Tài liệu Nghiên cứu thuật toán đa mô hình lọc bám quỹ đạo mục tiêu
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thuật toán đa mô hình lọc bám quỹ đạo mục tiêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 9
Nghiªn cøu thuËt to¸n ®a m« h×nh
läc b¸m quü ®¹o môc tiªu
ĐẶNG QUANG HIỆU, LÊ THANH PHONG, BÙI QUÝ THẮNG, NGUYỄN PHÙNG BẢO
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng thuật toán đa mô
hình lọc bám quỹ đạo mục tiêu bay với thông tin ra đa được cập nhật từ nhiều
nguồn. Trong đó, tập trung phân tích phương pháp đa mô hình nhằm ước lượng
vị trí mục tiêu. Trình bày kết quả nghiên cứu chi tiết thuật toán đa mô hình có
cấu trúc thích nghi và thuật toán lựa chọn mô hình có xác suất cao.
Từ khóa: Xử lý thứ cấp, Xử lý cấp ba, Lọc Kalman, Đa mô hình quỹ đạo cơ sở, Cấu trúc thích nghi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tác chiến Phòng không - Không quân hiện đại, bài toán lọc, bám hiệu
quả quỹ đạo mục tiêu bay ngày càng trở nên phức tạp. Sự phức tạp thể hiện ở chỗ:
tình huống không gian quan sát và quản lý của hệ thống các đài ra đa thay đổi rất
nhanh, tính không đồng nhất của các nguồn tin ra đa, tác động của nhiễu tạo thành
mục tiêu hay điểm dấu giả, mật độ mục tiêu trong vùng phát hiện rất lớn và sự cơ
động ngẫu nhiên của các mục tiêu.
Một trong những đề xuất [2, 3] giải quyết vấn đề trên là sử dụng phương pháp
đa mô hình có nhiều ứng dụng thực tiễn. Theo [2], quỹ đạo mục tiêu thực có thể
biểu diễn dưới dạng của lần lượt liên tiếp nhau các chế độ bay thành phần, ví dụ:
chuyển động đều, thay đổi hướng bay, gia tăng hoặc giảm tốc độ, v.v. Từng chế độ
bay thành phần đều có thể biểu diễn được dưới dạng mô hình toán học với độ
chính xác xác định. Khi đó, bài toán xác định quỹ đạo bay, lọc bám chúng sẽ quy
về bài toán xác định chế độ bay dựa trên thông tin từ các điểm dấu thu được.
Cách đặt vấn đề trên không thực sự hoàn toàn mới. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu xây dựng các thuật toán đa mô hình với cấu trúc cố định [2]. Các thuật
toán được xây dựng dựa trên tập các mô hình cứng không thay đổi, được xác định
từ trước có tính đến tất cả các phương án bay có thể của mục tiêu. Trong các thuật
toán này, tại từng thời điểm, sẽ tiến hành kích hoạt tất cả các bộ lọc mà đặc trưng
của mỗi bộ lọc đó được xây dựng theo từng mô hình xác định. Như vậy, ước lượng
toàn phần quỹ đạo mục tiêu được xử lý bằng cách lấy tổng theo trọng số và theo
thời gian các ước lượng thành phần ở đầu ra các bộ lọc.
Thực nghiệm [4] cho thấy những thuật toán đa mô hình với cấu trúc cố định chỉ
có hiệu quả khi tần suất cơ động của mục tiêu là không lớn. Với các phương tiện
bay quân sự thì tính cơ động lại quyết định khả năng sống còn. Tính chất ngày
càng phức tạp trong chuyển động dẫn đến số lượng mô hình cần thiết mô tả chế độ
bay được ghi trong tập tăng lên đáng kể. Hệ quả là quá trình lọc bám mục tiêu
trong trường hợp lấy thông tin điểm dấu từ nhiều nguồn sẽ không đáp ứng thời
gian thực do thời gian tính toán quá lớn [1, 5].
Vấn đề đặt ra là nên chăng không sử dụng tập cố định các mô hình mà là tập có
thay đổi. Số lượng các bộ lọc được kích hoạt ở từng thời điểm xử lý được xác định
có tính đến lịch sử quỹ đạo hợp nhất được hình thành trước đó. Điều này không chỉ
giảm số lượng bộ lọc, giảm dung lượng tính ước lượng theo trọng số. Kết quả là
không chỉ làm tăng độ chính xác mà còn giảm đáng kể thời gian tính toán.
