Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21
S
Ố
0
3
N
Ă
M
2
0
19
Tuyến trùng Meloidogyne incognita là một trong những đối tượng gây ra bệnh vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu. Hiện nay, ở
Việt Nam chưa có giống hồ tiêu nào có khả năng
kháng với đối tượng này. Mục tiêu của nghiên
cứu nhằm đánh giá khả năng kháng và hiệu quả
phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita
của cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum).
Thí nghiệm được thực hiện trong nhà màng,
gồm hai thí nghiệm riêng biệt. Thí nghiệm thứ
nhất, đánh giá khả năng kháng tuyến trùng
Meloidogyne incognita bằng phương pháp lây
bệnh nhân tạo. Thí nghiệm thứ 2, đánh giá
hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne
incognita của bột lá cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper
colubrinum) dạng tươi và khô.
Kết quả cho thấy, cây tiêu rừng Nam
Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng
Meloidogyne incognita. Bột lá cây tiêu rừng
Nam Mỹ dạng tươi có hiệu quả phòng trừ tuyến
trùng Meloidogyne incognita rất tốt.
Từ khóa: Meloido...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21
S
Ố
0
3
N
Ă
M
2
0
19
Tuyến trùng Meloidogyne incognita là một trong những đối tượng gây ra bệnh vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu. Hiện nay, ở
Việt Nam chưa có giống hồ tiêu nào có khả năng
kháng với đối tượng này. Mục tiêu của nghiên
cứu nhằm đánh giá khả năng kháng và hiệu quả
phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita
của cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum).
Thí nghiệm được thực hiện trong nhà màng,
gồm hai thí nghiệm riêng biệt. Thí nghiệm thứ
nhất, đánh giá khả năng kháng tuyến trùng
Meloidogyne incognita bằng phương pháp lây
bệnh nhân tạo. Thí nghiệm thứ 2, đánh giá
hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne
incognita của bột lá cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper
colubrinum) dạng tươi và khô.
Kết quả cho thấy, cây tiêu rừng Nam
Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng
Meloidogyne incognita. Bột lá cây tiêu rừng
Nam Mỹ dạng tươi có hiệu quả phòng trừ tuyến
trùng Meloidogyne incognita rất tốt.
Từ khóa: Meloidogyne incognita, Piper
colubrinum
1. Đặt vấn đề
Bệnh vàng lá chết chậm mà nguyên nhân
chính do tuyến trùng Meloidogyne incognita
gây ra đã làm thiệt hại nghiêm trọng cho sản
xuất hồ tiêu trên thế giới và Việt Nam. Có rất
nhiều nghiên cứu và khuyến cáo được đưa ra
để phòng trị loại bệnh này.
Sử dụng vật liệu hoang dại có khả năng
kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita
làm gốc ghép cho cây hồ tiêu đã được nghiên
cứu ở nhiều nước như Brazil, Ấn Độ, Indonesia.
(Vanaja, T., 2007; P.A. Nazeem1, 2008). Tiêu rừng
Nam Mỹ (Piper colubrinum) là giống hoang
dại có họ hàng gần gũi với giống tiêu (Piper
nigrum) được nhiều tác giả chọn làm gốc ghép
do có khả năng kháng cao với tuyến trùng
Meloidogyne incognita (Varma và ctv., 2009).
Sử dụng các chế phẩm chiết xuất từ thảo
mộc cũng đã được khuyến cáo bón cho hồ tiêu
nhằm ngăn chặn tuyến trùng như bột cây xoan
Ấn Độ (Azadirachta indica), cây sầu đâu rừng
(Brucea javanica), vỏ hải sản tôm, cua,... (Koshy
và cs,2005; Tôn Nữ Tuấn Nam và cs, 2012).
Tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum)
có chứa chất có khả năng chống lại một số
mầm bệnh thực vật như nấm Phytophthora
capsici, các vi khuẩn gây bệnh thối rễ ở cây
tiêu, các loại tuyến trùng như Meloidogyne
incognita và Radopholus similes gây hại trên cây
hồ tiêu (Nambiar và Sarma, 1977; Devasahayam,
2000). Đây là một đối tượng có tiềm năng để sử
dụng làm gốc ghép cho cây hồ tiêu và sử dụng
các bộ phận thân, lá, rễ làm chế phẩm phòng
trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita.
Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong
phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu
TRẦN THỊ DIỆU HIỀN,
NGUYỄN TRẦN QUYỆN,
NGUYỄN QUANG NGỌC,
NGUYỄN THỊ THANH PHỤNG
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT22
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Hom lươn giống tiêu Vĩnh Linh (Piper
nigrum); tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum).
