Tài liệu Nghiên cứu tạo giống mía năng suất cao, kháng bệnh than bằng kỹ thuật phân tử và công nghệ tế bào: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG MÍA NĂNG SUẤT CAO, KHÁNG BỆNH THAN
BẰNG KỸ THUẬT PHÂN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
PGS.TS. Hồ Hữu Nhị1, ThS. Nguyễn Thị Hằng1,
KS. Nguyễn Thị Nga1, TS. Lê Thị Bích Thuỷ2
1Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
2Viện Công nghệ Sinh học
SUMMARY
Studies on sugarcane breeding for high yielding, resistant smut clone
by molecular and cell tecnology
Sugarcane is one of the important industrial crop in Vietnam However in its production there is lack
of set of variety with high performance and disease resistance..So that wecarry out this research project
on sugarcane breeding and got following records: Evaluation and identified 30 clones and varieties that
used as parents in 30 single crosses and obtained more than 1540 hybrid plants. In the first step
selection are identified 263 clones with good morphological characters. Inthe last clone selection step
there are 13 promising clones
Through analyz...
14 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tạo giống mía năng suất cao, kháng bệnh than bằng kỹ thuật phân tử và công nghệ tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG MÍA NĂNG SUẤT CAO, KHÁNG BỆNH THAN
BẰNG KỸ THUẬT PHÂN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
PGS.TS. Hồ Hữu Nhị1, ThS. Nguyễn Thị Hằng1,
KS. Nguyễn Thị Nga1, TS. Lê Thị Bích Thuỷ2
1Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
2Viện Công nghệ Sinh học
SUMMARY
Studies on sugarcane breeding for high yielding, resistant smut clone
by molecular and cell tecnology
Sugarcane is one of the important industrial crop in Vietnam However in its production there is lack
of set of variety with high performance and disease resistance..So that wecarry out this research project
on sugarcane breeding and got following records: Evaluation and identified 30 clones and varieties that
used as parents in 30 single crosses and obtained more than 1540 hybrid plants. In the first step
selection are identified 263 clones with good morphological characters. Inthe last clone selection step
there are 13 promising clones
Through analyzing genetic diversity of sugarcane germplasm and analyzing hybrid population of
characteric croses the molecular marker M12 linked to high sugar content and The maker M22 in related
to smut disease resistance had been identified..The promising clones had been screened by maker M12
and M22 and result showing that there are two ones having yielding higher than yielding of check
variety’ such as:.VN09-108 and VN09-145 yielded 118 ton/ha and 120 ton/ha respective. And they are
resistant smut didease alsoThese promising clons had been vitro propagated and planted in different
ecological trials.
Keywords: Sugarcane breeding, molevular and cell technokogyhigh yielding, smut resistant
Clone selection.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Năng suất mía ở nước ta trong những năm
qua tăng chậm và thấp so với thế giới, bình quân
giai đoạn 1996 - 2005 năng suất mía chỉ tăng
khoảng 1,6%/năm. Năm 2006 năng suất mía bình
quân của cả nước 55,3 tấn/ha, bằng 67% so với
năng suất mía bình quân của thế giới. Trong khi
đó năng suất mía vụ 2007 - 2008 đạt 54,1 tấn/ha
giảm 0,7 tấn/ha so với vụ trước, thấp hơn nhiều
so với một số nước trong khu vực như: Trung
Quốc 72 tấn/ha, Thái Lan 75 tấn/ha.
Về mặt chất lượng cây mía cũng rất thấp, trữ
lượng bình quân chỉ xấp xỉ 10CCS (miền Bắc
bình quân khoảng 10,5 CCS, Miền Trung bình
quân khoảng 10 CCS và Miền Nam bình quân
9,5 CCS) Trong khi đó ở một số nước khác trữ
lượng của họ rất cao như Nam Phi, Thái Lan đạt
12- 13 CCS. Đặc biệt ở Úc trữ lượng bình quân
đạt tới 15 CCS. Như vậy không chỉ năng suất mía
mà cả về chất lượng mía của nước ta còn thấp
hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới.
