Tài liệu Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 189
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ SUY YẾU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CAO TUỔI
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở người cao tuổi (≥60 tuổi), dự báo nguy cơ
cao những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm chí là tử vong.
Tuy nhiên, nghiên cứu về suy yếu trên đối tượng bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được
thực hiện tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao
tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi nhập
viện điều trị từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và
Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 189
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ SUY YẾU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CAO TUỔI
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở người cao tuổi (≥60 tuổi), dự báo nguy cơ
cao những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm chí là tử vong.
Tuy nhiên, nghiên cứu về suy yếu trên đối tượng bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được
thực hiện tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao
tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi nhập
viện điều trị từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và
Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC, tuổi trung bình dân số
nghiên cứu là 73,5 ± 8,3 tuổi. Trong đó tỉ lệ nữ giới chiếm 39,2%, nam giới chiếm 60,8%. Tăng huyết áp chiếm
76,2%, rối loạn lipid máu 16,7%, đái tháo đường típ 2 (30,3%), hút thuốc lá (51,9%), béo phì (15,1%). Tỉ lệ bệnh
nhân đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) chiếm 22%, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên
(NMCTCKSTCL) 41%, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) 37%. Phân độ Killip lúc nhập viện
lần lượt là Killip I 72,2%, Killip (II, III, IV) 27,8%. Các yếu tố có liên quan đến suy yếu bao gồm độ tuổi 70 – 79
có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần (KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80 có suy yếu cao hơn 10,04 lần
(KTC 95%, 4,79–21,05; p<0,001) so với nhóm bệnh nhân 60 – 69 tuổi; nữ giới có suy yếu cao hơn 3,14 lần (KTC
95%, 1,48 – 6,67; p=0,003) so với nam giới; tiền căn bệnh thận mạn có suy yếu cao hơn 13,54 lần (KTC 95%,
1,59 – 115,08; p=0,02), tiền căn suy tim mạn có suy yếu cao hơn 3,48 lần (KTC 95%, 1,49 – 8,15; p=0,004) và tai
biến mạch máu não cũ có suy yếu cao hơn 4,56 lần (KTC 95%, 2 – 10,4; p<0,001).
Kết luận: Bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi có tỉ lệ suy yếu cao 47,5%. Tuổi ≥ 70, nữ giới, tiền căn
bệnh thận mạn, suy tim mạn và tai biến mạch máu não cũ là những yếu tố nguy cơ làm gia tăng tình trạng suy
yếu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi.
Từ khóa: suy yếu, bệnh nhân cao tuổi
ABSTRACT
FRAILTY PREVALENCE AND RELATED FACTORS IN ELDERLY
WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
Nguyen Van Tan, Le Duong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 189-195
Background: Frailty is a common clinical syndrome in elderly (≥ 60 years-old), which is a high-risk
predisposition for health disabilities such as falls, disability, increased hospitalizations and even death. However,
research on this syndrome with acute coronary syndrome has not been done in Vietnam.
Objectives: To survey frailty prevalence and related factors in the elderly with acute coronary syndrome in
Cho Ray Hospital, Thong Nhat Hospital.
*Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Dưỡng ĐT: 0374538207 Email: duonglent123 @gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 190
Methods: Prospectively, descriptive and cross-sectional studies in 324 elderly patients with acute coronary
syndrome to hospitalization from September 2017 to April 2018 at Thong Nhat Hospital and Cho Ray Hospital.
Results: The frailty prevalence was 47.5% in cases of acute coronary syndrome, with average age 73.5 ± 8.3
years. Male accounted for 60.8%. Hypertension accounted for 76.2%, dyslipidemia 16.7%; type 2 diabetes
(30.3%), smoking (51.9%), and obesity (15.1%). Patients with unstable angina accounted for 22%, non-ST
segment elevation myocardial infarction (NSTEMI) 41%, ST elevation myocardial infarction (STEMI) 37%. The
Killip classification at admission was Killip I 72.2%, Killip (II, III, and IV) 27.8%. Factors associated with frailty
include: ≥ 70 years, female (OR =3.14, CI 95%, 1.48 – 6.67; p=0.003), chronic kidney disease (OR =13.54, CI
95%, 1.59 – 115.08; p=0.02), chronic heart failure (OR =3.48, CI 95%, 1.49 – 8.15; p=0.004), previous stroke
(OR =4.56, CI 95%, 2 – 10.4; p<0.001).