Ra đa
Đ.Q.Hiệu, L.T.Phong, B.Q.Thắng, N.P.Bảo, “Nghiên cứu thuật toán bám mục tiêu.” 10
2. THUẬT TOÁN ĐA MÔ HÌNH XỬ LÝ QUỸ ĐẠO
CÓ CẤU TRÚC CỨNG
2.1. Phương trình động học của mục tiêu
Cho đến nay, chúng ta đều chấp nhận việc mô tả chuyển động của mục tiêu bay
bằng hệ phương trình vi phân [4]. Với một số điều kiện, các phương trình này được
gọi là phương trình trạng thái hay phương trình động học của mục tiêu. Khi đó,
trạng thái mục tiêu được hiểu là tập các biến đồng nhất mô tả một cách đầy đủ
trạng thái và đặc tính chuyển động và các biến có thể sẽ là tọa độ không gian, tốc
độ và gia tốc v.v.
Giả thiết rằng Tn txtxt )]()...([)x( 1 là véctơ các biến tọa độ. Khi đó, phương
trình trạng thái có thể viết dưới dạng:
)0(x)];(u),(x,[f)(x tttt (2.1)
trong đó, tt x/)(x , f[t,x(t),u(t)] là hàm véctơ xác định, u(t) là tác động tiền
định vào đối tượng; x(0) là điều kiện ban đầu xác định trạng thái mục tiêu ở t=t0.
Để tính đến những tác động khác nhau đến trạng thái động mục tiêu, phương
trình (2.1) có thể viết lại :
)0(x);(v)](u),(x,[f)(x ttttt n (2.2)
trong đó, vn(t) được định nghĩa là véctơ nhiễu tác động có ma trận mật độ phổ Nx.
Theo [2], có thể coi véctơ vn(t) có cùng kích thước với x(t). Do vậy, Nx sẽ là ma
trận vuông đối xứng [n x n]. Với nhiều bài toán thực tế trước đây, (2.2) có thể
tuyến tính hóa và viết dưới dạng:
)0(x);(v)(u)(B)(x)(F)(x tttttt n (2.3)
trong đó, F(t), B(t) tương ứng là ma trận chuyển đổi có bậc [n x n] và ma trận
chuyển đổi của véctơ điều khiển.
Với trường hợp không có tác động điều khiển (tương ứng với điều kiện hệ
thống ra đa chỉ thực hiện nhiệm vụ quan sát, đo đạc và bám sát) thì (2.3) có dạng:
)0(x);(v)(x)(F)(x tttt n (2.4)
Bên cạnh mô hình động học liên tục, các phương trình trạng thái còn có thể
viết dưới dạng rời rạc. Điều này xuất phát từ thực tiễn trong ra đa: quá trình xử lý,
cập nhật được thực hiện theo chu kỳ nhịp lấy tin. Theo đó, trường hợp tổng quát:
)0(x);(v)](u),1(x,[(f)x( kkkkk n (2.5)
trong đó, f[(k, x(k-1)] là hàm chuyển đổi trạng thái (hàm phi tuyến) mô tả sự phụ
thuộc trạng thái động học mục tiêu tại thời điểm ứng với chu kỳ nhịp lấy tin thứ k
vào trạng thái trước đó. Trường hợp tuyến tính hóa:
)0(x);(v)1()1(B)1(x)1(F)x( kkukkkk n (2.6)
2.2. Mô hình quá trình đo
Mô hình quá trình đo dùng để mô tả mối quan hệ giữa véctơ tham số đo được
với véctơ tham số trạng thái động học cần đánh giá. Với hệ thống đo có kết quả rời
rạc như đối với hệ thống ra đa thì mô hình quá trình đo được viết dưới dạng:
)(w)](x,[(h)z( kkkk (2.7)
trong đó, h[(k, x(k)] là hàm phi tuyến mô tả quá trình quan sát được biểu diễn qua
véctơ trạng thái x(k), w(k) được định nghĩa là véctơ nhiễu tác động.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 11
Hoàn toàn tương tự, ứng với mô hình động học tuyến tính, ta sẽ có mô hình quá
trình đo dạng sau;
)(w)(x)(H)z( kkkk (2.8)
trong đó, H(k) là ma trận xác lập mối quan hệ giữa quá trình quan sát và véctơ
trạng thái cần đánh giá. z(k) = w(k) là véctơ sai số đo được xem như nhiễu tác
động vào kết quả đo.
