Tài liệu Nghiên cứu test da trong hen phế quản trẻ em: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
279
NGHIÊN CỨU TEST DA TRONG HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM
PhạmThị Thu Thúy*, Bùi Bỉnh Bảo Sơn**
TÓM TẮT
Bối cảnh: Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp, trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc
bệnh.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả test da trong hen phế quản trẻ em và tìm hiểu mối liên quan
giữa kết quả test da với đặc điểm lâm sàng hen phế quản trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhi từ 2-15 tuổi bị hen phế quản được
điều trị tại Trung tâmNhi Khoa bệnh viện Trung Ương Huế từ 4/2016 đến 5/2017.
Kết quả: Hen phế quản ở nhóm ≤ 5 tuổi là 76,92% và > 5 tuổi là 23,08%, tỷ lệ nam là 64,62% và nữ là
35,38%; nông thôn 50,77% và thành thị 49,23%, tiền sử dị ứng bản thân 43,08%; tiền sử dị ứng gia đình
16,92%; viêm mũi dị ứng 64,28%; mày đay 35,71%; dị ứng thức ăn 10,71%; viêm da dị ứng 3,57%. Phân bố
mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp ở nhóm tuổi dưới ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu test da trong hen phế quản trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
279
NGHIÊN CỨU TEST DA TRONG HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM
PhạmThị Thu Thúy*, Bùi Bỉnh Bảo Sơn**
TÓM TẮT
Bối cảnh: Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp, trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc
bệnh.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả test da trong hen phế quản trẻ em và tìm hiểu mối liên quan
giữa kết quả test da với đặc điểm lâm sàng hen phế quản trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhi từ 2-15 tuổi bị hen phế quản được
điều trị tại Trung tâmNhi Khoa bệnh viện Trung Ương Huế từ 4/2016 đến 5/2017.
Kết quả: Hen phế quản ở nhóm ≤ 5 tuổi là 76,92% và > 5 tuổi là 23,08%, tỷ lệ nam là 64,62% và nữ là
35,38%; nông thôn 50,77% và thành thị 49,23%, tiền sử dị ứng bản thân 43,08%; tiền sử dị ứng gia đình
16,92%; viêm mũi dị ứng 64,28%; mày đay 35,71%; dị ứng thức ăn 10,71%; viêm da dị ứng 3,57%. Phân bố
mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp ở nhóm tuổi dưới 5 tuổi: nhẹ 12%, trung bình 82%, nặng 6% và trên 5
tuổi: nhẹ/trung bình 93,33%, nặng 6,67% và độ nặng bệnh hen ngoài cơn có bậc gián đoạn, dai dẳng nhẹ, dai
dẳng vừa ở nhóm ≤ 5 tuổi là 72%; 24%; 4% và nhóm > 5 tuổi là 73,33%; 20%; 6,67%. Kết quả test da có tỷ lệ
dương tính 55,38%; trong đó dương tính với dị nguyên môi trường 47,22%; dị nguyên tiêu hóa 11,11 %; và
dương tính cả hai dị nguyên 41,67%, tỷ lệ dương tính cụ thể với từng loại dị nguyên: mạt bụi nhà 68,75%; nấm
mốc 56,25%; gián 50%; lông mèo 21,88% và lông chó 18,75%; cá thu 36,84%; trứng gà 31,58%; tôm 26,32%; cá
ngừ 21,05%; đậu phụng 21,05%; đậu nành 10,53%.
Kết luận: Mối liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa test da với tuổi, giới, địa dư, tiền sử dị ứng, độ nặng
cơn hen phế quản cấp, độ nặng của bệnh hen ngoài cơn hen (p > 0,05).
Từ khóa: Hen phế quản, trẻ em.
ABSTRACT
SKIN TEST IN PEDIATRIC ASTHMA
PhamThi Thu Thuy, Bui Binh Bao Son
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 279 – 283
Background: Asthma is a chronic inflammatory condition of the lung airways, and there are about 300
million people worldwide acquired asthma.