Conclusions: Frailty prevalence in elderly patients with acute coronary syndrome was 47.5%. Age ≥70,
female, previous chronic kidney disease, chronic heart failure and previous stroke were risk factors for increased
frailty in the elderly patients with acute coronary syndrome.
Keywords: frailty, elderly patients
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng vành cấp (HCVC) nói riêng và
bệnh mạch vành (BMV) nói chung vẫn là
nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế
giới theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới
(WHO). Hằng năm, tại Hoa Kỳ có hơn một triệu
người nhập viện vì nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp, có hơn 300.000 người tử vong trước khi
nhập viện và cứ mỗi 25 giây có một người Hoa
Kỳ chết vì NMCT cấp(6,18).
Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường
gặp ở người cao tuổi, dự báo nguy cơ cao
những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té
ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm
chí là tử vong(6). Suy yếu đã được chứng minh
là yếu tố tiên lượng độc lập và quan trọng trên
bệnh nhân HCVC cao tuổi qua nhiều nghiên
cứu ở ngoài nước.
Mặc dù hiểu biết suy yếu có tầm quan trọng
tiên lượng trên bệnh nhân HCVC cao tuổi là vậy,
nhưng tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về
vấn đề suy yếu trên bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số
yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) được
chẩn đoán hội chứng vành cấp từ tháng 09/2017
đến tháng 04/2018 tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh
viện Chợ Rẫy, khoa Tim mạch can thiệp Bệnh
viện Chợ Rẫy, khoa Tim Mạch Cấp cứu – Can
thiệp Bệnh viện Thống Nhất.
Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu những
trường hợp HCVC cao tuổi có thông khí cơ học,
rối loạn huyết động tại thời điểm đánh giá hoặc
tử vong ngay khi mới nhập viện, bệnh nhân
không hiểu tiếng Việt, mê sảng, sa sút trí tuệ
nặng và không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả và cắt ngang.
Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân
Chúng tôi tiến hành ghi nhận đầy đủ các
thông tin về mặt lâm sàng (các triệu chứng cơ
năng, triệu chứng thực thể, tiền căn bệnh lý), cận
lâm sàng và phương pháp điều trị (điều trị nội
khoa, can thiệp mạch vành qua da), các biến cố
trong thời gian nằm viện; đồng thời chúng tôi
cũng tiến hành phỏng vấn đánh giá hội chứng
suy yếu ở bệnh nhân theo thang điểm báo cáo
suy yếu Edmonton.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 191
Các xét nghiệm cận lâm sàng được thu thập
như công thức máu, đường huyết, urê, creatinin,
ion đồ máu, SGOT, SGPT, men tim (CKMB,
Troponin T hs, Troponin I), BNP hoặc NT pro
BNP, siêu âm tim (đo phân suất tống máu thất
trái bằng phương pháp Simpson).
Các tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán NMCT cấp theo tiêu chuẩn của
định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về nhồi máu cơ
tim năm 2012(15). Chẩn đoán đau thắt ngực
không ổn định (ĐTNKOĐ) theo tiêu chuẩn của
Hội Tim Châu Âu năm 2015(13).
Phân độ mức độ suy tim dựa theo phân độ
Killip lúc bệnh nhân vào viện tại khoa cấp
cứu(2,9). Các tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp,
đái tháo đường, hút thuốc lá, béo phì, bệnh thận
mạn, viêm phổi bệnh viện, rối loạn nhịp tim đều
dựa theo các tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất
hiện nay.