2.3. Thuật toán ước lượng đa mô hình
Nếu giả thiết không có tác động của nhiễu vào mô hình động học mục tiêu, thì
từ (2.6) và (2.8), ta có thể viết lại:
)0(x;)1()(B)1(x)1(F)x( kukkkk ii
)(w)(x)(H)z( kkkk
(2.9)
trong đó, chỉ số (i) là ký hiệu liên quan đến bộ tham số tương ứng với mô hình mi
với xác suất chuyển đổi trạng thái là không đổi. Nghĩa là:
kmmkmkmP jiijij ,,constant,)]()1([ (2.10)
Áp dụng ước lượng theo trọng số mô hình và sử dụng kỹ thuật lọc Kalman, ta
có:
+ Nếu ký hiệu: i(k) là xác suất tồn tại của mô hình trạng thái động học
mục tiêu tại chu kỳ nhịp thứ k. thì tại (k+1) ước lượng xác suất này sẽ là:
)(])1[(
ˆ kkk iij
j
i
(2.11)
+ Chuyển trạng thái từ mô hình này sang mô hình kia ở thời điểm k được
thực hiện với xác xuất:
])1[(ˆ
)(
)(
kk
k
k
i
jij
ij
(2.12)
+ Ước lượng có trọng số chuyển mô hình trạng thái mục tiêu tại chu kỳ
nhịp (k):
)()(ˆ[)]1()1[(ˆ kkkxkkx iji
j
i (2.13)
+ Hàm hiệp biến chuyển mô hình trạng thái mục tiêu tại chu kỳ nhịp (k):
)(})](ˆ)(ˆ[)](ˆ)(ˆ[
)({)(
kkkxkkxkkxkkx
kkPkkP
ij
T
jiji
j
j
i
(2.14)
Sau khi thực hiện lọc và chuyển mô hình, tiến hành làm mới trên cơ sở xác
định hàm hợp lý đối với mô hình mới và xác suất của nó. Theo đó, ta có:
+ Dựa vào kết quả đo, tiến hành tính:
ˆ( 1) [ ( 1) ( 1)] [( 1) ( 1)]i i i iz k z k H k x k k (2.15)
là đại lượng mô tả độ lệch kết quả đo so với mô hình mi.
+Hàm hợp lý của mô hình khi đó có dạng:
)}1()()1(
2
1
exp{)1( 1 kzkPkzCk ii
T
ii
(2.16)
+ Xác suất của mô hình:
Ra đa
Đ.Q.Hiệu, L.T.Phong, B.Q.Thắng, N.P.Bảo, “Nghiên cứu thuật toán bám mục tiêu.” 12
)1(])1[(ˆ
)1(])1[(ˆ
)1(
kkk
kkk
k
jj
j
ij
i
(2.17)
])1[(ˆ kki
)(kij
)]1()1[(ˆ kkxi
)( kkPi
)1( ki
)1( ki
)]1()1[(ˆ kkx
)]1()1[( kkP
Hình 1. Sơ đồ khối bộ ước lượng đa mô hình.
+ Ước lượng toàn phần trạng thái của mục tiêu và hàm hiệp biến toàn phần
sẽ là:
ˆ ˆ[( 1) ( 1)] [( 1) ( 1)] ( 1)i i
i
x k k x k k k (2.18)
Hình 1 vẽ sơ đồ khối bộ ước lượng đa mô hình theo trình tự các bước đã nêu
trên. Hình 2 là sơ đồ cấu trúc bộ ước lượng hợp nhất quỹ đạo với số mô hình là 3.