Mặt khác việc nghiên cứu lai tạo khai thác
nguồn gen mía nhất là các dòng, giống địa phương
Người phản biện: ThS. Dương Xuân Tú.
chưa được chú trọng, kết quả các giống lai tạo
trong nước số đông trong sản xuất chưa nhiều
Các giống mía mới đang phổ biến trong sản
xuất hiện nay phần lớn có nguồn gốc nhập nội.
Do vậy chúng dễ bị nhiễm bệnh và thoái hoá
nhanh, khả năng thích nghi với các vùng sinh thái
kém (Ví dụ như: VD86-386, ROC16 đó bị thoái
hoá nhiễm sâu đục thân và thán thư nặng).
Việc ứng dụng các giải pháp công nghệ cao,
công nghệ sinh học trong chọn tạo giống mía còn
ít, mới chỉ dừng lại ở một vài công trình nghiên
cứu nuôi cấy mô để nhân nhanh các giống mía
mới cho sản xuất.
- Khi sử dụng các phương pháp công nghệ
sinh học hiện đại, chỉ thị phân tử: RAPD, SSR,
AFLP trong chọn giống thay vì đánh giá kiểu
hình của một quần thể cây mía bằng cách tìm
những cá thể riêng biệt có chỉ thị phân tử trên
liên kết với gen mong muốn. Phương pháp này
có thể giúp chúng ta sàng lọc các cây mía kháng
bệnh, hoặc có hàm lượng đường cao ở giai đoạn
sớm khi cây mía chưa có biểu hiện đặc tính kiểu
hình. Chúng ta có thể tiến hành chọn lọc đồng
thời hai hay nhiều đặc tính trong cùng một thời
gian và trên cùng một cá thể. Trong trường hợp
663
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
này việc sàng lọc các dòng mía mang gen kháng
bệnh than và mang gen tổng hợp đường, năng
suất cao có thể tiến hành trong cùng thời gian
Khi sử dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào
trong việc cứu phôi sẽ giúp chúng ta có thể tiến
hành các cặp lai xa, khai thác tốt các nguồn gen
chống chịu bệnh và hàm lượng đường cao từ các
cặp lai khác loài
Mặt khác nuôi cấy mô có khả năng làm tăng
hệ số nhân giống mía lên hàng vạn lần/năm, tạo
điều kiện phổ biến nhanh các dòng mía kháng
bệnh, năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Bao gồm 78 giống mía nhập nội, lai tạo
trong nước và loài mía hoang dại
- 20 cặp mồi SSR sử dụng trong phân tích đa
dạng di truyền và khảo sát nhận biết các dòng,
giống mía kháng, nhiễm bệnh than và hàm lượng
đường cao và các hóa chất khác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát, đánh giá tập đoàn
- Cách bố trí thí nghiệm, mỗi giống trồng
theo ô với diện tích 30 m2 không nhắc lại (4 hàng,
mỗi hàng dài 6m, khoảng cách hàng cách hàng
1,2 m) với mật độ trồng 4 hom/1/m
2.2.2. Phương pháp lai hữu tính
Phương pháp lai giao phấn kín, lai đơn giữa
các dòng giống mía với nhau, cờ của cây bố được
đưa vào ghép với cây mẹ trước khi chúng nở
hoàn toàn.
Thời gian thay dung dịch, thay cờ 3
ngày/lần, thời gian lai 10 - 14 ngày
Hạt lai sau khi thu hoạch được làm sạch và
khô, bảo quản trong túi giấy để ở chỗ thoáng mát,
nhiệt độ 26 - 30oC
Tuyển chọn giống: Gồm các công đoạn: Sơ
tuyển con lai, chọn dòng bước1, bước 2 và nhân
nhanh đưa đi khảo nghiệm (Nguyễn Đức Quang,
2011)
Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm hình thái,
khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu
bệnh, năng suất và chất lượng của cây và dòng lai
2.2.3. Phương pháp đánh giá khả năng chống chịu
Sâu đục thân được đánh giá theo tỷ lệ % cây
bị nhiễm
Bệnh than được đánh giá theo tỷ lệ % cây bị
bệnh và sau đó chia theo thang cấp độ từ 0 đến 9.