Aims: Describe clinical features, skin test results in pediatric asthma and find out the relationship between
skin test results and clinical characteristics of pediatric asthma.
Methods: A descriptive cross-sectional study of 65 pediatric patients aged 2-15 years old with bronchial
asthma was treated at the Pediatric Center HueNational Hospital from 4/2016 to 5/2017.
Results: Asthma in the age group of 5 years old is 76.92% and> 5 years old is 23.08%, male is 64.62% and
female is 35.38%, rural 52.31% and urban is 47.69%, a history of allergy 43.08%, family history of allergies
16.92%, allergic rhinitis 64.28%, urticaria 35.71%, food allergy 10.71%, skin allergy test 3.57%. Distribution of
the severity of acute bronchial asthma at ages under 5 years old: mild12%, medium 82%, severe 6% and >5 years
old: mild/medium 93.33%, severe 6.67%, and the severity of asthma exacerbation was mild, persistent and
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa; ** Trường Đại Học Y Dược Huế
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Bùi Bỉnh Bảo Sơn ĐT: 0903503368 Email: buibinhbaoson@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
280
moderate in the ≤ 5 years old group of 72%; 24%; 4% and the group> 5 years old is 73.33%, 20%, 6.67%. Skin
test positive 55.38%, environmental allergens 47.22%, food allergens 11.11%, both allergens 41.67%, house dust
mite 68.75%, mold mildew 56.25%, cockroach 50%, cat 21.88%, dog 18,75%, mackerel 36.84%, chicken eggs
31.58%, shrimp 26.32%, tuna 21.05%, peanuts 21.05%, soybeans 10.53%.
Conclusions: There was no statistically significant association between skin test with age, gender,
geography, history of allergy, severity of acute asthma, severity of asthma (p > 0,05).
Keywords: Asthma, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính
đường hô hấp, khá phổ biến trong các bệnh
đường hô hấp ở nước ta cũng như nhiều nước
trên thế giới. Tỷ lệ lưu hành hen ngày càng gia
tăng trong những năm gần đây.Theo báo cáo
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2004
trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc
hen, ước tính đến năm 2025 con số này lên đến
400 triệu người(12). Bệnh nguyên của hen phế
quản là một phức hợp các rối loạn về nhiều
mặt với những mức độ tham gia khác nhau(14),
trong đó cơ chế bệnh sinh miễn dịch có vai trò
quan trọng nhất (2/3 hen ở trẻ em là hen dị
ứng), Những dị ứng nguyên gây hen quan
trọng trong môi trường gồm: bụi nhà (chủ yếu
dị ứng nguyên từ loài mạt bụi nhà acariens),
phấn hoa, lông súc vật (chó, mèo), nấm mốc,
dán(14). Test da, định lượng IgE đặc hiệu trong
huyết thanh có thể giúp xác định các yếu tố
nguy cơ, trên cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm
soát môi trường cho bệnh nhân. Và test dị ứng
là một điều kiện quan trọng để nhận biết sớm
trẻ có nguy cơ cao phát triển bệnh dị ứng sau
này và điều trị bao gồm: tránh tiếp xúc dị
nguyên, liệu pháp điều trị và giải mẫn cảm dị
nguyên đặc hiệu(6).
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả test da
trong hen phế quản trẻ em, Tìm hiểu mối liên
quan giữa kết quả test da với đặc điểm lâm sàng
hen phế quản trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 65 bệnh nhi hen phế quản được
điều trị tại Trung tâmNhi Khoa, Bệnh viện
Trung Ương Huế từ 4/2016 đến 5/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: trẻ từ 2-15 tuổi được
chẩn đoán hen phế quản theo GINA (2015)(14) và
theo Bộ Y Tế (2016)(13).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Tất cả
bệnh nhi nghiên cứu được hỏi tiền sử, bệnh sử;
thăm khám lâm sàng, làm test da.
Test da: sử dụng dị nguyên của hãng
Hollister-Stier (Mỹ) gồm 6 dị nguyên môi trường
(mạt nhà, bụi nhà, lông mèo, lông chó, gián, nấm
mốc) và 7 dị nguyên tiêu hóa (sữa bò, đậu
phụng, cá thu, trứng gà, tôm, cá ngừ, đậu nành).
