Tài liệu Nghiên cứu tình hình bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân thuộc nhóm ngành gia công cơ khí tỉnh Long An năm 2015-2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 86
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN THUỘC NHÓM
NGÀNH GIA CÔNG CƠ KHÍ TỈNH LONG AN NĂM 2015 - 2017
Võ Thị Dễ*, Nguyễn Hoài Duyên**, Ngô Văn Hoàng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An những năm qua chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Điều
này có thể làm tăng yếu tố có hại trong môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp ở người lao động. Nghiên cứu
nhằm đánh giá bệnh điếc nghề nghiệp (ĐNN) và một số yếu tố có liên quan đến bệnh này.
Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh ĐNN và một số yếu tố có liên quan ở nhóm ngành gia công cơ khí
trên địa bàn Long An.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 9/2015 đến 5/2017 về môi
trường lao động ở 04 doanh nghiệp gia công cơ khí với 269 công nhân làm việc nơi tiếng ồn sắp xỉ và vượt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP).
Kết quả: Yếu tố nguy cơ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình hình bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân thuộc nhóm ngành gia công cơ khí tỉnh Long An năm 2015-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 86
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN THUỘC NHÓM
NGÀNH GIA CÔNG CƠ KHÍ TỈNH LONG AN NĂM 2015 - 2017
Võ Thị Dễ*, Nguyễn Hoài Duyên**, Ngô Văn Hoàng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An những năm qua chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Điều
này có thể làm tăng yếu tố có hại trong môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp ở người lao động. Nghiên cứu
nhằm đánh giá bệnh điếc nghề nghiệp (ĐNN) và một số yếu tố có liên quan đến bệnh này.
Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh ĐNN và một số yếu tố có liên quan ở nhóm ngành gia công cơ khí
trên địa bàn Long An.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 9/2015 đến 5/2017 về môi
trường lao động ở 04 doanh nghiệp gia công cơ khí với 269 công nhân làm việc nơi tiếng ồn sắp xỉ và vượt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP).
Kết quả: Yếu tố nguy cơ trong ngành gia công cơ khí là cường độ tiếng ồn vượt TCVSCP. ĐNN có 49
trường hợp (18,2%), theo dõi giảm thính lực ở tần số cao là 16 trường hợp (5,9%). Tỉ lệ ĐNN nhẹ là 93,9%,
ĐNN vừa là 6,1 %. ĐNN có mối liên quan đến tuổi đời, tuổi nghề (>8 năm), trình độ học vấn ở cấp 1 và cấp
2. ĐNN không liên quan đến sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chống ồn, thói quen hút thuốc của người
lao động.
Từ khóa: môi trường lao động, bệnh ĐNN
ABSTRACT
STUDY ON THE SITUATION OF OCCUPATIONAL DEAFNESS AND SOME RELATED FACTORS IN
THE MECHANICAL INDUSTRIES IN LONG AN PROVINCE IN 2015 - 2017
Vo Thi De, Nguyen Hoai Duyen, Ngo Văn Hoang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 86 – 91
Background: The economic structure of Long An province has changed in the direction of industrialization.
This can increase the harmful factors in the working environment and occupational diseases in workers. The
study aimed to assess occupational deafness and some related factors to this disease.
Objectives: Study on the situation of occupational deafness and some related factors in the mechanical
industries in Long An.
Material and Methods: Cross-sectional study from 9/2015 to 5/2017 on working environment in 04
mechanical producing enterprises with 269 working workers where noise is about to reach and exceed allowable
hygiene standards.
Results: The risk factor in the mechanical industries was the noise exceeding the allowable hygiene standard.
Forty-nine cases (18.2%) were occupational deafness and 16 cases (5.9%) were hearing loss at high frequencies.
Among occupational deafness cases, 93.9% and 6.1% were in mild and moderate degree of deafness, respectively.
Occupational deafness had a relationship with age, age of work (>8 years) and education at primary and middle
school levels. It wassn’t related to using personal protective equipment against noise, smoking habits of workers.
*Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Long An **Sở Y tế Long An
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hoài Duyên ĐT: 0399371299 Email: nguyenduyen07@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 87
Keywords: working environment, occupational deafness
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An có những
chuyển biến tích cực, nhưng điều này đang đặt
ra một thách thức rất lớn cho xã hội đó là các
hoạt động công nghiệp góp phần gây ô nhiễm
môi trường đặc biệt là môi trường lao động và
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao
động(11).