Mỗi cấp độ tương ứng với 1%.
2.2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất
lượng mía
Cách tính: CCS:
Polmía = Polcc (1 - (5 + F/100)).
Bx mía = Bxcc (1 - (5 + F/100))
Apmía = Polmía/Bxmía
CCS = 3/2Polmía - 1/2Bx mía
% Xơ bã = 100 - (W bã + Bxccbã)/(100 -
Bxccbã)
2.2.5. Phương pháp nuôi cấy phân lập nấm và
lây nhiễm nhân tạo bệnh than
Phương pháp nuôi cấy, phân lập nấm gây
bệnh than theo Agnhotri et al (1983).
Cách lây nhiễm được tiến hành theo phương
pháp) và Orlando Borras H.(2005)
Theo dõi và đánh giá theo tỷ lệ % cây bi
bệnh và thang điểm từ 0 đến 9
2.2.6. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào
Kỹ thuật nuôi cấy mô phân sinh đỉnh và nuôi
cấy mô lá non
Quá trình nuôi cấy được thực hiện trên môi
trường cơ bản MS có bổ sung thêm 2.4D,BA và
NAA tương ứng với các giai đoạn: vào mẫu, tái
sinh, nhân nhanh chồi và tạo rễ
2.2.7. Phương pháp phân tích phân tử
Tách ADN theo phương pháp tách chiết
ADN tổng số bằng phương pháp CTAB 1994.
Phương pháp PCR với các mồi SSR
Phương pháp điện di trên gel polyacrylamide
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Theo phương pháp: POP gene, DANAM
NTSYsys 2.1. Hệ số tương đồng tính theo công
thức của Nei và li : S=2Nij/(Ni+Nj)
Số liệu thí nghiệm đồng ruộng được xử lý
bằng chương trình Excel. Sai số thí nghiệm và độ
tin cậy về sự sai khác giữa các công thức thí
nghiệm được xử lý và tính toán bằng chương
trình IRISTAT.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định nguồn vật liệu phục vụ việc chọn
tạo giống mía kháng bệnh than và năng suất cao
Tại Nông Cống, Thanh Hoá qua khảo sát 45
dòng, giống mía trong tập đoàn cho thấy có 9
giống mía VĐ95-168; ROC28; Philipin 85-86;
Philipin 88-83; Phúc Nông 94-0403; MT406;
VĐ93-159; VĐ00236; ROC26 có khả năng nảy
664
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
mầm cao, đẻ nhánh khá. Mía sinh trưởng nhanh
và mạnh trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Mật độ
cây hữu hiệu cao, ít nhiễm rệp, không nhiễm
bệnh than và các bệnh lá nguy hiểm khác. Mía to
cây, chống đổ khá, chịu hạn khá. Có năng suất,
chất lượng cao nhất so với các giống mía khác
trong tập đoàn.
Các dòng, giống cho năng suất cao như:
K95-84, Suphanburi, K95-156, KuOO-1-92
đạt>110 tấn/ha, các giống đạt >100 tấn/ha:
KK2,Uthong 2, K90-77, K88-92 và K88-200
3.2. Phân tích đa dạng di truyền các dòng
giống mía
Khảo sát 33 dòng giống ở Bến Cát, Bình
Dương đã xác định được 3 nhóm giống sau:
Các dòng, giống có hàm lượng đường cao
như: ROC26, ROC 27. ROC28, VĐ93-159,
VĐ00-236, VN84--4137, QĐ17, Philipin 85-86,
QĐ83-38,Co414
Các dòng, giống kháng bệnh bệnh than như:
R570, Rb72-454, K90-54, K88-92, K90-77,
Ku00-1-92, K88-200,Ty70-17 và Philipin 85-86
Kết quả phân tích ADN của 42 dòng giống
mía trong tập đoàn bằng phản ứng PCR với 20 cặp
mồi SSR chọn lọc cho thấy có 535 băng đa hình,
với số alen tạo ra ở mỗi cặp mồi dao động từ 5 tới
19. Tất cả các băng đã được mã hoá theo sự hiện
diện và không hiện diện của sản phẩm khuếch đại.
