Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn và kỹ thuật canh tác cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên

Tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn và kỹ thuật canh tác cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 281 NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA CHỊU HẠN VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ, TÂY NGUYÊN Lại Đình Hòe1, Đặng Bá Đàn2, Hồ Công Trực3 và ctv. 1Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ 2Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 3Trung tâm Đất, Phân bón và Môi trường đất Tây Nguyên SUMMARY Study on selecting of drought tolerant rice varieties and technicque in the South central coast and Central higland The rice rainfed production area is around 40,000 ha in the Southern central and the Highland regions. The drought impacts on this rice area lead to the crop lost every year. Recently, there are some drought resistant rice varieties that has been released to production in these region but due to remaining inadequate farming techniques (especially, the density of seedling and fertilizer rates ) therefore the yield performance and economic efficiency are low. Research results showed that...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn và kỹ thuật canh tác cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 281 NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA CHỊU HẠN VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ, TÂY NGUYÊN Lại Đình Hòe1, Đặng Bá Đàn2, Hồ Công Trực3 và ctv. 1Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ 2Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 3Trung tâm Đất, Phân bón và Môi trường đất Tây Nguyên SUMMARY Study on selecting of drought tolerant rice varieties and technicque in the South central coast and Central higland The rice rainfed production area is around 40,000 ha in the Southern central and the Highland regions. The drought impacts on this rice area lead to the crop lost every year. Recently, there are some drought resistant rice varieties that has been released to production in these region but due to remaining inadequate farming techniques (especially, the density of seedling and fertilizer rates ) therefore the yield performance and economic efficiency are low. Research results showed that some drought tolerant rice varieties suitable for the production condition in the regions were selected as CH207, CH208 adapted to the condition in the south central coast; CH207, CH208, IR74371-54, IR78913-3-19 in the Highland. The above rice varieties have light infection to pest and diseases, growth duration suitable to the production condition of the region, good drought tolerance and yield of over 50 quintals/ha in unstable water conditions. The research result on the density of sowing and fertilizer rates for the rice rainfed area during 2009-2010 in Ninh Thuan, Binh