Tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng kháng khuẩn, trị ho và long đàm của cao chiết cồn từ lá tía tô: Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
34
NGHIấN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN, TRỊ HO
VÀ LONG ĐÀM CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ LÁ TÍA Tễ
Nguyễn Thị Thu Hương*, Nguyễn Mai Trỳc Tiờn*
TểM TẮT
Mục tiờu nghiờn cứu: Tớa tụ là một loại rau phổ biến, đồng thời cũng là một dược liệu với cỏc tỏc dụng
như: khỏng dị ứng, khỏng viờm, khỏng oxy húa, khỏng ung thư, khỏng khuẩn, chống trầm cảm và trị ho.
Tuy nhiờn, tại Việt Nam hiện vẫn chưa cú cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu thực nghiệm chứng minh cỏc tỏc dụng này
của Tớa tụ. Mục tiờu của nghiờn cứu này là khảo sỏt một số tỏc dụng dược lý của cao chiết cồn 70% từ lỏ Tớa tụ
(cao Tớa tụ).
Phương phỏp nghiờn cứu: Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino được chia ngẫu nhiờn thành cỏc lụ
chứng (uống nước cất), lụ thử (uống cao Tớa tụ ở 2 liều 0,95 g/kg và 1,9 g/kg trọng lượng chuột, tương đương với
2,5 g và 5 g dược liệu khụ/kg) và lụ đối chiếu (uống viờn Neo-codionđ hay Ambroxol). Phương phỏp pha loóng
trong đ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng kháng khuẩn, trị ho và long đàm của cao chiết cồn từ lá tía tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
34
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN, TRỊ HO
VÀ LONG ĐÀM CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ LÁ TÍA TÔ
Nguyễn Thị Thu Hương*, Nguyễn Mai Trúc Tiên*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Tía tô là một loại rau phổ biến, đồng thời cũng là một dược liệu với các tác dụng
như: kháng dị ứng, kháng viêm, kháng oxy hóa, kháng ung thư, kháng khuẩn, chống trầm cảm và trị ho.
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện vẫn chưa có các công trình nghiên cứu thực nghiệm chứng minh các tác dụng này
của Tía tô. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát một số tác dụng dược lý của cao chiết cồn 70% từ lá Tía tô
(cao Tía tô).
Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino được chia ngẫu nhiên thành các lô
chứng (uống nước cất), lô thử (uống cao Tía tô ở 2 liều 0,95 g/kg và 1,9 g/kg trọng lượng chuột, tương đương với
2,5 g và 5 g dược liệu khô/kg) và lô đối chiếu (uống viên Neo-codion® hay Ambroxol). Phương pháp pha loãng
trong đĩa thạch, thực nghiệm gây ho bằng capsaicin và thực nghiệm đỏ phenol được áp dụng để chứng minh các
tác dụng kháng khuẩn, giảm ho và long đàm của cao Tía tô.
Kết quả: Cao Tía tô thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên hai chủng vi khuẩn Streptococcus pyogenes và
Streptococcus pneumoniae với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 1,56 mg/ml. Cao Tía tô ở liều 1,9 g/kg sau 3
ngày uống có tác dụng kéo dài tiềm thời xuất hiện cơn ho, làm giảm kích thích ho và làm tăng tiết dung dịch đỏ
phenol ở khí quản của chuột bị gây ho bằng capsaicin.
Kết luận: Cao chiết cồn lá Tía tô thể hiện hoạt tính kháng khuẩn, giảm ho và làm long đàm.
Từ khóa: Lá Tía tô, kháng khuẩn, giảm ho, long đàm.