Phân tích thống kê
Các số liệu được trình bày dưới dạng tỉ lệ
đối với biến định tính và trung bình ± độ lệch
chuẩn, nếu phân bố không chuẩn: trung vị, giá
trị tương ứng với 25% và 75% đối với biến
định lượng. Dùng phép kiểm định chi bình
phương (có hiệu chỉnh Fisher) để kiểm định sự
khác biệt tỷ lệ giữa 2 nhóm của biến số định
tính. Đối với biến số định lượng, xác định có
phân phối chuẩn bằng phép kiểm
Kolmogorov–Smirnov. Phép kiểm định t-
student (nếu phân phối chuẩn) cho 2 giá trị
trung bình giữa 2 nhóm của biến số định
lượng, sự khác biệt giữa hai nhóm được xem là
có ý nghĩa thống kê khi p <0,05; hoặc phép
kiểm Mann-Whitney nếu phân phổi không
chuẩn. Phân tích hồi quy logistic đa biến để
xác định yếu tố nguy cơ độc lập.
Tất cả các số liệu đều được xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0 for Window.
Y đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu quan sát, không can thiệp
vào quá trình điều trị, tất cả thông tin của bệnh
nhân được giữ kín chỉ để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và đề tài đã được thông qua Hội
đồng Y đức của Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ
Chí Minh, Hội đồng Y đức của Bệnh viện Chợ
Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập
viện trong thời gian nghiên cứu thỏa điều kiện
chọn mẫu. Tuổi trung bình là 73,5 ± 8,3 tuổi,
nam giới chiếm tỷ lệ 60,8%, nữ giới chiếm
39,2% (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Phân bố theo giới tính
Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên
(NMCTCKSTCL) chiếm tỉ lệ cao nhất 41%, tiếp
đến là nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
NMCTCSTCL 37%, cuối cùng đau thắt ngực
không ổn định (ĐTNKOĐ) thấp nhất với 22%
(Biểu đồ 2).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh
nhân HCVC cao tuổi khi nhập viện có phân độ
Killip I là 72,2%, Killip II, III, IV lần lượt là 12,7%,
8,6%, 6,5%.
Biểu đồ 2: Phân loại hội chứng vành cấp
Điểm số suy yếu trung bình là 7,3 ± 2,9 điểm
theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton.
Trong đó tỉ lệ bệnh nhân hội chứng vành cấp cao
tuổi có điểm suy yếu ≥8 chiếm tỉ lệ là 47,5%, còn
60,8%
39,2%
, 0
Nam
Nữ
22%
41%
37%
, 0
ĐTNKOĐ NMCTCKSTCL
NMCTCSTCL
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 192
lại nhóm không có suy yếu với điểm suy yếu <8
chiếm 52,5%.
Dựa trên thang điểm báo cáo suy yếu
Edmonton, chúng tôi phân loại suy yếu ở bệnh
nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trong nghiên
cứu theo bảng dưới đây:
Bảng 1: Phân loại mức độ suy yếu theo thang điểm
báo cáo suy yếu Edmonton
Mức độ suy yếu n (%)
Không suy yếu 89 (27,47)
Tiền suy yếu 81 (25)
Suy yếu nhẹ 82 (25,31)
Suy yếu trung bình 46 (14,20)
Suy yếu nặng 26 (8,02)
Trong nhóm bệnh nhân suy yếu, suy yếu
nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 25,31%, tiếp đến là suy
yếu trung bình 14,2% và suy yếu nặng 8,02%.
Mối liên quan giữa tiền căn bệnh lý nội khoa,
yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu ở
nhóm nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.
Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA)
chiếm tỉ lệ cao nhất (76,2%), hút thuốc lá (51,9%),
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 (30,2%), béo phì
(15,12%) (Bảng 2).
Qua phân tích đa biến chúng tôi thấy tỉ lệ
bệnh nhân ≥ 70 tuổi, giới tính nữ, bệnh thận
mạn, tiền căn suy tim mạn, tai biến mạch máu
não cũ là cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm
bệnh nhân có suy yếu (p < 0,05), cụ thể: nhóm
tuổi 70 – 79 có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần
(KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80
có suy yếu cao hơn 10,04 lần (KTC 95%, 4,79–
21,05; p<0,001) so với nhóm bệnh nhân 60 – 69
tuổi. Tỉ lệ nữ giới có suy yếu cao hơn 3,14 lần
(KTC 95%, 1,48 – 6,67; p=0,003) so với nam
giới. Tiền căn bệnh thận mạn có suy yếu cao
hơn 13,54 lần (KTC 95%, 1,59 – 115,08; p=0,02),
tiền căn suy tim mạn có suy yếu cao hơn 3,48
lần (KTC 95%, 1,49 – 8,15; p=0,004) và tai biến
mạch máu não cũ có suy yếu cao hơn 4,56 lần
(KTC 95%, 2 – 10,4; p<0,001).