Chứng dương là histamine 0,1% và chứng âm là
NaCl 0,9%. Đọc kết quả test da: âm tính (không
có sẩn hoặc có nhưng đường kính của nó nhỏ
hơn sẩn chứng âm tínhvà không có ban đỏ hoặc
đường kính nhỏ hơn ban đỏ chứng âm tính);
dương tính 1+ (có hay không có sẩn,nếu có,
đường kính của nó phải bằng hay lớn hơn sẩn
chứng âm tính, và đường kính ban đỏ phải lớn
hơn ban đỏ của chứng âm tính); dương tính 2+
(đường kính sẩn 5-7 mm và đường kính ban đỏ >
10 mm); dương tính 3+ (đường kính sẩn 7-10 mm
và đường kính ban đỏ > 20 mm, có thể có chân
giả nhỏ và ngứa); dương tính 4+ (bất kỳ phản ứng
nào có đường kính sẩn > 10 mm hoặc có chân giả
rõ ràng, vàđường kính ban đỏ có thể lớn hay
không lớn hơn 20 mm).
Phân loại mức độ nặng của cơn hen cấp (nhẹ,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
281
trung bình, nặng, nguy kịch) và đánh giá mức độ
nặng của bệnh hen (gián đoạn, dai dẳng nhẹ, dai
dẳng vừa, dai dẳng nặng) theo hướng dẫn của
GINA (2015) và Bộ Y Tế (2016).
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống
kê y học bằng phần mềm SPSS 20.0 với các thuật
toán thống kê được sử dụng: tính tần suất và tỉ lệ
% đối với các biến định tính, kiểm định sự khác
biệt giữa các tần suất bằng test χ2 nếu giá trị thu
được ≥ 5; phần mềm sẽ tự động hiệu chỉnh qua
test Yate’s khi giá trị thu được 3 < n < 5 và khi giá
trị thu được n ≤ 3 thì chương trình sẽ tự động
hiệu chỉnh qua test Fisher’s exact.
Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu nhằm đánh
giá và theo dõi kết quả điều trị cho bệnh nhân,
được tiến hành với sự đồng ý của Ban Giám đốc
Trung tâm Nhi khoa. Các thông tin thu thập chỉ
được dùng với mục đích nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Phân bố đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
và kết quả test da trong hen phế quản
Bảng 1: Phân bố đặc điểm chung của nhóm nghiên
cứu và kết quả test da trong hen phế quản
Đặc điểm N = 65 Tỷ lệ (%)
≤ 5 tuổi 50 76,92
> 5 tuổi 15 23,08
Nam 42 64,62
Nữ 23 35,38
Nông thôn 33 50,77
Thành thị 32 49,23
Viêm mũi dị ứng 18 64,28
Đặc điểm N = 65 Tỷ lệ (%)
Mề đay 10 35,71
Dị ứng thuốc 0 0
Dị ứng thức ăn 3 10,71
Viêm da dị ứng 1 3,57
Dương tính 36 55,38
Âm tính 29 44,62
Dị nguyên môi trường đơn thuần 17 47,22
Dị nguyên tiêu hóa đơn thuần 4 11,11
Cả hai loại dị nguyên 15 41,67
Mạt bụi
nhà
Mạt nhà 12 37,5
68,75
Bụi nhà 10 31,25
Nấm mốc 18 56,25
Gián 16 50
Lông mèo 7 21,88
Lông chó 5 6 18,75
Cá thu 7 36,84
Trứng gà 6 31,58
Tôm 5 26,32
Đậu phộng 4 21,05
Cá ngừ 4 21,05
Đậu nành 2 10,53
Phân bố độ nặng cơn hen phế quản cấp và độ
nặng của bệnh hen ngoài cơn
Bảng 2: Phân bố độ nặng cơn hen phế quản cấp và độ