ABSTRACT
EXPERIMENTAL STUDY ON THE ANTIBACTERIAL, ANTITUSSIVE AND EXPECTORANT EFFECTS
OF ETHANOL EXTRACT FROM PERILLA FRUTESCENS LEAVES
Nguyen Thi Thu Hương, Nguyen Mai Truc Tien
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 34- 39
Objectives: Perilla frutescens (L.) Britt is widely used as human food and also commonly known for its
medical benefits such as anti-allergic, anti-inflammatory, antioxidant, anticancer, antibacterial, anti-depressive
and anti-cough effects. However, a little scientific data has been demonstrated in Vietnam. The aim of the study is
to investigate such effects of 70% ethanol extract from Perilla frutescens leaves (Perilla extract).
Methods: Male Swiss albino mice were randomly divided into control groups (distilled water), test groups
(Perilla extract, at the oral doses of 0.95 g/kg and 1.9 g/kg mouse body weight, equivalent to 2.5 g and 5 g of dry
raw materials/kg) or positive control groups (Neo-codion® and Ambroxol). Agar dilution test, capsaicin-induced
cough model and red phenol test were applied to investigate the antibacterial, antitussive and expectorant effects.
Results: Perilla extract exerted antibacterial activity against to Streptococcus pyogenes and Streptococcus
pneumoniae with MIC of 1.56 mg/ml. Perilla extract at the oral dose of 1.9 g/kg prolonged the latency of cough
reflex, attenuating cough stimulation, and increasing the red phenol secretion of trachea in capsaicin-induced
coughing mice.
Conclusions: Perilla extract had antibacterial activity, antitussive and expectorant effects.
* Trung Tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh - Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 02838274377 Email: huongsam@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
35
Keywords: Perilla frutescens leaves, antibacterial activity, antitussive effect, expectorant effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp cũng
tăng theo(6). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
xếp các bệnh dị ứng đường hô hấp đứng hàng
thứ 4 trong số các bệnh lý mạn tính(6). Tại Việt
Nam, số bệnh nhân bị bệnh liên quan đến ô
nhiễm không khí ngày càng tăng, theo thống kê
của Hội Hô hấp TP. Hồ Chí Minh số lượng trẻ
em nhập viện điều trị bệnh hen suyễn, nhiễm
khuẩn hô hấp, ho tại một số bệnh viện ở các
thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
tăng gấp nhiều lần.
Ngày nay, việc sử dụng thảo dược từ thiên
nhiên trở nên phổ biến nhằm giảm các tác dụng
không mong muốn của tân dược. Một trong số
đó phải kể đến lá Tía tô. Tía tô (Perilla frutescens
(L.) Britt), còn có các tên như É tía, Tử tô, Xích tô
vì cây có màu tím) là một loại cây dễ trồng, một
loại rau phổ biến đối với người dân Việt Nam.
Tía tô cũng là một dược liệu dùng chữa bệnh và
phòng bệnh theo y học cổ truyền, đặc biệt là giải
cảm dựa trên tính năng giải biểu và phát tán
phong hàn. Tía tô được sử dụng như là dược liệu
trị hen trong y học cổ truyền Trung Quốc (Zisu)
hay Nhật Bản (Saibokuto)(2). Kinh nghiệm sử
dụng dân gian cho thấy lá và hạt Tía tô được sử
dụng để điều trị ho, hen suyễn, dị ứng. Tuy
nhiên, tại Việt Nam hiện vẫn chưa có các công
trình nghiên cứu chứng minh các tác dụng của lá
Tía tô trong điều trị bệnh lý đường hô hấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Lá Tía tô được thu hái tại xã Tam Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào tháng
3/2017. Lá được rửa sạch, phơi khô và xay thành
bột (đạt kích thước qua rây số 2 cho chiết xuất
cao). Bột lá Tía tô được chiết ngấm kiệt với dung
môi cồn 70% (tỷ lệ 1:15) và được cô giảm áp cho
ra cao chiết cồn (hiệu suất 35%, gọi tắt là cao Tía
tô) với độ ẩm đạt tiêu chuẩn của Dược điển Việt
Nam IV.