Các vật liệu được thu thập từ vườn tập đoàn
giống hồ tiêu và vật liệu hoang dại của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu.
- Tuyến trùng Meloidogyne incognita: được
thu thập từ các vườn tiêu nhiễm bệnh, phân
lập và nhân nuôi tại Bộ môn Bảo vệ thực vật,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng
kháng tuyến trùng Meloidogyne incognita của
tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum).
* Chuẩn bị giá thể và vật liệu
- Chuẩn bị giá thể: hấp tiệt trùng giá thể
(đất, phân chuồng ủ hoai mục, tỷ lệ 3:1) trong
thời gian 30 phút ở nhiệt độ 121oC. Giá thể được
cho vào chậu, khối lượng 2 kg/chậu.
- Chuẩn bị vật liệu: vật liệu được xử lý nấm
bằng cách ngâm trong dung dịch thuốc Ridomil
Gold 68WG 0,3% trong 15 phút trước khi cắm
vào chậu chứa 2 kg giá thể).
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, không lặp
lại. Gồm 2 công thức, 45 chậu/công thức. Dung
lượng mẫu 90 chậu tiêu Vĩnh Linh.
Công thức 1: Hom lươn giống Vĩnh Linh
(đối chứng).
Công thức 2: Tiêu rừng Nam Mỹ.
* Phương pháp lây nhiễm tuyến trùng: lây
nhiễm bệnh nhân tạo 1 lần sau khi cây giống
đạt 3 - 5 lá. Mật độ tuyến trùng Meloidogyne
incognita là 100 con/100 g giá thể. Lây nhiễm
bằng cách đổ trực tiếp tuyến trùng vào trong
chậu đất, xung quanh rễ.
2.2.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả
kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita
của bột tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum)
* Chuẩn bị giá thể: tương tự thí nghiệm 1.
* Chuẩn bị vật liệu:
Tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum): sử
dụng lá già và lá bánh tẻ, băm nhỏ. Đối với
dạng bột khô được xử lý bằng cách sấy lạnh ở
nhiệt độ 40C đến khô kiệt. Trộn bột tiêu rừng
Nam Mỹ vào giá thể đã hấp tiệt trùng với liều
lượng 50 g bột/chậu. Tiến hành vào chậu (2 kg
giá thể/chậu) với cây tiêu lươn giống Vinh Linh
đã được ươm trong bầu đất sạch 3 tháng, chăm
sóc sau 2 tuần tiến hành lây nhiễm tuyến trùng.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, không lặp
lại. Gồm 4 công thức, 15 chậu/công thức. Dung
lượng mẫu 60 chậu tiêu Vĩnh Linh.
- Công thức 1 (ĐC1): Đất sạch không nhiễm
Meloidogyne incognita
- Công thức 2 (ĐC2): Đất nhiễm Meloidogyne
incognita, không xử lý
- Công thức 3 (NMT ) : Đất nhiễm
Meloidogyne incognita được trộn bột tiêu rừng
Nam Mỹ tươi (50g/chậu)
- Công thức 4 (NMK ) : Đất nhiễm
Meloidogyne incognita được trộn bột tiêu rừng
Nam Mỹ khô (50g/chậu)
* Phương pháp lây nhiễm tuyến trùng: tương
tự Thí nghiệm 1.
2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi 1 lần vào thời điểm 5
tháng sau lây nhiễm tuyến trùng.
- Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita
trong rễ và đất: phân tích mật số tuyến trùng
trong đất và rễ được tiến hành tại Bộ môn Bảo
vệ thực vật, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp Tây Nguyên.
- Tỷ lệ rễ bị nốt sưng (%): khi kết thúc thí
nghiệm, lấy 5 cây/công thức rửa sạch rễ đếm
số rễ bị nốt sần/tổng số rễ x 100.
- Tỷ lệ cây có biểu hiện vàng lá (%): số cây
có từ 1/3 số lá trên cây bị vàng trở lên /tổng số
cây thí nghiệm x 100.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23
S
Ố
0
3
N
Ă
M
2
0
19- Hiệu quả phòng trừ: tính theo công thức
Abbott
CT
Hiệu quả (%) = (1 - -------) x 100
ĐC2
Trong đó: CT: Công thức thí nghiệm.