Dinh, Dac Lac have been indicated : In the higland, the seed sowing quantity per ha is 140 kg/ha and along with the fertilizer rates of 120 N+ 80 P2O5 + 80 K2O that attains to grain yield (66,5- 67,1 quintal/ha) higher than the other treatments. In spring season of the South central coast, the seed sowing quantity per ha is 160 kg/ha along with the fertilizer rates of 120 N+80 P2O5 + 80 K2O with grain yield of 63,2 quintal/ha, higher than other treatments; In the Autunm- summer season, the seed sowing quantity per ha is 140 kg/ha along with the fertilizer rates of 120 N+80 P2O5 + 80 K2O with grain yield reach to 64 quintal/ha, higher than other treatments. Utilising drought tolerant rice varieties and appropriate farming techniques helped to increase turnover from 3.53 to 9.10 million VND/ha compared to local rice varieties and old farming techniques. Keywords: Rice, drought, tolerant, technique, variety, South central. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Với mục tiêu tuyển chọn được giống lúa chịu hạn cho mỗi vùng, năng suất đạt 3,5 tấn/ha trở lên, chất lượng khá, khả năng thích nghi rộng; xây dựng quy trình thâm canh lúa chịu hạn đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao; xây dựng mô hình sản xuất giống lúa chịu hạn, đề tài "Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn và kỹ thuật canh tác cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên" được đề xuất và thực hiện nhằm bổ sung vào cơ cấu giống cho vùng và đưa ra những biện pháp kỹ thuật phù hợp để tăng hiệu quả kinh tế tối đa giúp cải thiện thu nhập cho người trồng lúa nơi đây và nhất là thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của vùng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Gồm 18 giống triển vọng chịu hạn: Yunlu65; Luyn46; Yunlu61; Yunlu50; LC93-4; CH208; CH207; IR78905-105; IR78875-5-3; IR78878-5- Người phản biện: TS. Lưu Văn Quỳnh. 1; IR78985-13-6; IR78937-13; IR74371-54; IR74371-3-1; IR78936-139; IR78913-3-19; IR78985-5-3; Cirad141. Giống lúa LC93-4 đối chứng ở vùng Tây Nguyên; giống ĐV108 đối chứng ở Bình Định; giống ML202 đối chứng ở Ninh Thuận. Phương pháp bố trí thí nghiệm và đánh giá các chỉ tiêu theo Quy phạm của ngành (10TCN-2004). Bố trí kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. 2.2. Nghiên cứu kỹ thuật thâm canh lúa chịu hạn đạt năng suất và hiệu quả cao cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Thí nghiệm hai yếu tố (mật độ và công thức bón phân) được bố trí theo phương pháp ô lớn ô nhỏ, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô 30m2. Khoảng cách giữa các lần lặp 50cm. Áp dụng quy phạm của ngành để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Mật độ gieo gồm có 3 công thức: 120 kg/ha (M1); 140 kg/ha (M2); 160 kg/ha (M3). Áp dụng phương pháp gieo thẳng vãi. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 282 - Mức phân bón gồm 4 công thức: P1 = 100N + 60P2O5 + 60 K2O; P2= 120 N + 80 P2O5 + 60 K2O; P3 = 120 N + 60 P2O5 + 80 K2O; P4 = 20 N + 80 P2O5 + 80 K2O 2.3. Xây dựng mô hình trình diễn giống lúa chịu hạn Chọn địa điểm bấp bênh về nước tưới, giống lúa sử dụng là CH207 và CH208. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng chương trình phần mềm Statistix 8.2 và Excel. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 3.1.1. Một số đặc điểm nông học của giống lúa chịu hạn tại các điểm thí nghiệm Số liệu ở bảng 1 cho thấy, thời gian sinh trưởng của các giống từ 91 - 127 ngày - Chiều cao cây của các giống biến động từ 90 - 100cm ở Bình Định, 85 - 114cm ở Ninh Thuận, 93 - 120 ở Đắk Lắk. - Độ thuần đồng ruộng của các giống trong thí nghiệm đều ở mức trung bình (điểm 5). - Độ cứng cây của hầu hết các giống từ cứng (điểm 1) đến trung bình (điểm 5), trong đó phổ biến từ điểm 3 - 5. Giống CH207, CH208 có độ cứng cây ở điểm 1 - 3. 3.1.2. Mức độ nhiễm sâu, bệnh của các giống Kết quả theo dõi mức độ nhiễm sâu, bệnh của các giống ở cho thấy: - Đối tượng rầy nâu: Hầu hết các giống không bị nhiễm hoặc nhiễm ở mức nhẹ (điểm 0 - 1). Riêng giống IR78875-5-3 nhiễm ở mức điểm 0 - 3 cao hơn các giống khác. - Sâu cuốn lá nhỏ trên các giống nhiễm ở mức độ nhẹ (điểm 0 - 3), trong đó hầu hết các giống ở mức điểm từ 0 - 1. - Đối tượng đạo ôn lá trên các giống ở cả 3 địa điểm đều không nhiễm hoặc nhiễm với mức điểm từ 0 - 1. Giống nhiễm ở mức điểm từ 0 - 3 gồm có IR78913 - 13 - 22; IR78936-139; IR78905-105; ĐV108; Yunlu50. - Bệnh khô vằn trên các giống ở mức độ nhẹ, ở mức điểm 0 - 3. Tại Bình Định, giống nhiễm khô vằn ở mức điểm 5 là IR78905-105. Tại Ninh Thuận, giống nhiễm ở mức điểm 5 là IR78985-13-6. Các giống còn lại nhiễm ở mức điểm từ 0 - 2. Bảng 1. Một số đặc điểm nông học của các giống Bình Định Ninh Thuận Đắk Lắk TT Tên giống TGST (ngày) Cao cây (cm) Cứng cây (điểm) Khả năng chịu hạn TGST (ngày) Cao cây (cm) Cứng cây (điểm Khả năng chịu hạn TGST (ngày) Cao cây (cm) Cứng cây (điểm Khả năng chịu hạn 1 CH208 103 - 124 93 1 0 110 - 115 98 1 0 111 - 125 101 3 0 2 CH207 102 - 122 98 1 0 110 - 117 104 1 0 110 - 125 108 3 0 3 Yunlu61 92 - 111 105 3 0 98-100 101 5 1 108 - 118 117 5 0 4 LUYIN46 92 - 113 100 3 0 95 - 98 104 5 0 108 - 121 118 5 0 5 LC93-4 (Đ/C 3) 93 - 120 96 3 0 103 - 105 104 5 0 107 - 125 105 5 0 6 Yunlu50 91 - 114 95 3 0 105 - 100 109 3 0 107 - 118 120 5 0 7 IR78905-105 91 - 110 100 3 1 95 - 105 110 5 1 105 - 117 113 5 1 8 IR78878-5-1 92 - 110 114 3 3 103 - 105 116 9 1 105 - 116 119 3 0 9 Yunlu65 96 - 114 100 3 0 96 - 107 106 5 0 103 - 117 119 3 0 10 Cirad141 91 - 105 100 3 0 97 - 100 109 7 0 103 - 115 120 5 0 11 IR74371-54 92 - 107 98 5 0 96 - 100 110 5 1 103 - 116 112 5 1 12 IR74371-3-1 91 - 108 95 3 1 96 - 98 100 5 3 105 - 117 110 3 3 13 IR78875-5-3 93 - 110 99 3 3 96 - 103 114 5 1 105 - 116 112 3 1 14 IR78985-5-3 95 - 104 100 3 1 98-110 103 3 1 105 - 119 109 3 0 15 IR78936-139 96 - 119 90 3 0 96 - 110 106 3 1 105 - 119 94 