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss abino
(Mus musculus var. albino), 5 – 6 tuần tuổi,
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm
y tế Nha Trang. Chuột được nuôi bằng thực
phẩm dạng viên (Viện Vắc xin và Sinh phẩm y
tế Nha Trang), nước uống đầy đủ và được để
ổn định ít nhất một tuần trước khi thử
nghiệm. Thể tích cho uống hay tiêm là 10
ml/kg trọng lượng chuột.
Hóa chất - Thuốc đối chiếu
Capsaicin và đỏ phenol được cung cấp bởi
công ty Sigma-Aldrich (USA). Các thuốc đối
chiếu là Neo-codion® (viên nén, số lô 1768,
Bouchara, Pháp) và Ambroxol (viên nang, số lô
0050316, hạn dùng 05/03/2019, Công ty Cổ phần
Dược phẩm DOMESCO, Việt Nam).
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn in vitro
Các chủng vi khuẩn được lựa chọn là:
Streptoccocus pyogenes ATCC®12384 (liên cầu tan
máu beta của nhóm A), Streptococcus
pneumoniae ATCC® 6306 (phế cầu khuẩn),
Klebsiella pneumoniae ATCC®-BAA 2342 (phế
trực khuẩn Friedlander). Khảo sát được lập lại 2
lần, pha loãng mẫu cao thử nghiệm trong môi
trường thạch theo độ pha loãng 1/2 trong các
hộp petri. Sau đó chấm 1 µL vi khuẩn ở nồng độ
108 vi khuẩn/ ml lên bản thạch chứa chất thử
nghiệm. Ấp các hộp thạch ở 37oC và sau 24 giờ
quan sát kết quả. MIC (Minimum Inhibitory
Concentration: Nồng độ ức chế tối thiểu) là nồng
độ chất thử nghiệm nhỏ nhất ngăn cản sự phát
triển của vi khuẩn trên bản thạch được quan sát
bằng mắt thường(9).
Thực nghiệm gây ho bởi capsaicin
Thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên, đánh giá
các biểu hiện và hành vi của chuột bị gây ho
bằng capsaicin. Tác dụng của cao chiết được
so sánh thống kê với lô chứng (không điều trị)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
36
và với lô thuốc đối chiếu (thuốc ho Neo-
codion® và thuốc long đàm ambroxol).
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô
(n = 10) như sau: lô chứng (uống nước cất), lô
thử được cho uống cao Tía tô ở các liều
tương đương 2,5 g và 5 g dược liệu/kg trọng
lượng chuột và các lô đối chiếu uống viên
Neo-codion® liều 1 viên/kg (được ngoại suy
từ liều sử dụng trên người 3 - 4 viên/ngày)
hay ambroxol liều 240 mg/kg. Các mẫu thử
và chứng dương được hòa trong nước cất và
cho chuột uống ngày một lần (vào buổi
sáng), liên tục trong 3 ngày. Hai giờ sau lần
uống cuối cùng, chuột được đặt vào trong bình
thủy tinh có thông khí và được cho tiếp xúc với
capsaicin dạng khí dung ở nồng độ 100 mM
trong 10 phút. Xác định tiềm thời xuất hiện cơn
ho (chuột có hành vi quặn bụng và vươn cao
đầu) và các biểu hiện hành vi của chuột do bị
kích thích (khịt mũi, chải lông-gãi mõm, nhảy
lên) trong 10 phút sau đó(3,11). Tách khí quản
chuột và thực hiện thực nghiệm đỏ phenol để
khảo sát tác dụng long đàm.
Khảo sát tác dụng long đàm
Thực nghiệm đỏ phenol là phương pháp
đơn giản để khảo sát tác động của mẫu thử
trên sự tiết dịch của khí –phế quản. Sau liều
tiêm phúc mạc dung dịch đỏ phenol, phần
phẩm màu sẽ được tiết vào xoang khí quản.