Theo nghiên cứu của Subbarao Goteti và
cộng sự(5) trên 200 công nhân trong nhà máy
thép cho thấy tỉ lệ điếc nhẹ là 8%, điếc vừa, điếc
nghiêm trọng, điếc nặng, điếc hoàn toàn lần lượt
là 28%, 30%, 32%, 2%. Nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Diễn và cộng sự(9) ở công nhân cơ khí ô tô
tại Huế cho thấy tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp
(ĐNN) là 11,8%. Một nghiên cứu khác cho thấy
tỉ lệ ĐNN ở công nhân công ty TNHH tàu thủy
Sài Gòn là 7,3%(7). Điều này cho thấy ĐNN tại
nhóm các công ty gia công cơ khí là một vấn đề
cần quan tâm.
Long An, những năm gần đây tiếp nhận
nhiều nhà máy sắt thép, gia công cơ khí nhưng
chưa có nghiên cứu nào đánh giá tình hình ĐNN
và các yếu tố có liên quan đến bệnh này ở công
nhân. Để góp phần đánh giá tỉ lệ bệnh ĐNN ở
nhóm ngành này, làm cơ sở cho thực hiện chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người lao
động, chúng tôi thực hiện đề tài “ Tình hình
bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên
quan ở công nhân thuộc nhóm ngành gia công
cơ khí tỉnh Long An năm 2015 – 2017”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ bệnh ĐNN ở người lao động
thuộc nhóm ngành gia công cơ khí.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh
ĐNN ở nhóm ngành gia công cơ khí.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Môi trường lao động tại bốn doanh nghiệp
sắt thép và gia công cơ khí.
Toàn bộ số công nhân trực tiếp sản xuất nơi
có cường độ tiếng ồn sắp xỉ và vượt tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến
hành trong khoảng thời gian 9/2015 – 5/2017.
Phương pháp tiến hành
Khảo sát cường độ tiếng ồn cho mẫu đo thời
điểm bằng máy đo hiện số Quest 2900 (Mỹ) có
phân tích dải tần số từ 31,5 Hz đến 8.000Hz tại
các công đoạn sản xuất khác nhau theo Thường
quy kỹ thuật Sức khỏe nghề nghiệp và Môi
trường 2015, tập 1 - tương đương TCVN
9799:2013 và so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh lao
động theo quy định(2,3).
Khám sức khỏe, khảo sát thính lực sơ bộ và
hoàn chỉnh cho các công nhân trực tiếp sản xuất
tiếp xúc cường độ tiếng ồn ở các công đoạn sản
xuất trên bằng máy đo thính lực đơn âm Maico
MA – 52 (Đức), đánh giá tỉ lệ mất sức nghe và %
thiếu hụt thính lực theo bảng Fowler - Sabine và
bảng Fellmann – Lessing(4).
Tìm hiểu yếu tố liên quan đến ĐNN qua
bảng khảo sát.
Nhập liệu bằng phần mềm Epi Info 7, phân
tích bằng phần mềm IBM SPSS 20.0
Thống kê phân tích
Phép kiểm chi bình phương được sử dụng
để xác định mối liên quan giữa những biến
độc lập là định tính (nhóm tuổi, thâm niên
công tác) với biến phụ thuộc (ĐNN). Mối liên
quan được xác định bằng tỉ số chênh OR và
khoảng tin cậy 95%.
Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình
hồi quy logistic để xác định mối liên quan giữa
các yếu tố có liên quan đến tình trạng ĐNN ở
công nhân.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 88
KẾT QUẢ
Số liệu chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Số liệu chung mẫu nghiên cứu phân theo
phái và tuổi
Đặc tính
Số mẫu nghiên cứu (n = 269)
n %
Giới
Nam 261 97,0
Nữ 08 3,0
Tuổi
≤ 20 0,0 0,0
21 - 30 103 38,3
31 - 40 113 42,0
41 - 50 48 17,8
51 - 60 05 1,9
Môi trường lao động và đối tượng tiếp xúc yếu
tố nguy cơ gây ĐNN
Bảng 2: Kết quả quan trắc cường độ ồn trong môi
trường lao động và đối tượng phơi nhiễm
Cường độ
tiếng ồn
Số mẫu quan trắc
Số lao động tiếp
xúc tương ứng
Tần số (%) Tần số (%)
≤ 85 dBA 21 47,7 14 5,2
> 85 - 90 dBA 16 36,4 128 47,6
> 90 dBA 7 15,9 127 47,2
Cộng 44 100 269 100
Trong số mẫu quan trắc môi trường lao
động, cường độ tiếng ồn đạt tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép (≤85 dBA) chiếm 47,7% thường ở công
đoạn nguội (tiện, khoan, uốn) với số lao động
tham gia khảo sát là 14 người (5,2%). Ở công
đoạn gò, hàn, mài vệ sinh sản phẩm trước sơn có
cường độ tiếng ồn >85-90 dBA (36,4%) và cường
độ tiếng ồn >90 dBA (15,9%). Số lượng công
nhân tham gia khảo sát tiếp xúc cường độ tiếng
ồn trong khoảng 86-90 dBA và >90 dBA tương
đương nhau (47%) (Bảng 2).
Điếc nghề nghiệp
Bảng 3: Tình hình ĐNN và các bệnh lý liên quan ở
các công nhân được khảo sát (n =269)
Phân loại bệnh
Nam
(n=261)
[n, (%)]
Nữ (n=8)
[n, (%)]
Tổng
(n=269)
[n, (%)]
BỆNH ĐNN 48 (18,4) 1 (12,5) 49 (18,2)
Theo dõi giảm thính
lực tần số cao
15 (5,7) 1 (12,5) 16 (5,9)
Bệnh lý tai 7 (2,7) 0 (0) 7 (2,6)
Không phát hiện bệnh 191 (73,2) 06 (75) 197 (73,2)
Tỉ lệ ĐNN chiếm 18,2% và theo dõi giảm
thính lực ở tần số cao là 5,9%. Trong số người lao
động bị ĐNN, nam chiếm tỉ lệ 98,0%, tỉ lệ này ở
nữ là 2,0%; Trường hợp theo dõi suy giảm thính
lực ở tần số cao nam chiếm tỉ lệ 93,8% và nữ
chiếm 1,0% (Bảng 3).
Trong số 49 công nhân bị ĐNN, khi phân
bố mức độ ĐNN theo mức độ tổn thương cơ
thể cho thấy 46 trường hợp (93,9%) bị ĐNN
nhẹ ≥2% - 11%, 03 trường hợp (6,1%) bị ĐNN
vừa ≥15% - 31% và không có các trường hợp
ĐNN nặng, điếc và điếc hoàn toàn.
Một số yếu tố liên quan đến ĐNN
Bảng 4: Liên quan giữa điếc nghề nghiệp và thời gian
tiếp xúc
Thời gian
tiếp xúc
Bệnh
OR
KTC 95%
p Có bệnh Không bệnh
(n, %) (n, %)
ĐNN
> 8 giờ 17 (13,7) 107 (86,3) 0,6
(0,3 - 1,1)
0,08
≤ 8 giờ 32 (22,1) 113 (77,9)
ĐNN và giảm TL ở tần số cao
> 8 giờ 22 (17,7) 102 (82,3) 0,5
(0,3 - 0,9)
0,023
≤ 8 giờ 43 (29,7) 102 (70,38)
Khảo sát mối liên quan giữa ĐNN và thời
gian tiếp xúc tiếng ồn trong ca làm việc cho thấy
mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên nếu xét cả các trường hợp theo dõi giảm
thính lực ở tần số cao thì mối liên quan giữa
ĐNN và thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ca làm
việc có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 và KTC
95%: 0,5 (0,3 - 0,9) (Bảng 4).