Bảng 2: Mối liên quan bệnh nội khoa, một số yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu
Suy yếu n (%) Không suy yếu n (%) p OR (KTC 95%)
Nhóm tuổi
60-69 32 (27,35) 85 (72,65)
70-79 64 (50,39) 63 (49,61) 0,001 2,94 (1,6 – 5,41)
≥ 80 58 (72,50) 22 (27,50) < 0,001 10,04 (4,79–21,05)
Giới tính (nữ so với nam)
Nam 78 (39,59) 119 (60,41)
0,003
3,14 (1,48 – 6,67)
Nữ 76 (59,84) 51 (40,16)
Hút thuốc lá 70 (41,67) 98 (58,33) 0,1 1,88 (0,89 – 3,96)
Tăng huyết áp 126 (51) 121 (49) 0,1 1,71 (0,9 – 3,25)
Đái tháo đường 58 (59,18) 40 (40,82) 0,15 1,55 (0,85 – 2,82)
Bệnh thận mạn 12 (92,31) 1 (7,69) 0,02 13,54 (1,59 – 115,08)
Tiền căn suy tim 32 (72,73) 12 (27,27) 0,004 3,48 (1,49 – 8,15)
Bệnh động mạch ngoại biên 6 (75) 2 (25) 0,1 4,77 (0,73 - 31,44)
Tai biến mạch máu não cũ 32 (74,42) 11 (25,58) < 0,001 4,56 (2 – 10,4)
Nhồi máu cơ tim cũ 16 (66,67) 8 (33,33) 0,14 2,19 (0,78 – 6,16)
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 324 bệnh
nhân từ 60 đến 99 tuổi nhập viện vì hội chứng
vành cấp, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là
73,5 tuổi, tuổi trung vị (KTPV) là 74 (67 – 79).
Trong đó, nữ giới có tuổi trung bình cao hơn
nam giới (75,6 tuổi so với 72,8 tuổi) phù hợp với
cấu trúc tuổi thọ của dân số Việt Nam. Nhóm
tuổi trung lão từ 70 – 79 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
39,19% (127 bệnh nhân), nhóm tuổi đại lão ≥ 80
tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất 24,7% (80 bệnh nhân).
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu của
tác giả Phạm Xuân Thanh (2010)(12), thực hiện ở
đối tượng bệnh nhân cao tuổi nhập điều trị nội
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 193
trú tại Viện Lão Khoa Trung Ương, tuổi trung
bình là 76,15 ± 8,89 tuổi. Đồng thời cũng phù
hợp với các nghiên cứu nước ngoài như của
tác giả Gramham và cộng sự(5) tiến hành ở 183
bệnh nhân hội chứng vành cấp ≥ 65 tuổi có
tuổi trung bình là 75,4 tuổi và nghiên cứu của
Juan Sanchis và cộng sự(14) là 77 ± 7 tuổi. Tuổi
trung bình trong nghiên cứu chúng tôi thấp
hơn so với các nghiên cứu chỉ thực hiện ở đối
tượng ≥ 75 tuổi, bao gồm Niklas Ekerstad và
cộng sự(4) là 83,7 tuổi, Gonzalo Luis Alonso
Salinas và cộng sự(1) là 82,3 tuổi.