Trong 20 cặp mồi, chỉ có sáu mồi (M2, M35,
M37, M38, M39, M40) không có sự xuất hiện của
băng đa hình,các mồi còn lại đều cho đa hình.
Dưới đây là kết quả điện di khi chạy PCR với các mồi cho đa hình cao và rõ nét:
Hình 1. Điện di trên gel polyacrylamide sản phẩm PCR ADN genome các dòng mía với mồi M12
Dựa trên số liệu phân tích kết quả điện di với 20 cặp mồi SSR, 42 mẫu mía đã được thiết lập biểu
đồ quan hệ di truyền:
Hình 2. Quan hệ di truyền giữa 42 giống mía
665
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Như vậy các dòng, giống xếp trong cùng một
nhóm chúng có hệ số tương đồng cao, và các
giống nằm khác nhóm có sự khác biệt về mặt di
truyền. Dựa vào căn cứ này để những người làm
công tác lai tạo có thể lựa chọn vật liệu khi lai
cho ưu thế lai cao và con lai có phổ biến dị lớn.
Bảng 1. Hệ số tương đồng di truyền của môt số dòng có thể làm vật liệu lai
K9584 RB72454 K8892 TY7017 PLP8586 Ern08028 Roc26 KU00158 K9054 QD21 K95156A KU00192 UThong3 VD93159 VD00236 CC3 KU602
K9584 1.000
RB72454 0.090 1.000
K8892 0.181 0.090 1.000
TY7017 0.000 0.200 0.083 1.000
PLP8586 0.130 0.043 0.238 0.083 1.000
Ern08028 0.000 0.000 0.000 0.000 0.105 1.000
Roc26 0.200 0.100 0.200 0.000 0.090 0.000 1.000
KU00158 0.045 0.000 0.150 0.000 0.095 0.000 0.050 1.000
K9054 0.040 0.200 0.083 0.444 0.040 0.000 0.000 0.000 1.000
QD21 0.090 0.090 0.263 0.200 0.090 0.000 0.222 0.050 0.200 1.000
K95156A 0.090 0.047 0.200 0.142 0.142 0.055 0.047 0.050 0.142 0.157 1.000
KU00192 0.083 0.000 0.181 0.000 0.181 0.105 0.043 0.150 0.000 0.043 0.142 1.000
UThong3 0.181 0.090 0.181 0.040 0.130 0.000 0.043 0.045 0.040 0.043 0.200 0.130 1.000
VD93159 0.190 0.045 0.086 0.041 0.136 0.052 0.095 0.047 0.041 0.095 0.150 0.136 0.136 1.000
VD00236 0.277 0.105 0.095 0.000 0.150 0.000 0.235 0.000 0.000 0.105 0.045 0.045 0.095 0.157 1.000
CC3 0.000 0.111 0.000 0.000 0.000 0.000 0.055 0.000 0.000 0.052 0.055 0.050 0.000 0.000 0.125 1.000
KU602 0.227 0.041 0.125 0.080 0.080 0.000 0.136 0.043 .080 0.136 0.142 0.038 0.038 0.083 .045 0.000 1.000
Kết quả phân tích, chia nhóm trên cho thấy
những dòng, giống ở nhóm 1 như: K95-84,
VD93159, VL6, QD86-368, Roc26, DT15 có thể
sử dụng làm vật liệu lai với các dòng, giống ở các
nhóm còn lại. Điều quan trọng là hệ số tương
đồng di truyền phải thấp <50%
Phân lập và nuôi cấy nấm gây bệnh than
+ Nuôi cấy từ bào tử hậu (teliospores)
Qua kết quả nuôi cấy bào tử hậu trên môi
trường PDA không có chất kháng sinh cho thấy,