Trong nghiên cứu này cho thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa ĐNN với nhóm
tuổi, tuổi nghề và trình độ học vấn của đối
tượng nghiên cứu. So với nhóm 21-30 tuổi thì tỉ
lệ ĐNN ở nhóm tuổi 31-40 và nhóm tuổi 41-50
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05; riêng
nhóm tuổi 51-60 sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê, như vậy tỉ lệ ĐNN có liên quan
đến độ tuổi, tuổi càng cao thì tỉ lệ ĐNN càng
tăng, tập trung ở nhóm tuổi 31-50. So với nhóm
tuổi nghề 1-4 năm cho thấy khi làm việc có tiếp
xúc nguồn ồn công nhân có tuổi nghề càng cao
thì khả năng điếc nghề nghiệp càng tăng, điều
này chỉ có ý nghĩa thống kê ở những công nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 89
có tuổi nghề từ 8 năm trở lên với p = 0,036. So
với nhóm công nhân có trình độ học vấn cấp 3
thì nhóm học vấn cấp 1 và cấp 2 có tỉ lệ ĐNN cao
gấp 2,4 đến 3,6 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p <0,05 cho thấy mối liên quan giữa ĐNN
và trình độ học vấn của đối tượng (Bảng 5).
Khảo sát mối liên quan giữa ĐNN với cường
độ tiếng ồn, việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá
nhân chống ồn và thói quen hút thuốc của nam
lao động cho thấy giữa chúng không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Phân tích hồi quy đa biến giữa ĐNN với tuổi
đời, tuổi nghề và trình độ học vấn cho thấy mối
liên quan giữa ĐNN và tuổi đời có ý nghĩa
thống kê ở các nhóm tuổi từ 31-50, tuổi càng cao
nguy cơ ĐNN càng tăng từ 2,9 đến 7,4 lần so
nhóm tuổi 21-30 (Bảng 6).
Bảng 5: Liên quan giữa ĐNN và các yếu tố có liên quan khác
Đặc tính
ĐNN
OR KTC 95% p
Có bệnh [n, (%)] Không bệnh [n, (%)]
Cường độ ồn (dBA)
≤ 85
*
01 (7,1) 13 (92,9) 1 -
> 85 - 90 19 (14,8) 109 (85,2) 2,27 (0,3 - 18,4) 0,443
> 90 29 (22,8) 98 (77,2) 3,85 (0,5 - 30,7) 0,203
Tuổi đời
21 - 30 tuổi
*
7 (6,8) 96 (93,2) 1 -
31 - 40 tuổi 22 (19,5) 91 (80,5) 3,3 (1,4 - 8,1) 0,009
41 - 50 tuổi 19 (39,6) 29 (60,4) 8,9 (3,4 - 23,5) <0,001
51 - 60 tuổi 01 (20,0) 4 (80,0) 3,43 (0,3 - 34,9) 0,298
Tuổi nghề
1 - 4
*
19 (14,3) 114 (85,7) 1 -
> 4 - 8 11 (17,2) 53 (82,8) 1,2 (0,6 - 2,8) 0,59
> 8 19 (26,4) 53 (73,6) 2,2 (1,1 - 4,4) 0,036
Trình độ học vấn
Không biết chữ 1 (33,3) 2 (66,7) 4,6 (0,4 - 56,0) 0,230
Cấp 1 9 (28,7) 23 (71,9) 3,6 (1,3 - 10,1) 0,015
Cấp 2 27 (20,6) 104 (79,4) 2,4 (1,1 - 5,4) 0,034
Cấp 3
*
9 (9,8) 83 (90,2) 1 -
> Cấp 3 3 (27,3) 8 (72,7) 3,5 (0,8 - 15,4) 0,104
Sử dụng phương tiện bảo
vệ cá nhân chống ồn
Không sử dụng 24 (17,3) 115 (82,7)
0,88 (0,5 - 1,6) 0,68
Có sử dụng 25 (19,2) 105 (80,8)
Thói quen hút thuốc
Có hút thuốc 21 (15,7) 113 (84,3)
0,7 (0,4 - 1,3) 0,281
Không hút thuốc 28 (20,7) 107 (79,3)
*: nhóm chuẩn được so sánh
Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến giữa ĐNN và một số yếu tố có liên quan
Đặc tính Hệ số hồi quy Sai số chuẩn OR (KTC 95%) p
Tuổi đời
≤ 20 tuổi 0 0 0 0
21 - 30 tuổi
*
- - 1 -
31 - 40 tuổi 1,05 0,48 2,9 (1,1 - 7,4) 0,03
41 - 50 tuổi 2,01 0,55 7,4 (2,5 - 21,8) < 0,001
51 - 60 tuổi 0,77 1,31 2,2 (0,2 - 28,4) 0,56
Tuổi nghề
1 – 4
*
- - 1 -
> 4 - 8 0,21 0,44 1,24 (0,5 - 2,9) 0,63
> 8 0,19 0,43 1,21 (0,5 - 2,8) 0,66
Học vấn
Không biết chữ 1,63 1,39 5,10 (0,3 - 76,9) 0,24
Cấp 1 1,02 0,57 2,78 (0,9 - 8,4) 0,07
Cấp 2 0,54 0,44 1,72 (0,7 - 4,1) 0,22
Cấp 3
*
- - 1 -
> Cấp 3 0,99 0,81 2,70 (0,6 - 13,1) 0,22
*: nhóm được so sánh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 90
BÀN LUẬN
Môi trường lao động
Kết quả quan trắc môi trường lao động cho
thấy số mẫu có cường độ tiếng ồn không đạt là
23 mẫu (52,3%), trong đó cường độ tiếng ồn
85-90 dBA chiếm 36,4% và >90 dBA chiếm 15,9%.