5 1 16 IR78985-13-6 93 - 121 95 5 3 103 - 110 103 9 3 115 - 129 93 5 3 17 IR78937-13 98-121 95 3 3 100 - 105 108 3 0 115 - 119 99 5 0 18 IR78913-3-19 95 - 116 96 3 0 98-100 91 3 0 105 - 121 105 5 0 19 ĐV108 (đc1) 93 - 118 87 3 3 - - - 5 - - - 3 20 ML202 (đc2) - - - 3 95 - 105 85 3 3 - - - 3 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 283 3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống (1). Tại Ninh Thuận: Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trong vụ Đông Xuân, năng suất của các giống lúa đạt từ 51,7 - 67,4 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao là CH207, CH208 (65,3 - 67,4 tạ/ha). Vụ Hè Thu, năng suất của các giống đạt từ 46,3 - 63,1 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao là CH207, CH208, IR78937-13; Luyn 46 (57,2 - 63,1 tạ/ha). Như vậy, giống CH207 và CH208 đạt năng suất cao trong vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu. Trong vụ Hè Thu còn có giống IR78937- 13; Luyn 46 đạt năng suất cao hơn các giống còn lại (57,8 - 67,4 tạ/ha). Bảng 2. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống (vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Ninh Thuận) NSTB (tạ/ha) TT Tên giống Bông /m2 Hạt chắc /bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) HT.2009 ĐX2009 & 2010 1 CH 207 343 96 12,5 26,3 58,3 65,3 2 CH 208 336 96 14,3 27,1 57,2 67,4 3 Yunlu 61 329 93 23,5 23,3 49,7 53,6 4 Luyin 46 348 95 17,6 24,1 57,4 57,8 5 LC 93-4 347 91 15,2 23,6 52,0 54,2 6 Yunlu 50 348 90 13,7 24,3 48,2 59,3 7 TR 78905 342 101 14,9 23,3 54,7 58,7 8 IR 78878-5 348 91 13,8 23,7 48,3 56,3 9 Yunlu 65 325 104 13,9 24,1 54,6 60,5 10 Cirad 141 344 97 15,6 22,2 51,0 54,8 11 IR 74371-54 352 91 13,8 23,7 51,0 55,8 12 IR 74371-3 343 86 15,4 23,2 46,2 51,7 13 IR 78875-5 336 96 20,6 23,4 48,4 57,4 14 IR 78985-5-3 347 93 20,8 23,7 48,5 57,2 15 IR 78985-13 354 90 19,0 23,7 48,7 56,2 16 IR 78937-13 341 99 19,7 24,7 63,1 57,8 17 IR 78936-139 342 97 16,2 25,3 55,6 59,4 18 IR 78913-3-19 332 93 17,7 25,1 50,4 58,3 19 ML 2002 (Đ/C) 368 85 14,1 23,1 46,3 56,7 Ghi chú: CV (%) = 5,2; LSD.05 = 4,6 tạ/ha. (2). Tại Bình Định Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suấ trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở bảng 3 cho thấy: Năng suất thực thu trong vụ Đông Xuân từ 48,7 - 67,5 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao hơn đối chứng rõ rệt là CH207, CH208 (65,8 - 67,5 tạ/ha. - Vụ Hè Thu năng suất của các giống đạt từ 33,2 - 59,3 tạ/ha. Giống CH207, CH208 và IR 78937 - 13 cho năng suất cao hơn so với các giống còn lại (51,2 - 59,3 tạ/ha). VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 284 Bảng 3. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống (vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Bình Định). NSTB (tạ/ha) TT Tên giống Bông /m2 Hạt chắc /bông Tỷ lệ lép (%) K.Lượng 1000 hạt (g) HT.2009 ĐX2009 & 2010 1 CH 207 395 79 15,1 26,5 53,1 53,1 2 CH 208 416 82 14,4 27,0 59,3 59,3 3 Yunlu 61 387 69 19,9 25,9 43,4 43,4 4 Luyin 46 393 75 17,9 24,8 49,3 49,3 5 LC 93-4 346 82 17,5 25,4 50,6 50,6 6 Yunlu 50 374 75 21,2 25,4 38,3 38,3 7 TR 78905-105 361 79 17,8 24,1 35,9 35,9 8 IR 78878-5 375 67 19,1 24,4 31,1 31,1 9 Yunlu65 351 85 18,7 25,7 50,6 50,6 10 Cirad 141 360 77 21,6 23,2 33,2 33,2 11 IR 74371-54 382 72 21,8 25,6 45,5 45,5 12 IR 74371-3 368 78 18,4 24,8 42,5 42,5 13 IR 78875-5 342 74 16,0 23,9 29,9 29,9 14 IR 78985-5-3 335 79 15,2 24,1 29,9 29,9 15 IR 78985-13-6 356 79 15,9 24,9 42,9 42,9 16 IR 78937-13 403 76 14,5 24,5 51,2 51,2 17 IR 78936-139 376 75 18,1 26,3 46,3 46,3 18 IR 78913-3 384 81 17,1 25,0 47,3 47,3 19 ĐV108 (Đ/C) 409 80 20,2 23,1 43,6 43,6 Ghi chú: CV (%) = 5,7; LSD.05= 3,6 tạ/ha. (3). Tại Đắk Lắk. Kết quả đánh giá các các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở bảng 4 cho thấy: - Vụ Đông Xuân, năng suất thực thu của các giống đạt từ 47,8 - 66,5 tạ/ha và trong vụ Hè Thu đạt từ 49,9 - 69,9 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao trong vụ Đông Xuân là CH207, CH208, IR74371-54, IR78913-3 (61,7 - 66,5 tạ/ha) và trong vụ Hè Thu là CH207, CH208, IR74371-54; IR 78985 - 5 (64,67 - 69,97 tạ/ha). Bảng 4. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống (vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Đắk Lắk). Năng suất.TB (tạ/ha) TT Tên giống Bông /m2 Hạt chắc /bông Tỷ lệ lép (%) K.Lượng 1000 hạt (g) HT2009 ĐX2009 & 2010 1 CH207 393 77 9,9 27,5 65,83a 61,7 2 CH208 373 92 10,0 26,5 69,97a 66,5 3 Yunlu61 373 83 10,3 24,4 49,90k 54,7 4 LUYIN46 352 83 10,6 24,1 50,87hi 58,7 5 Yunlu50 362 79 10,9 24,8 53,8fgh 47,8 6 IR78905-105 371 78 11,7 24,0 51,53fgh 55,4 7 IR78878 - 5 376 79 10,7 23,8 55,70j 54,3 8 Yunlu65 367 85 10,4 24,0 61,37fg 54,3 9 Cirad141 368 84 10,5 21,8 52,00gh 48,9 10 IR74371-54 353 94 11,1 24,1 64,30fg 63,6 11 IR74371 - 3 367 88 11,7 24,0 61,57efg 60,3 12 IR78875 - 5 349 84 11,4 23,4 52,80c 56,2 13 IR78985-5-3 373 86 9,5 25,9 64,67cd 50,6 14 IR78937-13 378 81 12,0 26,3 63,23cdef 55,6 15 IR8936 - 139 368 83 12,6 25,5 55,67ij 61,3 16 IR78913-3-19 358 96 11,6 25,1 67,63cde 62,3 17 IR78913-3 - 22 390 80 10,5 26,0 65,77b 54,8 18 LC93-4 (Đ/C) 342 85 10,9 24,5 54,00gh 53,2 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 285 3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình thâm canh lúa chịu hạn đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 3.2.1. Kết quả nghiên cứu tại Ninh Thuận Kết quả ở bảng 5 và 6 cho thấy, năng suất ở các công thức đạt từ 53,7 - 63,6 tạ/ha trong vụ Đông Xuân, trong đó năng suất ở mức gieo 140 - 160 kg/ha (M2 đến M3) và kết hợp với mức phân bón 120N + 80P2O5 + 80 K2O (P4) đạt cao hơn các công thức còn lại (63,1 - 63,6 tạ/ha). Trong vụ Hè Thu, năng suất đạt từ 56,0 - 68,0 tạ/ha. Với các công thức mật độ gieo 140 kg/ha (M2) kết hợp với mức phân 120N + 80P2O5 + 80 K2O (P4) đạt năng suất cao hơn các công thức còn lại (68,0 tạ/ha). Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (ĐX2010 - Tại Ninh Thuận) Ký hiệu Số bông/m2 Hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 296 94 14,3 27,2 75,8 53,7 M1P2 305 95 14,1 27,6 80,0 55,8 M1P3 311 95 13,9 27,5 81,2 56,4 M1P4 317 93 14,5 27,1 79,9 58,4 M2P1 337 96 16,0 27,3 88,2 56,8 M2P2 332 94 14,7 27,0 84,3 58,2 M2P3 344 93 14,0 27,4 87,7 60,7 M2P4 338 98 14,7 27,2 90,1 63,6 M3P1 347 81 15,6 27,2 76,5 55,3 M3P2 349 86 15,1 27,0 81,0 57,3 M3P3 352 82 14,9 27,5 79,4 56,4 M3P4 367 87 15,2 27,1 86,5 63,1 Ghi chú: CV (%) = 5,7; LSD.05 = 4,5 tạ/ha. Bảng 6. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (vụ Hè Thu 2009 & vụ Hè Thu 2010 - Tại Ninh Thuận) Công thức Số bông/m 2 Hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 302 94 11,8 27,2 76,8 56,0 M1P2 310 97 14,3 27,2 81,8 59,1 M1P3 310 96 13,3 27,3 81,2 59,7 M1P4 325 100 15,5 27,4 88,9 64,5 M2P1 317 94 17,2 27,3 80,6 58,0 M2P2 319 99 16,8 27,2 85,5 62,7 M2P3 327 100 14,0 27,4 89,2 65,5 M2P4 336 104 17,4 27,1 94,5 68,0 M3P1 332 90 15,6 27,0 80,1 58,2 M3P2 336 93 16,2 27,1 84,1 62,4 M3P3 339 94 15,5 27,2 86,4 63,5 M3P4 347 95 16,2 27,2 89,5 66,1 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 286 3.2.2. Kết quả nghiên cứu tại Bình Định - Số liệu ở bảng 7&8 cho thấy: Vụ Đông Xuân, có 3 công thức đạt năng suất cao hơn các công thức khác là M2P4; M3P3; M3P4 (61,5 - 63,2 tạ/ha). Giữa 3 công thức trên có mức chênh lệch về năng suất chưa rõ rệt. Vụ Hè Thu, công thức đạt năng suất cao nhất là M2P4 (mật độ gieo 140 kg/ha kết hợp mức bón 120N + 80P2O5 + 80 K2O (64,0 tạ/ha). Bảng 7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (vụ ĐX2010 - tại Phù Cát - Bình Định) Công thức Số bông /m2 Hạt chắc /bông Tỷ lệ Lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 324 86 13,2 26,7 74,4 52,5 M1P2 332 91 13,9 27,0 81,6 56,8 M1P3 323 88 12,1 27,3 77,5 55,7 M1P4 325 93 94,1 27,1 82,0 58,3 M2P1 356 80 86,3 26,3 74,9 54,8 M2P2 347 82 88,0 27,0 76,9 55,8 M2P3 361 85 14,3 27,0 82,7 57,8 M2P4 360 87 12,8 27,1 84,9 61,5 M3P1 387 76 14,4 26,7 78,5 55,2 M3P2 395 75 15,0 27,0 80,0 57,7 M3P3 392 81 14,7 27,2 86,4 62,2 M3P4 417 76 14,7 26,7 84,7 63,2 Ghi chú: CV (%) = 5,9; LSD.05 =5,4 tạ/ha. Bảng 8. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (vụ Hè Thu 2009 & 2010 - tại Phù Cát - Bình Định) Ký hiệu Số bông/m2 Hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 311 92 14,8 26,8 76,05 53,55 M1P2 317 96 15,9 26,6 81,08 57,85 M1P3 312 97 16,1 26,8 81,12 59,10 M1P4 319 98 16,5 27,0 84,46 61,35 M2P1 334 86 16,7 26,8 76,85 56,00 M2P2 348 92 16,9 26,7 84,92 61,80 M2P3 343 94 15,4 27,0 85,91 60,75 M2P4 358 94 16,7 26,8 89,51 64,00 M3P1 365 76 16,6 27,1 75,01 55,60 M3P2 420 77 17,5 26,9 86,23 59,45 M3P3 423 77 16,3 26,8 86,63 59,56 M3P4 425 75 19,7 27,0 85,95 61,21 Ghi chú: CV (%) = 4,3; LSD.05 = 4,2 tạ/ha. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 287 3.2.3. Kết quả nghiên cứu tại Đắk Lắk Số liệu ở bảng 9 và 10 cho thấy: Trong vụ Đông Xuân, năng suất thực thu ở mật độ gieo 140 kg/ha (M2) và 160 kg/ha (M3) đạt cao hơn các công thức còn lại. Giữa mức gieo 140 kg/ha và 160 kg/ha năng suất chênh lệch chưa rõ rệt (66,5 và 67,3 tạ/ha). Trong vụ Hè Thu, công thức M2P4 đạt năng suất cao nhất (67,1 tạ/ha). Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (vụ ĐX2010 - tại Đắk Lắk) Ký hiệu Số bông /m2 Hạt chắc /bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 337 81 14,1 27,2 74,2 54,2 M1P2 343 84 15,4 27,4 78,9 56,4 M1P3 341 82 17,6 27,5 76,9 56,9 M1P4 347 86 18,7 27,2 81,2 59,6 M2P1 404 76 15,3 27,0 82,9 59,2 M2P2 417 77 16,2 27,3 87,7 63,4 M2P3 413 78 17,4 27,0 87,0 61,8 M2P4 427 78 16,8 27,5 91,6 66,5 M3P1 439 70 16,3 27,0 83,0 60,6 M3P2 448 73 15,1 27,3 89,3 63,5 M3P3 453 73 17,3 26,8 88,6 64,7 M3P4 460 74 17,4 27,1 92,2 67,3 Ghi chú: CV (%) = 7,3; LSD.05 = 4,6 tạ/ha. Bảng 10. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. (vụ Hè Thu 2009& 2010 - tại Đắk Lắk) Ký hiệu Số bông/m2 Hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) K.lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTB (tạ/ha) M1P1 320 89 13,8 27,1 77,18 55,40 M1P2 324 92 13,2 27,4 81,67 57,85 M1P3 332 93 15,3 27,2 83, 98 58,10 M1P4 325 98 15,2 27,2 86,47 60,95 M2P1 354 85 14,7 27,2 81,84 57,45 M2P2 361 90 16,1 27,3 88,70 61,85 M2P3 362 90 14,6 27,3 88,78 64,15 M2P4 382 93 17,4 27,2 96,63 67,10 M3P1 385 79 15,6 27,0 82,12 57,40 M3P2 390 85 15,4 27,3 90,50 62,20 M3P3 387 84 15,4 27,0 87,77 63,40 M3P4 393 88 17,6 27,1 93,72 66,50 Ghi chú: CV (%) = 3,8; LSD.05 = 4,53 tạ/ha. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 288 3.3. Kết quả trình diễn kỹ thuật canh tác tại một số vùng bấp bênh nước tưới Kết quả xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác lúa ở vùng bấp bênh nước tưới tại một một số địa phương (bảng 11) cho thấy: Với giống lúa CH207, CH208 và kỹ thuật canh tác thích hợp đạt năng suất từ 54,7 - 65,7 tạ/ha, cao hơn so với các giống lúa và kỹ thuật đang sử dụng ở địa phương với 43,8 - 50,2 tạ/ha. Tổng thu nhập/ha của giống lúa CH207, CH208 đạt từ 28,99 - 35,47 triệu đồng/ha với mức lãi từ 14,21 - 19,48 triệu đồng/ha. Với các giống lúa và kỹ thuật đang sử dụng ở địa phương có tổng thu nhập từ 23,65 - 30,40 triệu đồng/ha, mức lãi từ 9,94 - 11,74 triệu đồng/ha. Mức lãi ròng/ha ở giống CH207, CH208 cao hơn đối chứng từ 3,53 - 9,10 triệu đồng/ha. Bảng 11. Năng suất và hiệu quả kinh tế của một số giống lúa chịu hạn Vụ sản xuất Tên giống lúa sản xuất NSTT (tạ/ha) Tổng chi phí (tr.đ/ha) Tổng thu nhập/ha (tr.đ/ha) Lãi ròng (tr.đ/ha) Tỷ suất lợi nhuận Phù Cát - B.