Sự tiết dịch này được kích thích bởi hệ giao
cảm và đối giao cảm. Những chất long đàm sẽ
làm tăng sự tiết đỏ phenol ở khí quản(4). Thiết
kế nghiên cứu ngẫu nhiên và tác dụng của cao
chiết được so sánh thống kê với lô chứng
(không điều trị) và với lô thuốc đối chiếu
(thuốc ho Neo-codion® và thuốc long đàm
ambroxol).
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô
(n = 8) như sau: lô chứng (uống nước cất), lô
thử được cho uống cao Tía tô ở các liều tương
đương 2,5 g và 5 g dược liệu/kg trọng lượng
chuột và các lô đối chiếu uống viên Neo-
codion® liều 1 viên/kg (được ngoại suy từ liều
sử dụng trên người 3 - 4 viên/ngày) hay
ambroxol liều 240 mg/kg. Các mẫu thử và
chứng dương được hòa trong nước cất và cho
chuột uống ngày một lần (vào buổi sáng), liên
tục trong 3 ngày.
Một giờ sau lần uống cuối cùng, chuột được
tiêm phúc mạc dung dịch đỏ phenol 2,5% pha
trong nước muối sinh lý. 30 phút sau khi tiêm đỏ
phenol, chuột được gây chết đột ngột bằng đá
CO2 và khí quản được tách ra, đặt ngay vào
trong ống nghiệm chứa 2 ml nước muối sinh lý
và được đặt vào bể siêu âm ở nhiệt độ phòng
trong 15 phút. Sau đó 2 ml dung dịch natri
bicarbonat 5% được thêm vào và hỗn hợp này
được đem đo quang ở bước sóng 558 nm. Tác
động long đàm (Expectorant effect) được đánh
giá bằng sự tăng mật độ quang ở các lô thử hoặc
lô đối chiếu so với lô chứng theo công thức: Phần
trăm tăng tiết đỏ phenol (%) = [(Dt ˗ D0)/D0 x
100)], trong đó ODt là mật độ quang đo được ở
lô thử, OD0 là mật độ quang đo được ở lô
chứng (4).
Đánh giá kết quả
Các kết quả thu được biểu thị bằng số trung
bình M ± SEM (Standar Error of The Mean: sai số
chuẩn của giá trị trung bình). Xử lý kết quả
thống kê dựa vào phép kiểm One-way ANOVA
và hậu kiểm bằng Student-Newman-Keuls test,
với độ tin cậy 95% (p < 0,05) bằng phần mềm
SigmaStat® ver. 3.5 (SYSTAT Software Inc.,
Richmond, CA, USA).
KẾT QUẢ
Hoạt tính kháng khuẩn của cao Tía tô
Kết quả Bảng 1 cho thấy cao Tía tô có hoạt
tính kháng khuẩn đối với 3 chủng vi khuẩn có
liên quan đến các bệnh lý nhiễm trùng đường hô
hấp trên lâm sàng. Tác động của cao Tía tô lên vi
khuẩn Gram dương rõ hơn lên vi khuẩn Gram
âm. Cao Tía tô ức chế 2 chủng vi khuẩn Gram
dương là Streptococcus pyogenes và Streptococcus
peumoniae với MIC là 1,56 mg/ml; ức chế chủng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
37
vi khuẩn Gram âm là Klebsiella pneumoniae với
MIC là 50 mg/ml.