nặng của bệnh hen ngoài cơn
Mức độ
≤ 5 tuổi
(n = 50)
% > 5 tuổi
(n = 15)
%
Nhẹ 6 12
14 99,33
Trung bình 41 82
Nặng 3 6 1 6,67
Nguy kịch 0 0 0 0
Gián đoạn 36 72 11 73,33
Dai dẳng nhẹ 12 24 3 20
Dai dẳng vừa 2 4 1 6,67
Dai dẳng nặng 0 0 0 0
Mối liên quan giữa kết quả test da với một số đặc điểm lâm sàng hen phế quản
Bảng 3: Mối liên quan giữa kết quả test da với một số đặc điểm lâm sàng hen phế quản
Test da
Đặc điểm
Dương tính Âm tính
p
n = 36 % n = 29 %
≤ 5 tuổi 27 75 23 79,31
> 0,05
> 5 tuổi 9 25 6 20,69
Nam 25 69,44 17 58,62
Nữ 11 30,56 12 41,38
Nông thôn 18 50 15 51,72
Thành thị 18 50 14 48,28
Có tiền sử dị ứng 16 44,44 12 41,38
Không tiền sử dị ứng 20 55,56 17 58,62
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
282
Mối liên quan giữa kết quả test da với độ nặng cơn hen phế quản cấp, độ nặng của bệnh hen ngoài
cơn
Bảng 4: Mối liên quan giữa kết quả test da với độ nặng cơn hen phế quản cấp, độ nặng của bệnh hen ngoài cơn ở
trẻ ≤ 5 tuổi
Mức độ
Test da
Nhẹ
n = 6
Trung
bình
n = 41
Nặng
n = 3
Gián đoạn
n = 36
Dai dẳng
nhẹ
n = 12
Dai dẳng
vừa
n = 2
p
Dương tính 3 23 1 19 6 2
> 0,05
Âm tính 3 18 2 17 6 0
Dị nguyên môi trường
Có 1 10 0 6 4 1
Không 5 31 3 30 8 1
Dị nguyên tiêu hóa
Có 0 3 1 4 0 0
Không 6 38 2 32 12 2
Cả hai loại dị nguyên
Có 2 10 0 9 2 1
Không 4 31 3 27 10 1
1DN môi trường + 1DN tiêu hóa 1 2 0 3 0 0
2DN môi trường + 1DNtiêu hóa 1 0 0 0 0 1
2DN môi trường + 3DNtiêu hóa 0 1 0 1 0 0
2DN môi trường + 4DN tiêu hóa 0 1 0 1 0 0
3DN môi trường + 1DNtiêu hóa 0 4 0 2 2 0
3DN môi trường + 3DNtiêu hóa 0 1 0 1 0 0
4DN môi trường + 1DNtiêu hóa 0 1 0 1 0 0
Bảng 5: Mối liên quan giữa kết quả test da với độ nặng cơn hen phế quản cấp, độ nặng của bệnh hen ngoài cơn ở
trẻ> 5 tuổi
Mức độ
Test da
Nhẹ/ Trung bình
n = 14
Nặng
n = 1
Gián đoạn
n = 11
Dai dẳng nhẹ
n = 3
Dai dẳng vừa
n = 1
p
Dương tính 9 0 5 3 1
> 0,05
Âm tính 5 1 6 0 0
Dị nguyên môi trường
Có 6 0 4 2 0
Không 8 1 7 1 1
Dị nguyên tiêu hóa
Có 0 0 0 0 0
Không 14 1 10 3 1
Cả hai loại dị nguyên
Có 3 0 1 1 1
Không 11 1 10 2 0
1DN môi trường + 1DN tiêu hóa 1 0 1 0 0
1DN môi trường + 2DNtiêu hóa 1 0 0 1 0
6DN môi trường + 2DNtiêu hóa 1 0 0 0 1
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu trên 65 bệnh nhi hen phế
quản, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhi dưới
5 tuổi chiếm tỷ lệ cao, trên lứa tuổi này chiếm tỷ
lệ thấp hơn. Cụ thể tỷ lệ mắc hen phế quản ở
nhóm tuổi ≤ 5 tuổi là 76,92% và ở nhóm tuổi > 5
tuổi là 23,08%; bệnh nhi nam có tỷ lệ mắc hen
phế quản cao hơn bệnh nhi nữ, cụ thể là tỷ lệ
bệnh nhi nam hen phế quản là 64,62%, tỷ lệ bệnh