ĐC2: Công thức đối chứng có lây nhiễm
tuyến trùng.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 - 12
năm 2018 tại nhà kính của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển cây Hồ tiêu - Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đánh giá khả năng kháng tuyến
trùng Meloidogyne incognita của cây tiêu
rừng Nam Mỹ
Hom lươn giống Vĩnh Linh và tiêu rừng
Nam Mỹ được giâm trong giá thể sạch, khi
cây được 3-5 lá (khoảng 4 tháng tuổi) mới tiến
hành lây nhiễm tuyến trùng. Kết quả phân tích
mật số tuyến trùng trong đất trước lây nhiễm
là không có.
Bảng 1. Mật số tuyến trùng Meloidogyne
incognita, tỷ lệ nốt sưng và vàng lá của các công
thức thí nghiệm
Công
thức Loại vật liệu
Mật số tuyến trùng
Meloidogyne incognita
Tỷ lệ
nốt
sưng
(%)
Tỷ lệ
cây
bị
vàng
lá
(%)
Trong đất
trước TN
(con/100 g
đất)
Trong đất
sau TN
(con/100 g đất)
Trong rễ
sau TN
(con/5 g rễ)
CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 0 64 256 91,33 37,78
CT2 Tiêu rừng Nam Mỹ 0 0 0 0,00 0,00
Kết quả phân tích mật số tuyến trùng trong
đất và trong rễ sau khi lây nhiễm 05 tháng cho
thấy: Quá trình lây nhiễm khá thành công, thể
hiện ở công thức đối chứng (CT1) có mật số
tuyến trùng Meloidogyne incognita rất cao lần
lượt là 64 con/100 g đất và 256 con/5 g rễ. Trong
khi đó, mẫu tiêu rừng Nam Mỹ không thấy
có sự xuất hiện của tuyến trùng Meloidogyne
incognita ở cả trong đất và trong rễ. Kết quả
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu
trước đó (Nambiar và Sarma, 1977; Ramana và
Mohandas, 1987; Devasahayam, 2000; Varma và
ctv., 2009;) rằng cây tiêu rừng Nam Mỹ có khả
năng kháng tuyến trùng Meloidogyne incognita.
Mặt khác, khi quan trắc tỷ lệ nốt sưng và
tỷ lệ vàng lá dễ dàng nhận thấy: CT2 không có
sự xuất hiện của nốt sưng và cũng không bị
vàng lá. CT1 có tỷ lệ vàng lá và tỷ lệ nốt sưng
rất cao lần lượt là 37,78% và 91,33%. Nguyên
nhân là do tuyến trùng Meloidogyne incognita
khi xâm nhiễm vào rễ cây đã tạo nên các khối
u, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng
của cây, làm cho cây sinh trưởng phát triển
chậm, lá bị vàng.
Như vậy, có thể khẳng định cây tiêu rừng
Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng
Meloidogyne incognita.
3.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát tuyến
trùng Meloidogyne incognita của bột tiêu
rừng Nam Mỹ
Bảng 2. Mật số tuyến trùng Meloidogyne
incognita
Công
thức
Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita
Trong đất
trước TN
(con/100 g đất)
Trong đất
sau TN
(con/100 g đất)
Trong rễ
sau TN
(con/5 g rễ)
ĐC1 0 0 0
ĐC2 0 48 252
NMT 0 0 8
NMK 0 48 88
Từ kết quả thí nghiệm 1 cho thấy cây tiêu
rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến
trùng Meloidogyne incognita. Tiến hành thu lá
xay nhỏ, trộn vào giá thể trồng cây tiêu hom
lươn giống Vĩnh Linh và tiến hành lây nhiễm
tuyến trùng, từ đó đánh giá hiệu quả kiểm soát
tuyến trùng Meloidogyne incognita của bột tiêu
rừng Nam Mỹ. Kết quả được trình bày ở bảng
2 và bảng 3.
Thí nghiệm được bố trí cách ly khá tốt và
kết quả lây nhiễm tuyến trùng với áp lực cao
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT24
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G 100 con/100 g đất. Công thức đất sạch không
lây nhiễm (ĐC1) sau 5 tháng tiến hành thí
nghiệm không xuất hiện tuyến trùng. Công
thức đất sạch có lây nhiễm nhưng không xử lý
(ĐC2) có mật số tuyến trùng trong rễ rất cao
252 con/5 g rễ.