Bảng 3: Phân bố tuổi trong một số nghiên cứu về suy yếu ở người cao tuổi
Mẫu nghiên cứu Công cụ đánh giá suy yếu
Phạm Xuân Thanh (2010)
(12)
461 ≥ 60 tuổi điều trị nội trú Tiêu chuẩn Fried
Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton
Graham và cs (2013)(
5
) 183 ≥ 65 tuổi, ACS Thang điểm suy yếu Edmonton
Juan Sanchis và cs (2014)
(14)
342 ≥ 65 tuổi, ACS Tiêu chuẩn Fried
Tiêu chuẩn Green
Niklas Ekerstad và cs (2014)(
4
) 307 ≥75 tuổi, NMCTCKSTCL The Canadian Study of Health and
Aging (CSHA)
Gonzalo Luis Alonso Salinas và cs (2016)
(1)
202 ≥ 75 tuổi, NMCT SHARE-Frailty Index.
Hilmer và cs (2009)(
7
) 114 ≥ 70 tuổi, điều trị nội trú Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới
chiếm tỉ lệ cao 60,8% (197 bệnh nhân) so với nữ
giới 39,2% (127 bệnh nhân), tỉ lệ nam/nữ = 1,6/1.
Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của
Graham và cộng sự(5): nam giới chiếm 67,2% so
với 32,8% nữ giới; Juan Sanchis và cộng sự(14):
nam giới chiếm 57% so với nữ giới 43%, Gonzalo
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1): nam giới 60%,
nữ giới 40%. Tuy nhiên đặc điểm này khác so
với nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng sự(4):
nam giới chiếm 51%, nữ giới 49%, trong đó tỉ lệ
nam/ nữ gần như nhau. Sự khác nhau này phù
hợp với dịch tễ học bệnh mạch vành ở người cao
tuổi. Nghiên cứu Framingham theo dõi trong 30
năm cho thấy tần suất mắc bệnh mạch vành ở
nam cao hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh mạch
vành giảm đáng kể, xấp xỉ bằng nhau ở lứa tuổi
rất cao, từ 85 – 94 tuổi.
Tỉ lệ NMCTCSTCL của chúng tôi tương tự
như trong nghiên cứu của Gonzalo Luis Alonso
Salinas và cộng sự(1), 37% so với 33%; cao hơn
nhiều của Graham và cộng sự(5), 37% so với
19,12%. Tỉ lệ NMCTCSTCL trong nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với một nghiên cứu dịch
tễ nhồi máu cơ tim cấp được thực hiện ở Hoa Kỳ
từ 2001 đến 2010, trong đó tỉ lệ NMCTCSTCL
chiếm 35,7%(8). Tỉ lệ bệnh nhân HCVC cao tuổi
khi nhập viện trong nghiên cứu chúng tôi có
phân độ Killip I là 72,2%, Killip II, III, IV lần lượt
là 12,7%, 8,6%, 6,5%. Kết quả này cũng gần
tương tự như các nghiên cứu trong và ngoài
nước của tác giả Trần Hòa (2010)(16) với Killip I là
68%, Killip II, III, IV là 17%, 10%, 5%; tác giả Võ
La Cường (2015)(17) với Killip I 66%, Killip II, III,
IV lần lượt là 15%, 10%, 9%; tác giả Juan Sanchis
và cộng sự(14) với Killip I là 70%, Killip II, III, IV là 30%.
Tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy
yếu Edmonton
Tỉ lệ suy yếu theo thang điểm báo cáo suy
yếu ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC
trong nghiên cứu của chúng tôi là 47,53%. Tỉ lệ
suy yếu ở bệnh nhân HCVC cao tuổi của chúng
tôi phù hợp với y văn thế giới, ước tính tỉ lệ suy
yếu ở bệnh nhân nội trú từ 15% đến 50%(11). So
sánh với các nghiên cứu sử dụng thang điểm
báo cáo suy yếu Edmonton để đánh giá suy yếu
như tác giả Phạm Xuân Thanh(12), tỉ lệ suy yếu là
31,9%; Hilmer và cộng sự(7), tỉ lệ suy yếu là 64%;
Osborne C và cộng sự(10), tỉ lệ suy yếu là 38%. Tỉ
lệ suy yếu trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn
một số nghiên cứu ngoài nước như của tác giả
Graham và cộng sự(5) có tỉ lệ là 30%, Gonzalo
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) là 35,1%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 194
Tóm lại, tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội
chứng vành cấp cao tuổi ở nghiên cứu phù
hợp với y văn thế giới, tương tự với tỉ lệ suy
yếu trong một số nghiên cứu tiến hành trên
bệnh nhân hội chứng vành cấp. Sự khác biệt
với một số nghiên cứu ở trên có thể được lý
giải do dân số chọn nghiên cứu khác nhau
hoặc sử dụng công cụ đánh giá suy yếu cũng
khác nhau. Có vẻ như tỉ lệ suy yếu khi sử
dụng cộng cụ đánh giá suy yếu chủ yếu thiên
về mặt thể chất như tiêu chuẩn Fried thì thấp
hơn khi sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá suy
yếu toàn diện nhiều mặt (tâm trạng, hỗ trợ về
xã hội, dinh dưỡng, độc lập về chức năng, vấn
đề sử dụng thuốc, nhận thức) như thang điểm
báo cáo suy yếu Edmonton, thang điểm đánh
giá suy yếu lâm sàng Canada The Canadian
Study of Health and Aging (CSHA).