vi khuẩn sẽ phát triển trên bề mặt tất cả môi
trường nuôi cấy sau 24h, trong khi sau 48h nuôi
cấy thì các cụm sợi nấm màu trắng sẽ phát triển
lẫn với hệ cụm vi khuẩn.Bào tử hậu nảy mầm sau
20 phút trên môi trường PDA có streptomycin
sunfat và YGC, tạo ra sợi sơ sinh và các bào tử
đảm sau 24h hoặc tạo ra hệ cụm sợi nấm màu
trắng sau 48h nuôi cấy. Sau 24h và 48h nuôi cấy
cũng cho thấy có sự xuất hiện rất nhiều của các
cụm sợi nấm Fusarium moniliforme, loại nấm
này phát triển rất mạnh, nó phát triển lấn át hết cả
bề mặt đĩa petry và làm cho các bào tử hạ của
nấm Ustilago scitaminea giảm đáng kể khả năng
nảy mầm.
+ Phân lập sợi nấm 2 nhân từ cây đã bị bệnh
than đen.
Khi nấm than đen Ustilago scitaminea từ
những phần thân của những cây đã bị nhiễm
bệnh trên môi trường nhân tạo PDA thì sẽ có
những hệ cụm sợi nấm màu trắng phát triển sau
5 ngày nuôi cấy. Các sợi nấm màu trắng phát
triển lan truyền giống nhau xung quanh tất cả
các phần nuôi cấy. Mỗi tế bào của sợi nấm non
này tạo ra một bào tử (Alexander và Krishma,
1978). Từ 6 mẫu bênh thu thập đã phân lập
nuôi cấy được nấm Ustilago scitaminea tù
giống ROC26 cho bào tử hậu, sợi nấm 2 nhân,
bào tử thứ sinh và sợi nấm non sinh trưởng tốt
đã được nhân, duy trì phục vu thí nghiệm lây
bệnh nhân tạo.
Nghiên cứu xác định các chỉ thị phân tử nhận
biết, liên kết với gen kháng bệnh than và hàm
lượng đường cao
Căn cứ vào kết quả điện di, ADN thu được
đạt độ tinh sạch cần thiết, băng gọn không gãy,
không lẫn ARN. Nồng độ ADN ở các giếng nằm
trong khoảng 150 - 200 ng/µl..
Kết quả nhận biết sự có mặt của CTPT liên kết
gen kháng bệnh than
Kết quả điện di trên gel polyacrylamide
4.5% cho thấy phản ứng PCR thực hiện tốt, ADN
được nhân bản tương đối đồng đều ở các giếng.
So sánh độ dài của sản phẩm PCR với ADN của
1Kb ladder chuẩn cho thấy đoạn nhân bản dài
khoảng 200-250 bp.
666
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
Hinh 3. Ảnh điện di cặp mồi M22: 1: k95-84; 2: Ern08-030; 3:RB72-454; 4: 32; 5: K88-92; 6: CO-
414; 7: TY70-17; 8: KU00-1-61; 9: KK2; 10: PLP85-86; 11: Ern08-028; 12: Ern08-027; 13: K93-
207; 14: Roc26
Với Cặp mồi M22 cho kết quả phân tích điện
di có băng kích thước khoảng 245 bp.. Băng này
chỉ có ở giống RB72-454, TY70-17, K90-77 là
những giống đã được nghiên cứu làm đối chứng
kháng bệnh than và trong thí nghiệm đánh giá tập
đoàn chúng không bị bệnh than
Các đoạn nhân bản nhận được có kích thước
tương tự với kích thước chuẩn được công bố trên
gramene.org.
