratus. Ecological Engineering, 35:238-247. [5]. Katarzyna I., Dorota M.-H., Paweł J., Franciszek B., Wojciech F., (2018). Extensive grasslands as an effective measure for nitrate and phosphate reduction from highly polluted subsurface flow - Case studies from Central Poland. Agricultural Water Management, 203:240-250. [6]. Lee B., Scholz M., (2007). What is the role of Phragmites australis in experimental constructed wetland filters treating urban run-off? Ecologiacal Engineering, 29:87-95. [7]. Prochaska, C.A., Zouboulis, A.I., Eskridge, K,M., (2007). Performance of pilot-scale vertical-flow constructed wetlands, as affected by season, substrate, hydraulic load and frequency of application of simulated urban sewage. Ecological Engineering, 31:57-66. [8]. Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương (2018). Báo cáo tổng hợp đề án xây dựng quy định phân vùng xả thải các kênh rạch, sông suối trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Bình Dương. [9]. Vymazal J., (2009). The use of constructed wetlands with horizontal sub-surface flow for various types of wastewater. Ecological Engineering, 35:1-17. [10]. Vymazal J., (2010). Constructed Wetlands for Wastewater Treatment. Water, 2:530-549. Hình 3. Hiệu quả xử lý TKN và NH4-N Hình 3 cho thấy hiệu quả xử lý TKN, và NH4-N của lô thí nghiệm so với đối chứng. Hiệu quả xử lý TKN trong nghiệm thức trồng Sậy có thể đạt đến 62,9±1,8% và 59,4±0,5% cho NH4-N, trong nghiệm thức trồng Vetiver là 61,1±10,6% đối với TKN và 55,2±12,3% đối với NH4-N. Trong khi đó, các giá trị tương ứng trong lô đối chứng là 48,1±2,7% và 41,4±4,5%. Như vậy, đã ghi nhận được sự biến động lớn trong hiệu quả xử lý TKN và NH4-N trong cả lô đối chứng và thí nghiệm. Việc xử lý nitrogen trong hệ thống wetland do sự đóng góp và hấp thu của hệ thực vật trong hệ thống [2,3]. Sự hiện diện của Sậy và Vetiver đã làm gia tăng hiệu quả xử lý nitrogen thông qua màng sinh học được hình thành ở quanh bộ rễ. Theo [10], đất ngập nước kiến tạo là hệ thống nhân tạo được thiết kế và sử dụng các quá trình tự nhiên dưới tác dụng của thực vật, đất và tập hợp các yếu tố tác động qua lại của vi sinh vật tham gia vào việc xử lý nước thải. Vi sinh vật sống trong vật liệu lọc và sống bám vào hệ thống rễ của cây trồng phân huỷ các chất ô nhiễm phục vụ cho hoạt động sống của chúng và thực vật cũng đồng thời hấp thụ một phần khác. 4. Kết luận Nhìn chung, hiệu quả xử lý các dạng nitrogen dinh dưỡng trong nước nhiễm bẩn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf22_0653_2207528.pdf
Tài liệu liên quan