Mối liên quan giữa bệnh nội khoa, một số yếu
tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu
Tuổi càng cao tỉ lệ suy yếu càng cao. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Xuân
Thanh(12), nhóm bệnh nhân ≥ 80 tuổi có tỉ lệ suy
yếu cao nhất so với các nhóm tuổi còn lại; và
cũng tương tự với một số nghiên cứu khác như
của Niklas Ekerstad và cộng sự(4), Gonzalo Luis
Alonso Salinas và cộng sự(1), Hilmer và cộng
sự(7), Graham và cộng sự(5).
Giới tính nữ là yếu tố làm tăng 3,14 lần suy
yếu (KTC 95%, 1,48 – 6,67), kết quả này cũng
thấy ở nghiên cứu của Phạm Xuân Thanh(12), tỉ lệ
bệnh nhân nữ có suy yếu theo thang điểm báo
cáo suy yếu Edmonton cao hơn so với bệnh
nhân nam có suy yếu, sự khác biệt có có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu của Gonzalo
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) cũng cho thấy
tỉ lệ nữ giới ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không suy yếu với p= 0,02.
Tuy nhiên theo tác giả Graham và cộng sự(5), tỉ lệ
nữ giới ở các nhóm bệnh nhân suy yếu và không
suy yếu khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p= 0,09; nghiên cứu của Hilmer và cộng sự(7),
Niklas Ekerstad và cộng sự(4) cũng cho thấy
không khác biệt về tỉ lệ nữ giới ở nhóm suy yếu
và không suy yếu với mức ý nghĩa lần lượt là p=
0,19 và p= 0,07.
Nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng
sự(4) cũng cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn
suy tim mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) so với nhóm không suy yếu.
Điều này được lý giải một cách hợp lý là suy tim
mạn sẽ hạn chế khả năng gắng sức, vận động thể
lực của bệnh nhân, ảnh hưởng đến tình trạng
tâm thần, thậm chí còn tăng tỉ lệ trầm cảm; mà
đây đều là những thành tố để đánh giá suy yếu
ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó suy tim mạn làm
tăng tỉ lệ suy yếu là điều dễ hiểu.
Nghiên cứu Graham và cộng sự(5), Niklas
Ekerstad và cộng sự(4) cho thấy rõ tỉ lệ bệnh thận
mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa thống
kê (p <0,05) so với nhóm không suy yếu. Suy
thận mạn, đặc biệt nhóm suy thận mạn giai đoạn
cuối phải điều trị thay thế thận sẽ làm tăng tỉ lệ
bị mệt mỏi mạn tính kéo dài trong ngày, làm giới
hạn hoạt động thể lực, yếu tố tâm thần kinh và
dẫn đến tăng tỉ lệ suy yếu.