Nghiên cứu xác định các chỉ thị phân tử nhận
biết gen liên kết với hàm lượng đường cao
Khi phân tích đa hình allen của locus kết quả
phân tích ADN bằng phản ứng PCR với cặp mồi
M12 cho thấy ở các giống: ROC16, TĐ22 và
VĐ93-159.có băng ADN với kích thước 165bp.
Hình 4. Điện di trên gel polyacrylamide sản phẩm PCR-ADN genome các dòng mía với cặp mồi M12;
M: marker; 1: QD86-368; 2: PLP85-86; 3: ROC16; 4:ROC10; 5: 33; 6: VD93-159; 7: 21; 8:
TDD22; 9: VD00-236; 10: VN84-4137; 11: CC2; 12: CC3; 13: VL4; 14: 48
Đây là những giống trồng phổ biến trong sản xuất và được sử dụng làm đối chứng trong thí
nghiệm chọn giống có hàm lượng đường cao.
Bảng 2. Kết quả phân tích hàm lượng đường và ADN với cặp mồi M12
TT Tên mẫu
Hàm
lượng
đường
(CCS)
Băng
ADN
165 bp
TT Tên mẫu
Hàm
lượng
đường
(CCS)
Băng
ADN
165 bp
TT Tên mẫu
Hàm
lượng
đường
(CCS)
Băng
ADN
165 bp
1 ROC26 13,8 + 8 RB 72-454 12,5 + 15 CC2 11,7 -
2 CC3 13,7 + 9 VN84-4137 13,2 - 16 48 11,7 -
3 TDD22 13,6 + 10 C90-501 12,5 - 17 QD86-368 11,1 -
4 VD93-159 13,5 + 11 DT15 12,4 - 18 K95- 156A 11,0 -
5 Roc16 13,4 + 12 VL6 12,2 - 19 21 10,6 +
6 PLP85-86 13,3 + 13 C1324-74 12,0 - 20 33 10,5 -
7 VD00-236 13,3 + 14 VL4 11,8 - 21 Uthong3 10 -
Kết quả phân tích chất lượng mía cho thấy
có 10 dòng có hàm lương đường cao 12,5-13,7
CCs, 8 giống có hàm lương đường trung bình,
11-12 CCs và 3 dòng có hàm lượng đường thấp
10- 11 CCs.
Để kiểm tra mức độ liên kết và sự ổn định
chỉ thị phân tử, M12 liên quan đến đặc tính hàm
lượng đường cao thí nghiệm phân tích AND của
quần thể con lai của cặp lai đăc trưng giữa hai
giống ROC26 và K84-200 (K88-200 làm mẹ và
667
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
giống có đặc điểm hàm lượng đường thấp, thân
nhỏ, nhiều xơ, nhưng có khả năng tái sinh và
kháng bệnh tốt.Roc26 làm bố và giống có hàm
lượng đường cao, thân to, xơ thấp nhưng dễ
nhiễm bệnh). Kết quả phân tích PCR với chi thị
M12,cặp mồi có băng đặc trưng của giống
Roc26, chỉ thị này được sử dụng để chọn lọc con
lai hữu tính cũng như để nhận biết dòng có hàm
lượng đường cao với sự có mặt của băng kích
thức khoảng 165 bp.
Kết quả nghiên cứu tạo quần thể con lai mang
gen kháng bệnh than và năng suất, hàm lượng
đường cao
Từ nguồn vật liệu trên những dòng, giống có
hàm lượng đường cao, kháng bệnh than và có hệ
số tương đồng di truyền <50% được chọn làm bố,
mẹ và trong hai năm 2010-2011 đã lai đươc 30
cặp (Lai ở Đơn Dương, Lâm Đồng). Sau khi gieo
thu được 9243 cây cá thể cây con lai, trong số đó
chỉ có 2937 cây con có chất lượng tốt đưa vào
trồng thí nghiệm sơ tuyển. Qua thời kỳ đẻ nhánh
- vươn lóng còn lại 1540 cá thể lai đưa vào sơ
tuyển và chọn được 263 cá thể lai có dạng cây
đẹp, sinh trưởng khỏe có khả năng kháng bệnh
nhất là bệnh than.