nhi sống nông thôn và thành thị tương đương
nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù
hợp với nghiên cứu Lê Thị Minh Hương(10),
Trịnh Thị Ngọc(7), Lai(14). Theo Liu, nam giới là
yếu tố nguy cơ mắc hen phế quản, 15% nam giới
so với 13% nữ giới bị hen phế quản ở Mỹ(11). Tỷ lệ
các bệnh lý dị ứng bao gồm mày đay 35,71%; dị
ứng thức ăn 10,71%; viêm da dị ứng 3,57%, phù
hợp với nghiên cứu của Lê Thị Minh
Hương(9),Hoàng Thị Thu Thủy(5). Phân bốmức độ
nặng của cơn hen phế quản cấp ở nhóm≤ 5 tuổi:
nhẹ 12%, trung bình 82%, nặng 6% và trên 5 tuổi:
nhẹ/trung bình 93,33%, nặng 6,67%; độ nặng
bệnh hen ngoài cơn có bậc gián đoạn, dai dẳng
nhẹ, dai dẳng vừa ở nhóm ≤ 5 tuổi là 72%; 24%;
4% và nhóm > 5 tuổi là 73,33%; 20%; 6,67% ; phù
hợp với nghiên cứu của Trịnh Thị
Ngọc(16),Hoàng Thị Thu Thủy(5).Qua nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bênh nhi hen phế quản
có kết quả test da dương tính chiếm tỷ lệ cao, test
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
283
da dương tính chiếm tỷ lệ 55,38%,dương tính với
dị nguyên môi trường 47,22%; dị nguyên tiêu
hóa 11,11 %; và dương tính cả hai dị nguyên
41,67%, trong đó, tỷ lệ test da dương tính với dị
nguyên mạt bụi nhà chiếm tỷ lệ cao nhất tới
68,75%, kế tiếp là nấm mốc 56,25%; gián 50%;
lông mèo 21,88% và tỷ lệ dương tính thấp nhất là
dị nguyên lông chó 18,75%; tỷ lệ test da dương
tính với dị nguyên cá thu chiếm tỷ lệ cao nhất
36,84%; kế tiếp là trứng gà chiếm 31,58%; tôm
26,32%; cá ngừ và đậu phụng đều 21,05%; đậu
nành 10,53%; không có bệnh nhi nào có test da
dương tính với sữa bò. Phù hợp với nghiên cứu
Đào Thị Hồng Diên(2), Tô Mỹ Hương(15), Arbes(1),
Gaffin(3), Hendrick(4), Raj Kumar(7).
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
khá phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước.
Đa số các tác giả đều cho rằng hai dị nguyên môi
trường quan trọng chiếm tỷ lệ dương tính cao
nhất là mạt bụi nhà và gián. Từ những phân tích
trên cho thấy sự cần thiết phải giáo dục, nâng
cao nhận và kiến thức để bệnh nhi và người nhà
có ý thức tốt về việc cải thiện môi trường sống,
vệ sinh nhà cửa, phòng tránh các dị nguyên này
để góp phần thành công cho chương trình tầm
soát hen phế quản.
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy không có sự
khác biệt giữa kết quả test da với một số đặc
điểm: tuổi, giới, địa dư, tiền sử dị ứng, độ nặng
cơn hen phế quản cấp, độ nặng của bệnh hen
ngoài cơn hen. Kết quả test da chỉ phụ thuộc vào
tình trạng và cơ địa dị ứng của từng cá thể chứ
không phụ thuộc vào giới tính, tuổi, địa dư sinh
sống và tiền sử dị ứng cá nhân (p > 0,05).