)]1()1[(ˆ kkx
)]1()1[( kkP
)]1()1[(1ˆ kkx
)]1()1[(1 kkP
)]1()1[(ˆ2 kkx
)]1()1[(2 kkP
)]1()1[(ˆ3 kkx
)]1()1[(3 kkP
)()(1ˆ kkx
)()(1 kkP
)()(ˆ2 kkx
)()(2 kkP
)()(ˆ3 kkx
)()(3 kkP
)(kz
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc bộ ước lượng hợp nhất với số lượng mô hình
quỹ đạo cơ sở là 3.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 13
2.4. Nhận xét
Thuật toán đa mô hình trình bày ở mục 2.3 giải quyết một trong những nội dung
chính của xử lý cấp ba khi hợp nhất quỹ đạo từ nhiều nguồn thông tin. Tuy nhiên,
như trong phần mở đầu đã nêu: thế hệ phương tiện bay hiện đại có khả năng cơ
động lớn và đạt được rất nhiều chế độ bay khác nhau, tương ứng phải có rất nhiều
mô hình quỹ đạo khác nhau. Do vậy, xây dựng tập chứa số lượng và cố định số
lượng lớn các mô hình cơ sở sẽ kéo theo thời gian tính toán tăng lên đáng kể.
Bên cạnh đó, kể cả khi sử dụng phương pháp kết hợp có trọng số để tính toán
ước lượng toàn phần trạng thái động học của mục tiêu thì cũng cho kết quả chưa
thực sự có độ chính xác cao. Nguyên nhân chỉ đơn giản là có những mô hình trong
tập hoàn toàn không có ý nghĩa đối với quỹ đạo thực. Nhưng do các bộ lọc mô
hình tương ứng với chúng luôn được tính đến trong quá trình hợp nhất. Điều này
dẫn đến sai lệch giữa quỹ đạo thực và quỹ đạo toàn phần được tổng hợp. Để tránh
điều này, dưới đây sẽ trình bày cách tiếp cận thuật toán đa mô hình nhưng số lượng
các mô hình tham gia được thay đổi có tính đến tình huống tại thời điểm đang xét
cũng như lịch sử quỹ đạo hợp nhất được hình thành trước đó.
3. THUẬT TOÁN ĐA MÔ HÌNH XỬ LÝ QUỸ ĐẠO CÓ
CẤU TRÚC THÍCH NGHI
3.1. Xây dựng thuật toán
Giả thiết rằng, tại chu kỳ nhịp lấy tin thứ k, tập các mô hình được sử dụng để xử
lý quỹ đạo là Mk. Và tập toàn phần chứa tất cả các mô hình có thể là M
(
k
k
MM ). Như vậy, đối với trường hợp xét ở mục 2 sẽ là M = Mk , k.
Còn thuật toán đa mô hình được xây dựng với trường hợp ngược lại sẽ là thuật
toán xử lý với cấu trúc mô hình thay đổi thích nghi. Theo cách đặt vấn đề như vậy,
trong thuật toán tổng quát, bắt buộc phải có thuật toán con thực hiện chuyển tập
các mô hình. Bản chất là: thuật toán xây dựng nhằm xác định thích nghi tập mô
hình tích cực (tập các mô hình làm việc có số lượng là thích nghi phụ thuộc vào
lịch sử quỹ đạo). Việc xác định này được thực hiện bằng cách "chuyển mạch"
trong số các tập đã được xây dựng từ trước để tạo thành nhóm. Mỗi nhóm đều
chứa một tập hợp hữu hạn các mô hình quỹ đạo có liên quan mật thiết với nhau. Và
khi xây dựng như vậy, cần phải giả thiết rằng chúng đều là những tập con thuộc tập
đầy đủ của các mô hình. Các tập con khác nhau có thể có và cũng có thể không có
các mô hình chung. Lưu đồ thuật toán “chuyển mạch” các tập mô hình được trình
bày trên hình 3.
Bên cạnh đó, cần phải xây dựng thuật toán lựa chọn các mô hình có xác suất
cao nhất dùng tương ứng với từng chu kỳ nhịp lấy tin để đưa vào nhóm con thuộc
tập toàn phần các mô hình. Thuật toán vận hành dựa trên thông tin mô hình động
học của mục tiêu tại thời điểm hiện thời có tính đến lịch sử quỹ đạo và tập các mô
hình có thể với xác suất cao ở thời điểm tiếp sau. Nghĩa là: cần hình thành tập con
không gian các mô hình được xác định theo quy luật chuyển đổi mô hình quỹ đạo.