Bảng 1. Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên
các chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn MIC (mg/ml)
Streptococcus pyogenes 1,56
Streptococcus pneumoniae 1,56
Klebsiella pneumoniae 50
Tác dụng giảm ho của cao Tía tô
Bảng 2. Khảo sát tác dụng của cao Tía tô trên hành vi
của chuột trong thực nghiệm ho gây bởi capsaicin
Lô thử
nghiệm
(n=10)
Liều
(g/kg)
Tiềm thời
xuất hiện cơn
ho (giây)
Số lần
khịt mũi,
chải lông
Số lần
nhảy do
kích thích
Chứng - 1,44 ± 0,18 124 ± 12 28 ± 3
Cao Tía tô
0,95 2,11 ± 0,26 110 ± 6* 20 ± 3
1,9 2,67 ± 0,29* 119 ± 7* 14 ± 3*
Ambroxol 0,24 2,50 ± 0,22* 91 ± 4* 31 ± 4
Neo–
codion®
1 viên/kg 2,44 ± 0,38* 80 ± 7* 8 ± 2*
*p < 0,05 so với lô chứng
Kết quả Bảng 2 cho thấy các lô chuột bị gây
kích thích ho bằng capsaicin và được cho uống
cao Tía tô liều 1,9 g/kg hay uống các thuốc đối
chiếu Ambroxol và Neo-codion® có tiềm thời
xuất hiện cơn ho tăng đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng không điều trị. Tiềm thời xuất hiện
cơn ho ở chuột uống cao Tía tô liều 0,95 g/kg có
tăng tuy nhiên không khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng. Tương tự, các lô chuột
bị gây kích thích ho bằng capsaicin và được cho
uống cao Tía tô liều 0,95 g/kg và 1,9 g/kg hay
uống các thuốc đối chiếu Ambroxol và Neo-
codion® có số lần khịt mũi và chải lông
(grooming) giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng không điều trị. Số lần nhảy do bị kích
thích ở các lô chuột bị gây kích thích ho bằng
capsaicin và được cho uống cao Tía tô liều 1,9
g/kg hay uống thuốc đối chiếu Neo-codion®
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không
điều trị. Số lần nhảy do kích thích các lô chuột bị
gây kích thích ho bằng capsaicin và được cho
uống cao Tía tô liều 0,95 g/kg hay uống thuốc đối
chiếu Ambroxol chưa có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng.
Tác dụng long đàm của cao Tía tô
Kết quả Bảng 3 cho thấy trên chuột bình
thường, Ambroxol liều 240 mg/kg có mật độ
quang tăng khác biệt đạt ý nghĩa thống kê với lô
chứng sinh lý với tỷ lệ % tăng tiết đỏ phenol là
34,63%. Các lô uống cao Tía tô và uống Neo-
codion® không ảnh hưởng trên sự tiết đỏ phenol
của khí quản chuột bình thường.
Bảng 3. Kết quả khảo sát tác dụng long đàm của cao chiết cồn lá Tía tô trên thực nghiệm gây ho bởi capsaicin (n =
8)
Nhóm Lô thử nghiệm Liều thử (g/kg) OD p
Bình thường
Chứng sinh lý - 0,068 ± 0,004 -
Cao Tía tô
0,95 0,050 ± 0,009 0,086
1,90 0,059 ± 0,011 0,495
Ambroxol® 0,24 0,091 ± 0,008
#
(34,63%) 0,024
Neo–codion® 1 viên/kg 0,061 ± 0,003 0,210
Capsaicin
Chứng bệnh lý - 0,041 ± 0,005
#
<0,001
Cao Tía tô
0,95 0,059 ± 0,009 (44,92%) 0,093
1,90 0,084 ± 0,015*(105,54%) 0,016
Ambroxol® 0,24 0,066 ± 0,005*(62,77%) <0,001
Neo–codion® 1 viên/kg 0,073 ± 0,005
*
(78,46%) 0,002
OD: Mật độ quang đo ở bước sóng 558 nm; (...): % tăng tiết đỏ phenol.