Sau 5 tháng tiến hành lây nhiễm, công thức
sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi (NMT) có
mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita rất
thấp 8 con/100 g đất và không có sự xuất hiện
của tuyến trùng này trong rễ tiêu. Công thức sử
dụng tiêu rừng Nam Mỹ khô có mật số tuyến
trùng trong rễ là 88 con/5 g rễ, nếu so với áp
lực lây nhiễm cao của thí nghiệm thì mật số
này là khá thấp.
Bảng 3. Tỷ lệ nốt sưng và hiệu quả phòng
trừ
Công
thức
Tỷ lệ
nốt sưng (%)
Hiệu quả phòng
trừ (%)
ĐC1 0
ĐC2 32,44 -
NMT 4,72 85,44
NMK 13,96 56,96
Tỷ lệ nốt sưng trên rễ tiêu của các công
thức tỷ lệ thuận với mật số tuyến trùng trong
rễ. Công thức ĐC1 không có sự xuất hiện của
nốt sưng. Công thức NMT có tỷ lệ nốt sưng rất
thấp 4,72%, tiếp đến là NMK (13,96%). Công
thức ĐC2 có tỷ lệ này cao nhất 32,44%.
H iệu quả phòng trừ tuyến trùng
Meloidogyne incognita sau 5 tháng lây nhiễm
của bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi (NMT) đạt cao
nhất 85,44%, bột tiêu rừng Nam Mỹ khô (NMK)
cũng có hiệu quả phòng trừ khá tốt (56,96%).
Như vậy, sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ
với liều lượng 50 g/kg giá thể có hiệu quả kiểm
soát tuyến trùng Meloidogyne incognita rất tốt.
Trong đó, dạng bột tươi có hiệu quả tốt hơn
bột khô.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Cây tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng
cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita.
- Bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi với liều lượng
50 g/kg giá thể có hiệu quả phòng trừ tuyến
trùng Meloidogyne incognita rất tốt, đạt 85,44%.
4.2. Đề nghị
- Sử dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper
colubrinum) làm gốc ghép cho cây hồ tiêu.
- Sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ (Piper
colubrinum) tươi trộn với giá thể trước khi đóng
bầu, liều lượng 50 g/kg giá thể để phòng trừ
tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên
cây hồ tiêu trong giai đoạn vườn ươm.
- Có thể nghiên cứu trồng xen cây tiêu rừng
Nam Mỹ trong vườn tiêu để khai thác thân, lá
làm vật liệu ép xanh, tủ gốc vừa có tác dụng
cung cấp nguồn hữu cơ, giữ ẩm và phòng trừ
tuyến trùng hại rễ hồ tiêu./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tăng Tôn, 2010. Nghiên cứu các giải pháp
quản lý dịch hại tổng hợp phát sinh từ đất trên cây Hồ tiêu.
Báo cáo tổng kết đề tài năm 2010. Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam.
2. Tôn Nữ Tuấn Nam, Đinh Nhã Trúc, Nguyễn Thị Kim
Loang, 2012. Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy
trình sản xuất Hồ tiêu theo hướng GAP tại Gia Lai”.
3. Anandaraj, M., 2000. Disease of Black Pepper. In P.N.
Ravindran (Eds), BLACK PEPPER (Piper nigrum), pp. 239-268.
4. Nazeem1* P.A., C.R. Achuthan1, T.D. Babu1, G.V.
Parab1, D. Girija1, R. Keshavachandran1, and R. Samiyappan,
2008. Expression of pathogenesis related proteins in black pepper
(Piper nigrum L.) in relation to Phytophthora foot rot disease.
Centre for Plant Biotechnology and Molecular Biology, IT-BT
Complex, College of Horticulture, Kerala Agricultural University,
KAU P O, Thrissur 680 656, Kerala, India; Department of Plant
Pathology, Centre for Plant Protection Studies, Tamil Nadu
Agricultural University, Coimbatore 641 003, Tamil Nadu, India.
5. Nambiar K.K.N., Sarma Y.R., 1977. Wilt disease of black
pepper. J. Plantati Crops. 5:92-103.
6. Varma, R. S., George, K. J., Balaji, S., & Parthasarathy, V.
A., 2009. Differential induction of chitinase in Piper colubrinum
in response to inoculation with Phytophthora capsici, the
cause of foot rot in black pepper. Saudi journal of biological
sciences, 16(1), 11-16.
7. Vanaja, T., Neema, V. P., Rajesh, R., & Mammootty, K. P.,
2007. Graft recovery of Piper nigrum L. runner shoots on Piper
colubrinum Link. rootstocks as influenced by varieties and
month of grafting. Journal of Tropical Agriculture, 45.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_5219_2207527.pdf