Điều này có thể hiểu là giữa các mô hình vẫn tồn tại một lớp trung gian nào đó.
Lớp này sẽ cho phép phân chia các mô hình ở chu kỳ tiếp sau thành 3 loại: loại có
xác suất thấp, loại cơ bản và loại chính. Để đảm bảo tính chất thích nghi khi xây
Ra đa
Đ.Q.Hiệu, L.T.Phong, B.Q.Thắng, N.P.Bảo, “Nghiên cứu thuật toán bám mục tiêu.” 14
dựng thuật toán xử lý có cấu trúc thích nghi, ta sẽ sử dụng cách tiếp cận như sau:
loại bỏ các mô hình có xác suất thấp, để lại các mô hình cơ bản hoặc kích hoạt các
mô hình có lớp trung gian cận với các mô hình chính (mô hình cận với mô hình
chính là mô hình có xác suất chuyển từ mi sang mj đạt giá trị ít nhất phải khác
không). Lưu đồ thuật toán lựa chọn mô hình có xác suất cao trên hình 4.
1 kk
aM
;ko MM nM
nM kM
akk MMM :
aM
oM
1: kk;1 kk MM
ak MM 1
ok MM 1
kk MM 1
1 kk
kk MM 1
im kM
uM
aM im
im
kan MMM :
knk MMM :
aud MMM
dkl MMM \
lk MM 1
0aM
3.2. Kết quả thử nghiệm bằng công cụ mô phỏng
Một quỹ đạo thực tế bất kỳ, đều có thể phân rã lần lượt thành các trạng thái
động học kế tiếp nhau (ví dụ: thẳng đều, quay tọa độ, gia tốc, giảm tốc, v.v.). Để
thuật tiện, dưới đây sẽ sử dụng phương trình động học và phương trình đo có dạng
(3.1):
)0(x;)1()1(B)1(x)1(F)x( kukkkk ii
)(w)(x)(H)z( kkkk
(3.1)
trong đó, Fi(k - 1) là ma trận chuyển đổi trạng thái; Bi(k - 1) là ma trận khuếch đại
tạp; H(k) là ma trận đo; u(k – 1), w(k) là tạp trạng thái và tạp đo.
Khi thiết lập các mô hình, để đơn giản, có thể đặt môt số điều kiện sau:
+ Chỉ xét mục tiêu trong mặt phẳng hai tọa độ.
Hình 3. Lưu đồ thuật toán "chuyển mạch"
tập các mô hình.
Hình 4. Lưu đồ thuật toán chọn các mô
hình có xác suất cao.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 15
+ Véc tơ trạng thái mục tiêu có dạng: ],,,,,[x
2
2
2
2
t
y
t
y
y
t
x
t
x
xi
. Nghĩa
là véc tơ trạng thái gồm hai tọa độ cùng với các tham số vận tốc, gia tốc.
+ Các ma trận chuyển đổi có dạng:
- Bay thẳng đều, có tốc độ không đổi
000000
010000
01000
000000
000010
00001
F
T
T
;
00
0
2/0
00
0
02/
B
2
2
T
T
T
T
(3.2)
- Quay tọa độ với tốc độ không đổi:
000000
02/)(1000
0102/)(10
000000
0002/)(10
02/)(001
F
2
2
2
2
TT
TT
TT
TT
;
00
0
2/0
00
0
02/
B
2
2
T
T
T
T
(3.3)
trong đó, là tốc độ góc.
- Cơ động bay thẳng với gia tốc không đổi
100000
010000
2/1000
000100
00010
0002/1
F
2
2
TT
T
TT
;
10
0
2/0
01
0
02/
B
2
2
T
T
T
T
(3.4)
-Cơ động bay vòng với gia tốc không đổi
100000
02/)(1000
0102/)(10
000100
0002/)(10
02/)(001
F
2
2
2
2
TT
TT
TT
TT
;
10
0
2/0
01
0
02/
B
2
2
T
T
T
T
(3.5)
Các mô hình trạng thái động học có thể có sẽ là:
- m1- mục tiêu bay thẳng với tốc độ không đổi
- m2- mục tiêu vòng trái với 1 = const
- m3- mục tiêu bay thẳng với gia tốc 2 = const > 0
- m4- mục tiêu vòng phải với 1 = const
- m5- mục tiêu bay thẳng với gia tốc 1 = const < 0.