Tỉ lệ công nhân bị ĐNN
Tỉ lệ ĐNN chiếm 18,2% và theo dõi giảm
thính lực ở tần số cao là 5,9%, tỉ lệ ĐNN nhẹ là
93,9%, ĐNN vừa là 6,1%. Tỉ lệ này khác nghiên
cứu của Subbarao Goteti và Mrudala trên 200
công nhân trong nhà máy thép với 50% tiếp xúc
ồn cao >85 dBA-105 dBA suốt 8 giờ làm việc ở độ
tuổi 35-55 năm và tuổi nghề 10-30 năm cho thấy
tỉ lệ điếc nhẹ là 8%, tương tự là điếc vừa, điếc
nghiêm trọng, điếc nặng, điếc hoàn toàn: 28%,
30%, 32%, 2%(5). Ở đây tỉ lệ ĐNN chủ yếu là điếc
nhẹ và vừa không có trường hợp ĐNN từ nặng
đến ĐNN hoàn toàn có lẽ do tuổi đời (21-40 tuổi:
80,3%) và tuổi nghề (>8 năm: 24,5%) thấp hơn.
Xác định mối liên quan giữa ĐNN và một số
yếu tố liên quan
Khảo sát mối liên quan giữa ĐNN và tiếng
ồn không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa ĐNN và cường độ tiếng ồn. Tuy nhiên,
nghiên cứu của Gaurav Agawal và cs trên 341
công nhân nhà máy thép cho thấy giảm sức nghe
ở tần số 500, 1.000, 2.000, 4.000 Hz cao hơn 25
dBA so với cường độ ồn ≤85 dBA, 86-90 và >90
dBA có ý nghĩa thống kê với p = 0,000; tương tự
giảm sức nghe ở tai phải so với các nhóm tuổi
nghề 5-10, 11-15, 16-20 năm với p = 0,003, nhưng
ở tai trái p = 0,161(1). Điều này có lẽ do tuổi đời và
tuổi nghề như nhận xét ở trên cũng như do đây
là nghiên cứu cắt ngang nên không loại trừ khả
năng người lao động đã suy giảm thính lực do
làm công việc ở công ty khác trước đây.
Xác định mối liên quan giữa ĐNN và tuổi
đời cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê, tuổi đời càng cao thì tỉ lệ ĐNN càng tăng,
nhất là nhóm từ 31 tuổi trở lên. Nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Diễn và cs ở công nhân cơ khí ô tô
tại Huế cho thấy tỉ lệ ĐNN là 11,8% và tỉ lệ ĐNN
theo các nhóm tuổi 20-29, 30-39, 40-49, > 50 lần
lượt là 4,7%, 14,1% 15,8%, 31,6%(9). Nghiên cứu
của Hossein Ali Rangkooy cho thấy tỉ lệ giảm
thính lực do ồn giữa hai nhóm công nhân dưới
35 tuổi và trên 35 tuổi khác nhau có ý nghĩa
thống kê với p = 0,017(6).