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu vai trò của test da
trong chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em trên 65
bệnh nhi hen tại Khoa Nhi Tổng Hợp I – Trung
tâm Nhi Khoa, Bệnh viện Trung Ương Huế,
chúng tôi có nhận xét sau đa số bệnh nhi hen
phế quản thuộc nhóm ≤ 5 tuổi, nam chiếm ưu
thế. Trong các bệnh lý dị ứng thì viêm mũi dị
ứng chiếm đa số, và các dị nguyên mạt bụi nhà,
nấm mốc, gián,cá thu là những dị nguyên chiếm
tỷ lệ cao. Và kết quả test da không phụ thuộc vào
giới tính, tuổi, địa dư sinh sống và tiền sử dị ứng
cá nhânđộ nặng cơn hen phế quản cấp, độ nặng
của bệnh hen ngoài cơn hen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arbes SJ, Gergen PJ, et al. (2005), "Prevalences of positive skin
test responses to 10 common allergen in the US population:
Results from the third national health and nutrition
examination survey", Allergy Clin Immuno, p. 377-383.
2. Đào Thị Hồng Diên, Lê Thị Minh Hương, Nguyễn Thị Diệu
Thúy (2013), "Nghiên cứu kết quả test lảy da với các dị
nguyên hô hấp trong nhà của bệnh nhi hen phế quản", Tạp chí
Y học thực hành (860), tr. 52-55.
3. Gaffin JM, et al. (2011), "Tree Nut Allergy, Egg Allergy, and
Asthma in Children", Clin Pediatrics, 50, p. 133-139.
4. Hendrick DJ, Davies RJ, et al. (1975), "An analysis of skin prick
test reactions in 656 asthmatic patients", Thorax, p. 22.
5. Hoàng Thị Thu Thủy (2009), Nghiên cứu tình hình dị ứng đối
với một số dị nguyên ở bệnh nhi hen phế quản bằng test da,
Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Dược Huế, tr.35.
6. Host A, Andrae S, Charkin S (2003), "Allergy testing in
children: why, who, when and how?", Allergy (58), p. 565.
7. Kumar R, Kumari D, Srivastava P (2010), "Identification of
IgE-Mediated Food Allergy and Allergens in Older Children
and Adults with Asthma and Allergic Rhinitis", The Indian
Journal of Chest Diseases & Allied Sciences, 52, p. 217-224.
8. Lai C, Kim Y, Kuo S (2003), "Asthma control in the Asia-
Pacific region: The Asthma Insights and Reality in Asia-Pacific
Study", Allergy Clin Immunol, p. 263-268.
9. Lê Thị Minh Hương, Lê Thanh Hải (2013), "Mối liên quan
giữa viêm mũi dị ứng và hen phế quản trẻ em tại bệnh nhi
trung ương", Tạp chí Y học thực hành (866), tr. 152-154.
10. Lê Thị Minh Hương, Lê Thanh Hải (2013), "Một số đặc điểm
dịch tễ học hen phế quản trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương
năm 2012", Tạp chí Y học thực hành (867), tr. 7-9.
11. Liu AH, Ronina AV, Spahn JD (2016), "Childhood asthma",
Nelson textbook of pediatrics, p. 1095-1096.
12. Masoli M, Fabian D, Holt S (2004), "Global Burden of Asthma
", Developed for the Global Initiative for Asthma, p. 111.
13. Bộ Y Tế (2016), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em
dưới 5 tuổi", Nhà xuất bản y học, tr. 11-15.
14. Global Initiative for Asthma (GINA) (2015), Global Strategy
for Asthma Management and Prevention.
15. Tô Mỹ Hương, Michèle Raffard (2011), "Kết quả thử nghiệm
với dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản tại thành
phố Hồ Chí Minh- Việt Nam", J Fran Viet Pneu (05), tr. 76-80.
16. Trịnh Thị Ngọc (2016), "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm
sàng cơn hen phế quản cấp nhập viện Nhi Trung Ương", Tạp
chí Y học thực hành (1005), tr. 167-173.
Ngày nhận bài báo: 12/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_test_da_trong_hen_phe_quan_tre_em.pdf