- m6- mục tiêu cơ động vòng phải với 1 = const và 1 = const > 0
- m7- mục tiêu cơ động vòng trái với 1 = const và = const > 0
- m8 - mục tiêu cơ động vòng phải với 1 = const và 1 = const < 0
- m9- mục tiêu cơ động vòng trái với 1 = const và 1 = const < 0
- m10- mục tiêu vòng phải với 2 = const
Ra đa
Đ.Q.Hiệu, L.T.Phong, B.Q.Thắng, N.P.Bảo, “Nghiên cứu thuật toán bám mục tiêu.” 16
- m11- mục tiêu bay thẳng với gia tốc 2 = const > 0
- m12- mục tiêu vòng trái với 2 = const
- m13- mục tiêu bay thẳng với gia tốc 2 = const < 0.
Dựa vào tính chất lô ghích khi phân tích khả năng động học của mục tiêu, có thể
xây dựng sơ đồ quan hệ của các mô hình. Các quan hệ qua lại giữa các mô hình
chính là trọng số được xác định trên cơ sở xác định xác suất chuyển trạng thái từ
mô hình này sang mô hình kia.
2m1m4m12m 10m
6m3m7m
9m5m8m
11m
13m
2m1m4m12m 10m
6m3m7m
9m5m8m
11m
13m
Hình 5. Sơ đồ quan hệ giữa các mô hình quỹ đạo.
Кhi phân tích các đặc tính của một số phương tiện bay quân sự [5, 6], các nhà
nghiên cứu đã xây dựng được sơ đồ quan hệ có dạng như trên hình 5.a với điều
kiện, các mô hình chỉ được phép quan hệ qua lại với mô hình bên cạnh gần nhất.
Và cũng theo [6], các kết quả nghiên cứu về đặc tính bay của chủng loại MIG cho
thấy với 2min1 /18.1 smaa ;
2
max2 /69.3 smaa và 20min1 /61.1 s ;
20
max2 /33.4 s , thì ma trận xác suất chuyển đổi trạng thái có các phần tử giá
trị số: n x n = [13 x 13]
9.000000001.01.0000
09.000000000000
009.000000001.000
0009.000000001.00
000093.000003.00003.00
0000093.00003.003.0000
00000093.00003.003.000
000000093.00003.003.00
01.000001.001.00095.000002.0
001.000001.001.00095.00002.0
0001.000001.001.00095.0002.0
00001.001.00001.000095.002.0
000000000008.00008.00008.00008.097.0
Tuy nhiên, với sơ đồ quan hệ như hình 5.a vẫn chưa thực sự phản ánh hết khả
năng thực tế của các quan hệ tiềm năng có thể. Trong [4], đã có phát triển sơ đồ
quan hệ từ 5.a thành 5.b. Cũng với các tham số về đặc tính bay của chủng loại
(a) (b)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 17
MIG cho thấy với 2min1 /18.1 smaa ;
2
max2 /69.3 smaa và
20
min1 /61.1 s ;
20
max2 /33.4 s , thì ma trận xác suất chuyển đổi
trạng thái có các phần tử giá trị số: n x n = [13 x 13] và có dạng là:
9.0000025.0025.00005.00000
09.0000025.0025.00005.0000
009.0000025.0025.00005.000
0009.0000025.000005.00
015.000015.093.000003.000012.003.0
015.0015.000093.00003.003.00003.0
0015.0015.000093.00003.0012.0003.0
00015.0015.000093.000012.0012.003.0
007.0000007.0007.00095.0007.00007.001.0
0007.0000007.0007.00007.095.0005.0001.0
00007.0000007.0007.00007.095.0007.001.0
000007.0007.000007.0007.00007.095.001.0
0000003.0.003.0003.0003.0006.0006.0006.0006.096.0
Trên hình 6 có trình bày kết quả mô phỏng mục tiêu bay là MIG khi hạ cánh với
dữ liệu quỹ đạo được cập nhật từ ba nguồn độc lập và sử dụng thuật toán đa mô
hình. Trên hình 7 trình bày kết quả đánh giá độ lệch trung bình bình phương trạng
thái động học mục tiêu MIG ứng với tình huống như trên hình 6 khi sử dụng ba
dạng thuật toán: thuật toán "chuyển mạch" tập các mô hình, thuật toán sử dụng tập
mô hình có cấu trúc cố định và thuật toán sử dụng tập các mô hình có xác suất cao.