Tương tự, xét mối liên quan giữa ĐNN và
tuổi nghề chỉ có ý nghĩa thống kê ở những
công nhân có tuổi nghề từ 8 năm trở lên với
p=0,004, KTC 95%: 2,9 (1,4-6,1). Điều này khá
phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Tấn Tiến,
Huỳnh Bảo Trâm cho thấy ĐNN có khuynh
hướng tăng theo tuổi nghề: 1-5 năm là 3,2%,
6-10 năm là 5,7%, 11-15 năm là 12,5%, 16-20
năm là 15% và >21 năm là 50%(7).
Trong nghiên cứu này cho thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa ĐNN và nhóm
học vấn cấp 1 với p = 0,015 và KTC 95%: 3,6
(1,3-10,1) và cấp 2 với p = 0,034 và KTC 95%:
2,4 (1,1-5,4).
Trong nghiên cứu này không sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p >0,05) trong mối quan hệ
giữa ĐNN với việc sử dụng phương tiện bảo vệ
cá nhân chống ồn và thói quen hút thuốc của
người lao động. Điều này khác với nghiên cứu
của Hoàng Minh Thúy và cộng sự(6) cho thấy tỉ lệ
sử dụng nút tai chống ồn là 38,3%, trong khi
nghiên cứu của Huỳnh Tấn Tiến và Huỳnh Bảo
Trâm(7) cho thấy 100% được cấp PTBVCN chống
ồn nhưng tỉ lệ sử dụng thường xuyên và không
thường xuyên xấp xỉ nhau ở mức khoảng 49,5%
và không bao giờ sử dụng là 1,1%.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ ĐNN là 49 trường hợp (18,2%); theo
dõi giảm thính lực ở tần số cao là 16 trường
hợp (5,9%); tỉ lệ ĐNN nhẹ là 93,9%, ĐNN vừa
là 6,1%.
Trong nghiên cứu này cho thấy ĐNN liên
quan có ý nghĩa thống kê với tuổi đời, tuổi nghề
và nhóm người lao động có trình độ học vấn cấp
1, cấp 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agawal G, et al (2015). Noise induced hearing loss in steel
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 91
factory workers. International Journal of Occupational Safety and
Health, 4(2):34-43.
2. Bộ Y tế (2016). Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc. Thông tư
24/2016/TT - BYT ngày 30/6/2016.
3. Bộ Y tế (2016). Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
rung - Giá trị cho phép tại nơi làm việc. Thông tư 27/2016/TT -
BYT ngày 30/6/2016.
4. Bộ Y tế (2016). Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo
hiểm xã hội. Thông tư số 15/2016/TT - BYT ngày 15/5/2016.
5. Goteti S, Kambhampati M (2015). Noise Induced Hearing
Lossin Heavy Metal Industrial Workers. Journal of Evolution of
Medical and Dental Sciences, 4(56):9819-9829.
6. Hoàng Minh Thúy, Đặng Đức Phú, Nguyễn Thị Toán (2010).
Nghiên cứu đặc điểm bệnh tật của công nhân một số ngành
nghề tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn. Y học Thực hành, 3(709):5-7.
7. Huỳnh Tấn Tiến, Huỳnh Bảo Trâm (2011). Tỉ lệ bệnh bệnh
ĐNN và các yếu tố liên quan tại công ty TNHH tàu thủy Sài
Gòn TP. Hồ Chí Minh năm 2011. Y học TP. Hồ Chí Minh,
16(3):244-249.
8. Leensen MCJ, van Duivenbooden JC, Dreschler WA (2011). A
retrospective analysis of noise-induced hearing loss in the Dutch
construction industry. Int Arch Occup Environ Health, 84:577–590.
9. Nguyễn Ngọc Diễn và cộng sự (2007). Ô nhiễm do tiếng ồn
giảm thính lực, bệnh ĐNN trong công nhân cơ khí ô tô tại Huế.
Y học Dự phòng, 2(87):50-53.
10. Rangkooy HA, Rashnuodi P, Salehy MMA and Bavandpour A
(2018). Evaluation of Noise-Induced Hearing Loss on the
Workers of one of the Ahvaz Steel Companies. JJHSCI,
11. UBND tỉnh Long An (2016). Báo cáo tình hình phát triển KT-XH
năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ phát triển KH-XH năm
2016 tỉnh Long An. URL:
www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=31815&idcm=224.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tinh_hinh_benh_diec_nghe_nghiep_va_mot_so_yeu_to.pdf