# p< 0,05 so với lô chứng sinh lý; * p< 0,05 so với lô chứng bị gây ho bằng capsaicin.
Trên chuột bị kích thích ho bằng capsaicin,
lô chứng bệnh lý uống nước cất có mật độ
quang giảm (giảm 39,7%) đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng sinh lý uống nước cất, chứng
tỏ có sự giảm tiết đỏ phenol của khí quản
chuột bị gây kích thích bằng capsaicin. Các lô
chuột bị gây kích thích ho bằng capsaicin và
được cho uống cao Tía tô liều 1,9 g/kg hay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
38
uống các thuốc đối chiếu Ambroxol và Neo-
codion® có sự tăng tiết đỏ phenol thể hiện qua
các giá trị OD tăng đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng không điều trị. Tỷ lệ % tăng tiết đỏ
phenol là 105,54% ở lô uống cao Tía tô liều 1,9
g/kg; 62,77% ở lô uống Ambroxol và 78,46% ở
lô uống Neo-codion®. Lô chuột uống cao Tía
tô liều 0,95 g/kg có tỷ lệ % tăng tiết đỏ phenol
là 44,92% tuy nhiên chưa có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng.
BÀN LUẬN
Kết quả về hoạt tính kháng khuẩn của đề tài
tương đồng với các công bố trước đây(2,8), cho
thấy tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết lá Tía
tô dựa vào các hoạt chất có trong dịch chiết như
ethyl hexadecanoate, ethyl linoleate, ethyl
linolenate, ethyl octadecanoic, terpenoid β-
caryophyllene, linalool, perilla ketone,
myristicin, elemicin, và asarone.
Capsacin là chất tạo nên vị cay của ớt và
thường được ứng dụng trong thuốc dùng ngoài
với tác dụng giảm đau, kháng viêm và dùng làm
tác nhân kích thích phản ứng ho nhằm đánh giá
hiệu quả của thuốc chống ho. Nghiên cứu lâm
sàng cho thấy capsaicin gây cơn ho mạn tính gần
với triệu chứng ho xuất hiện trong bệnh cảnh
hen và viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) do
capsaicin kích thích dây thần kinh hô hấp, làm
thay đổi nhịp phế quản và phản ứng của khí
quản, làm tăng phản xạ ho(3,11). Lim và cộng sự
đã chứng minh cao chiết cồn lá Tía tô ở liều
100 mg/kg ức chế sự sản sinh các cytokin tiền
viêm và TNF-α trong phổi chuột bị viêm phổi
cấp sau khi được cho hít lipopolysaccharid(7).
Các hợp chất flavonoid được phân lập từ lá
Tía tô như acid rosmarinic và luteolin đã
được chứng minh có tác dụng giãn phế
quản, tác dụng kháng oxy hóa(1), kháng
viêm, kháng dị ứng, giảm ho và giảm phản
ứng viêm do thực nghiệm hen gây bởi bụi từ
khí thải diesel trong công nghiệp hay bụi
nhà(5,10). Hàm lượng acid rosmarinic chiếm 29 -
45% trong lá Tía tô được được chứng minh có tác
dụng chính trong cơ chế chống viêm gây ra bởi
tác nhân dị ứng(2). Do đó, những nghiên cứu tiếp
cần định tính và định lượng acid rosmarinic
trong cao thử nghiệm.
Hoạt chất ambroxol, sản phẩm chuyển hóa
có hoạt tính của bromhexine, có tác dụng tiêu
hủy các chất nhầy tích tụ trên thành phế quản và
gia tăng sự bài tiết của chúng thông qua chức
năng hoạt động của các nhung mao. Ambroxol
làm thay đổi cấu trúc chất tiết phế quản bằng
cách làm giảm và cắt các sợi
mucopolysaccharide, làm giảm sự tổng hợp
sulfomucin của tế bào nên việc khạc nhổ đàm trở
nên dễ dàng hơn(12). Các thành phần trong công
thức của Neo-codion® đều có tác dụng điều trị
ho, gồm: codeine là alkaloid của quả thuốc
phiện, là thuốc chống ho có tác động trung ương
do ức chế trung tâm hô hấp; sulfogaiacol có tác
dụng làm lỏng các chất tiết ở niêm mạc đường
hô hấp, có tác dụng long đàm và cao nước cồn
Grindélia có tác dụng chống ho. Các kết quả trên
thực nghiệm capsaicin cho thấy cao chiết cồn lá
Tía tô có tác dụng long đàm tương tự như các
tân dược được chỉ định phổ biến trong điều trị
ho và long đàm. Cơ chế tác dụng long đàm của
lá Tía tô cần được nghiên cứu tiếp tục.