Định (Đ.Xuân 2011) CH207 CH208 ML202 Đ/C (ML202) 58,4 61,0 53,2 46,5 13,344 13,344 13.344 12,434 30,368 31,720 27,664 24,180 17,024 18,376 14,320 11,746 1,27 1,37 1,07 0,94 Bác Ái - N.Thuận (Mô hình vốn của tỉnh - Hè Thu 2010) CH207 CH208 ML202 Đ/C (ML202) 54,7 56,3 49,8 45,2 14,774 14,774 14,774 13,272 28,991 29,839 26,394 23,656 14,217 15,065 11,620 10,684 0,96 0,99 0,78 0,80 Ninh Phước - N.Thuận (Đ.Xuân 2011) CH207 CH208 ML48 Đ/C (ML48) 59,7 64,2 50,6 43,8 15,188 15,188 15,188 13,272 32,238 34,668 27,324 23,652 17,050 19,480 12,136 10,380 1,15 1,31 0,82 0,78 Krôngana - Đắk Lắk (Đ.Xuân 2011) CH207 CH208 LC93-4. Đ/C (LC93-4) 62,4 65,7 56,3 50,2 18,314 18,314 18,314 17,168 33,696 35,478 30,402 27,108 15,382 17,164 12,088 9,940 0,84 0,93 0,66 0,58 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận (1). Đã tuyển chọn được 04 giống lúa có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với vùng Tây Nguyên cả trong vụ Đông Xuân và Hè Thu là: CH207, CH208, IR74371-54, IR78913-3-19, năng suất đạt 61,3 - 69,9 tạ/ha). Giống lúa chịu hạn thích hợp cho vùng Nam Trung Bộ cả trong vụ Đông Xuân và Hè Thu là CH207, CH208, năng suất đạt từ 53,1 - 67,5 tạ/ha. (2). Đối với vùng thiếu chủ động nước ở Tây Nguyên, mật độ gieo 140 kg/ha kết hợp mức phân bón 120 N + 80 P2O5 + 80 K2O đạt năng suất cao cả trong vụ Đông Xuân và Hè Thu (66,5 - 67,1 tạ/ha). - Đối với vùng Nam Trung Bộ, Vụ Đông Xuân với mức gieo 160 kg/ha kết hợp với mức phân bón 120 N + 80 P2O5 + 80 K2O đạt năng suất 63,2 tạ/ha cao hơn các công thức còn lại nhưng mức độ chênh lệch không nhiều. Vụ Hè Thu, ở mức gieo 140 kg/ha kết hợp mức phân bón 120 N + 80 P2O5 + 80 K2O đạt năng suất cao hơn các công thức khác (64,0 tạ/ha). (3). Đã xây dựng được 3 mô hình giống lúa chịu hạn, năng suất đạt từ 56,3 - 65,7 tạ/ha cao hơn đối chứng trong cùng điều kiện canh tác từ 5,2 - 13,6 tạ/ha. Lợi nhuận thu được cao hơn đối chứng từ 2,7 - 7,3 triệu đồng/ha - Sử dụng giống lúa có khả năng chịu hạn (CH207, CH208) với mật độ gieo và mức phân bón thích hợp sẽ tăng năng suất từ 10,9 - 15,5 tạ/ha, lãi ròng tăng từ 4,28 - 7,73 triệu đồng/ha so với giống đang sử dụng và kỹ thuật đang sử dụng ở địa phương. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 289 (4). Đã xây dựng được 02 quy trình kỹ thuật canh tác lúa chịu hạn (01cho vùng Nam Trung Bộ và 01 quy trình cho vùng Tây Nguyên 4.2. Đề nghị Xây dựng thêm một số mô hình trình diễn về kỹ thuật canh tác lúa cho vùng bấp bênh về nước tưới nhằm khuyến cáo rộng rãi tới nông dân, góp phần nâng cao năng suất và tăng thu nhập cho người sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Giang (2002). Hội thảo tiềm năng, thách thức và triển vọng phát triển cây lúa cạn ở những vùng sinh thái khô hạn, không chủ động nước, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 4/2002. 2. Đào Minh Sô, Đỗ Khắc Thịnh (2010). Tình hình sản xuất lúa cạn ở Tây Nguyên và Kết quả chọn tạo giống lúa chịu hạn của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam giai đoạn 2005 - 2009, Kỷ yếu khoa học 2005 - 2010 kỷ niệm 85 năm thành lập Viện 1925 - 2010, trang 29 - 39.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_131_9845_2130449.pdf
Tài liệu liên quan