Kết quả cho thấy việc sử dụng thuật toán lựa chọn mô hình có xác suất cao cho độ
chính xác cao hơn các thuật toán khác. Bên cạnh đó, do số lượng các mô hình được
lựa chọn ít hơn nên thời gian xử lý tại trung tâm đương nhiên sẽ ít hơn. Điều này
phù hợp với kết luận đã được nêu trong [5].
5m
1m
2m
1m
2m
1m
2m
2m
5m
)10( 4 md
)(mh
Hình 6. Kết quả lọc, hợp nhất quỹ đạo
sử dụng thuật toán đa mô hình.
Hình 7. Đánh giá độ lệch trung bình bình
phương trạng thái động học mục tiêu khi
sử dụng ba thuật toán đa mô hình.
Ra đa
Đ.Q.Hiệu, L.T.Phong, B.Q.Thắng, N.P.Bảo, “Nghiên cứu thuật toán bám mục tiêu.” 18
Để chứng minh khả năng của cách tiếp cận sử dụng thuật toán đa mô hình trong
xử lý hợp nhất quỹ đạo, trên hình 8 có trình bày kết quả mô phỏng quá trình lọc,
hợp nhất 10 quỹ đạo dựa trên cơ sở thông tin quỹ đạo được cập nhật từ 3 nguồn với
giả thiết các nguồn có cùng độ chính xác và khả năng phân biệt. Thuật toán sử
dụng là thuật toán đa mô hình có cấu trúc thích nghi tính toán, lựa chọn mô hình có
xác suất cao.
Hình 8. Kết quả lọc, hợp nhất 10 quỹ đạo tại Trung tâm xử lý với ba nguồn
thông tin và sử dụng thuật toán xử lý có cấu trúc thích nghi lựa chọn
các mô hình có xác suất cao [5].
4. KẾT LUẬN
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu có thể kết luận rằng, thuật toán đa mô hình
được xem là một trong những công cụ hữu hiệu nhằm giải bài toán lọc, bám quỹ
đạo mục tiêu trong trường hợp thông tin quỹ đạo được lấy từ nhiều nguồn. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy, thuật toán lọc bám quỹ đạo có cấu trúc thích nghi và lựa
chọn mô hình có xác suất cao cho phép giảm đáng kể dung lượng tính toán. Đặc
biệt là khi số lượng quỹ đạo đồng thời cần lọc, bám là lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Phùng Bảo, Lê Thanh Phong, Phạm Ngọc Huy. Nghiên cứu một số
thuật toán bám quỹ đạo mục tiêu di động. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN Quân
sự, Đặc san KHCNRĐ 08-2011
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 19
[2]. Bar-Shalom. Multitarget - Multisonsor Tracking: Principles and Technique.
YBS Pub.1995
[3]. Bar-Shalom. Model Estimation With Variable Structure: Some Theoretical
Consi- deration. 37rd IEEE Conf. Decision and Control, 1999.
[4]. David L. Distributed Data Fusion for Network-Centric Operation. CRC Press
Taylor & Francis Group 2013.
[5]. Phạm Ngọc Huy. Ứng dụng công cụ mạng nơ ron trong xử lý thứ cấp tin tức
ra đa. Viện Ra đa - Viện KH&CNQS. 2013-2014.
[6]. Плетно Тактико - Технические Характеристики Миг 21МН, 1972.
ABSTRACT
ANALYSIS OF MULTIPLE - MODEL ALGORITHMS
FOR TARGET TRACKING
This paper presents the results of analyse and build the multiple -
model algorithms for target tracking where radar information is updated
from multiple sources. In the particular, analysis focused multiple - model
estimation with adaptation structure and algorithm for selection model with
high probability.
Keywords: Elementary processing, the third processing, Kalman filter, appropriate structure.
Nhận bài ngày 11 tháng 8 năm 2014
Hoàn thiện ngày 15 tháng 9 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 9 năm 2014
Địa chỉ: Học viện KTQS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02_dqhieu_09_19_8684_2149131.pdf