Kết quả chọn dòng
Sau khi kết thúc chọn dòng của năm 2010 đã
chọn được 13 dòng triển vọng có khả năng sinh
trưởng nhanh, chống chịu sâu bênh,các yếu tố
môi trường khác tốt
Nhìn chung các dòng lai không nhiễm bệnh
than và bi sâu đục thân nặng, các dòng
164,145,149 và 108 có tỷ lệ trổ cờ cao,
Bảng 3. Hàm lượng đường và năng suất mía của các dòng lai triển vọng
(10,5 tháng tuổi-2011, Bến Cát-Bình Dương)
Tên dòng lai Hàm lượng đường CCS (%)
Năng suất mía cây
(tấn/ha)
Năng suất mía 10 ccs
(tấn/ha)
VN09-123 (ROC 26 X K88-92) 8,8 126,9 111,3
VN 09-21(KU60-2 QĐ21) 8,5 102,9 87,6
VN 09-164 (K88-200 ROC 26) 10,0 101,3 100,9
VN 09-145(K88-200 ROC 26) 9,2 131,3 120,4
VN 09-149(K88-200 ROC 26) 6,9 120,8 83,7
VN 09-41(ROC 26 K90-77) 8,8 125,0 109,7
VN 09-32(ROC 26 K90-77) 6,1 95,0 58,3
VN 09-152 (K88-200 ROC 26) 5,7 112,5 64,6
VN 09-132 (K88-200 ROC 26) 9,0 90,0 81,4
VN 09-115 K90-54 X ROC26 6,5 118,1 77,2
VN 09-109 (KU60-2 ROC 26) 6,3 106,7 66,9
VN 09-99 (KU60-2 ROC 26) 9,2 122,7 112,5
VN 09-108 (KU60-2 ROC 26) 9,2 129,1 118,4
K90-77 (K83-74 Uthong 1) đ/c 9,2 80,0 73,4
QĐ21 (Mía trương 76-65 Mía nhại 71-374) đ/c 8,6 92,1 79,6
ROC26 (71-296 X ROC11) đ/c 11,9 97,5 116,5
CV (%) 5,9 5,6
LSD.05 10,7 8,6
Dòng VN 09-164 (K88-200 ROC 26), có
hàm lượng đương cao nhất (10 CCs) nhưng
thấp hơn đối chứng. Các dòng VN09-123
(ROC 26 K88-92 VN 09.-41(ROC 26 K90-
77), VN 09-145(K88-200 ROC 26), VN 09-
149 (K88-200 ROC 26), VN 09-99 (KU60-2
ROC 26), VN 09-108 (KU60-2 ROC 26) là
những dòng có có năng suất trên 120 tấn//ha
cao hơn đối chứng.
Dòng VN 09-108 (KU60-2 ROC 26) và
VN 09-145(K88-200 ROC 26) có năng suất
mía qui 10 ccs vượt trội so với đối chứng
668
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
Nuôi cấy nhân nhanh invitro
5 dòng tốt nhất trong số 13 dòng triển vọng
đưa vào nhân nhanh invitro để phục vụ cho thí
nghiệm khảo nghiệm cơ bản:VN09.14-
99.VN09.14-108, VN09.29-145, VN09.29-
164,VN.09-149
Giai đoạn vào mẫu
Mỗi một dòng lấy 10 dỉnh sinh trưởng dưa
vào nuôi cấy, 5 ngày sau khi váo mẫu kết quả cho
thấy tỉ lệ nhiễm là 0%, hầu hết đỉnh sinh trưởng
của 5 dòng đều phát triển tốt trong môi trường có
chứa nồng độ BA là 0,5 (mg/l), trong đó có 1
dòng VN09-164 tiết ít phenol và sự phát triển của
chồi mạnh hơn các dòng khác, 2 dòng VN09-
108, VN09-99 thì tiết nhiều phenol ngăn cản sự
hút dinh dưỡng nên phải chuyển mẫu 2 lần mới
chuyển sang môi trường chẻ mẫu Sau khi chuyển
sang môi trường chẻ mẫu khoảng 15 ngày ta thấy
rằng hầu hết các dỉnh sinh trưởng bắt đầu phát
sinh chồi, trong giai đoạn này có 2 dòng VN09-
164, VN09-149 tiết ít phenol nên có sự hình
thành chồi nhiều hơn các dòng còn lại, và 2 dòng
VN09-108, VN09-99 trong giai đoạn này vẫn tiết
nhiều phenol và sụ hình thành chồi ít hơn.