KẾT LUẬN
Cao chiết cồn lá Tía tô còn thể hiện hoạt tính
kháng khuẩn điển hình trên hai chủng vi khuẩn
Streptoccocus pyogenes và Streptococcus
pneumoniae, với nồng độ ức chế tối thiểu là 1,56
mg/ml. Cao chiết cồn từ lá Tía tô ở liều 1,9 g/kg
(tương đương với 5 g dược liệu khô/kg trọng
lượng chuột) sau 3 ngày uống có tác dụng làm
kéo dài tiềm thời xuất hiện cơn ho, làm giảm
kích thích ho và làm long đàm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asif M (2012). “Phytochemical study of polyphenols in Perilla
frutescens as an antioxidant”. Avicenna J. Phytomed, 2(4): 169-178.
2. Bachheti RK, Joshi A (2014). “A Phytopharmacological Overview
on Perilla frutescens”. Int. J. Pharma. Sci. Review Res; 55-61.
3. Canning BJ (2008). The cough reflex in animals: relevance to
human cough research. Lung; 186(1): S23-28.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
39
4. Engler H, Szelen I (1984). “Tracheal phenol red secretion a new
method for screening mucosecetolyic compounds”. J. Phamarcol.
Methods; 11:151-157.
5. Jeon IH, Kim HS, Kang HJ, Lee HS, Jeong SI, Kim SJ, Jang SI
(2014). “Anti-inflammatory and antipruritic effects of luteolin
from Perilla (P. frutescens L.) leaves”. Molecules; 19(6): 6941-6951.
6. Jiang XQ, Mei XD, Feng D (2016). “Air pollution and chronic
airway diseases: what should people know and do?”. J. Thorac.
Dis.; 8(1): E31–E40.
7. Lim HJ, Woo Lee KR, Lee SK, Kim HP (2014). “Inhibition of
Proinflammatory Cytokine Generation in Lung Inflammation by
the Leaves of Perilla frutescens and Its Constituents”. Biomol. Ther.
(Seoul); 22(1): 62-67.
8. Nguyễn Thị Hoàng Lan (2015). “Khả năng kháng khuẩn của
tinh dầu lá Tía tô”. Tạp chí Khoa học và Phát triển; 13(2): 245-250.
9. Patel JB (2015). “Methods for Dilution Antimicrobial
Susceptibility Test for Bacteria That Grow Aerobically”. Clin.
Lab. Standards Institute; 35: 15-581.
10. Sanbongi C, Takano H, Osakabe N, Sasa N, Natsume M,
Yanagisawa R, Inoue KI, Kato Y, Osawa T, Yoshikawa T (2003).
“Rosmarinic acid inhibits lung injury induced by diesel exhaust
particles”. Free Radicals Biol. Med; 34: 1060–1069.
11. Tanaka M (2005). “Mechanisms of capsaicin- and citric-acid-
induced cough reflexes in guinea pigs”. J. Pharmacol. Sci; 99(1):
77-82.
12. Zhang SJ, Jiang JX, Ren QQ, Jia YL, Shen J, Shen HJ, Lin XX, Lu
H, Xie QM (2016). “Ambroxol inhalation ameliorates LPS-
induced airway inflammation and mucus secretion through the
extracellular signal-regulated kinase 1/2 signaling pathway”.
Eur. J Pharmacol; 775:138-148.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuc_nghiem_tac_dung_khang_khuan_tri_ho_va_long_d.pdf