Tai biến mạch máu não nếu bệnh nhân
không được hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp
hoặc tai biến mức độ nặng đều làm giảm khả
năng hoạt động sinh hoạt xã hội hằng ngày,
thậm chí là khả năng sinh hoạt cơ bản như tắm
rửa, ăn uống. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn tai biến mạch
máu não cũ ở nhóm suy yếu cao hơn nhóm
không suy yếu cũng là điều dễ hiểu. Kết quả này
cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả
Graham và cộng sự(5).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu
Edmonton là 47,5%; trong đó suy yếu nhẹ chiếm
tỉ lệ cao nhất 25,31%, suy yếu trung bình 14,2%
và suy yếu nặng 8,02%. Tuổi ≥ 70, nữ giới, tiền
căn bệnh thận mạn, suy tim mạn và tai biến
mạch máu não cũ là những yếu tố nguy cơ làm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 195
gia tăng tình trạng suy yếu ở bệnh nhân hội
chứng vành cấp cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alonso SGL, Sanmartin FM, Pascual IM et al (2016). "Frailty is
a short-term prognostic marker in acute coronary syndrome
of elderly patients". Eur Heart J Acute Cardiovasc Care, 5(5): pp.
434-440.
2. Bourdariaset JP, Jondeau G (2000). “Infarctus Myocardique
aigu”. Chapitre IIIC, pp. 1-27.
3. Christoffenson RD, Griffin BP, Topol EJ (2009). “Acute
Myocardial Infarction”. Manual of cardiovascular medicine,
Third Edition, Lippincott Williams et Wilkins, pp.1-25.
4. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M et al (2014). "Frailty is
independently associated with 1-year mortality for elderly
patients with non-ST-segment elevation myocardial
infarction". Eur J Prev Cardiol, 21(10): pp. 1216-1224.
5. Graham MM, Galbraith PD, O’Neill D et al (2013). "Frailty
and outcome in elderly patients with acute coronary
syndrome". Can J Cardiol, 29 (12): pp. 1610-1615.
6. Hamerman D (1999). "Toward an understanding of frailty".
Ann Intern Med, 130(11): pp. 945-950.
7. Hilmer SN, Perera V, Mitchell S et al (2009). "The assessment
of frailty in older people in acute care". Australas J Ageing, 28
(4): pp. 182-188.
8. Khera S, Kolte D, Palaniswamy C et al (2013). "ST-elevation
myocardial infarction in the elderly--temporal trends in
incidence, utilization of percutaneous coronary intervention
and outcomes in the United States". Int J Cardiol, 168 (4): pp.
3683-3690.
9. Nguyễn Lân Việt (2007). “Nhồi máu cơ tim cấp”- Thực hành
bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội, tr. 21-49.
10. Osborne C, Charles A, Hare A et al (2015). "658 Frailty
predicts length of hospital stay in urology patients". European
Urology Supplements, 14 (2): pp. e658.
11. Parker SG, Fadayevatan R, Lee SD et al (2006). Acute hospital
care for frail older people. Age and Ageing, 35(1): pp. 551–552.
12. Phạm Xuân Thanh (2015). “Hội chứng dễ bị tổn thương
(Frailty syndrome) và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao
tuổi điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương”. Luận văn
Thạc sĩ Y Học, ĐH Y Hà Nội.
13. Roffi M et al (2016). "2015 ESC Guidelines for the
management of acute coronary syndromes in patients
presenting without persistent ST-segment elevation". Eur
Heart J, 37: pp. 267.
14. Sanchis J, Bonanad C, Ruiz V et al (2014). "Frailty and other
geriatric conditions for risk stratification of older patients with
acute coronary syndrome". American heart journal, 168 (5): pp.
784-791.
15. Thygesen K, Alpert JS, White HD et al (2012). "Third universal
definition of myocardial infarction". Circulation, 126 (16): pp.
2020-2035.
16. Trần Hòa (2010). "Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên
lương gần hội chứng vành cấp". Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
17. Võ La Cường (2014). "Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn
của nồng độ hs - CRP và sự thay đổi sau điều trị Atorvastatin
ở bệnh nhân hội chứng vành cấp". Luận Án Chuyên Khoa cấp 2,
Đại Học Y Dược Cần Thơ.
18. Vũ Đình Huy, Richard CP (2000). “Nhồi máu cơ tim cấp - Các
Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 3”. NXB Y Học, tr.
210-228.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 189_1_7519_2164335.pdf