Tạo cụm chồi
Chồi, đỉnh sinh trưởng ở giai đoạn 1được cấy
chuyển sang môi trường mới để tạo cụm chồi,
khoảng 15 ngày. Dòng mía VN09-164 có số chồi
hình thành nhiều nhất, nhưng các chồi không đồng
đều nhau vì có nhiều chồi rất nhỏ sắp hình thành
điều này cho thấy rằng nồng độ BA 1,5(mg/l) kết
hợp với 0,2 (mg/l) đã kích thích làm tăng khả năng
nhân chồi ở dòng mía này, và môi trường này
cũng thích hợp với dòng mía VN09-149, mặc dù
số chồi hình thành có ít hơn dòng VN09-164
nhưng các chồi rất nhỏ cũng được kích thích để
chuẩn bị hình thành. Riêng đối với dòng VN09-
108 số chồi hình thành thấp nhất, cho thấy với
nồng độ BA và Ki trong môi trường này chỉ làm
cho chồi tăng trưởng về chiều cao nhưng khả năng
tạo chồi còn kém nên môi trường này chưa thích
hợp cho việc tạo chồi ở dòng này.
Giai đoạn nhân chồi
Hình 5. Sự nhân chồi của 5 dòng mía
669
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Sau 15 ngày nhân chồi kết quả cho thấy rằng
2 dòng cho hệ số nhân chồi cao nhất vẫn là 2
dòng VN09-164, VN09-149, ở giai đoạn tạo chồi
dòng VN09-164 có sự tạo chồi nhiều hơn dòng
VN09-149, nhưng đến giai đoạn nhân thì dòng
VN09-149 có số chồi hình thành nhiều hơn, và
chồi đồng điều hơn dòng VN09-164, các dòng
khác như VN09-108, VN09-99, VN09-145 có số
chồi được tạo thành ít hơn. Như vậy môi trường
nhân chồi có nồng độ chất điều hòa sinh trưởng
BA là 2,0 mg/l kết hợp với Ki 0,2mg/l thích hợp
nhân chồi 2 dòng VN09-164, VN09-149 nhất
Giai đoạn đưa cây ra vườn ươm:
Khi chồi mía khỏe mạnh tạo nhiều rễ, rễ dài
thì tỉ lệ sống ngoài vườn ươm sẽ cao như dòng
VN09-108 cho tỉ lệ sống 85 %. Tuy nhiên dòng
mía VN09-164 cho tỉ lệ ra rễ 100% và số rễ hình
thành nhiều nhất nhưng tỉ lệ sống lại chỉ đạt 80%.
Trong khi dòng mía VN09-149 có tỉ lệ ra rễ 90%
số rễ hình thành ít hơn nhưng tỉ lệ sống cao hơn
85% điều này do khả năng thích nghi với điều
kiện bên ngoài của dòng mía lai VN09-164 kém
hơn so với dòng mía VN09-164 và VN09-149.
Đã cung cấp được hơn 3000 cây giống trồng
phục vụ thí nghiệm so sánh khảo nghiệm tại nghệ
An và Bến Cát - Bình Dương
Tuyển chọn và sàng lọc các dòng, giống mía
mang gen kháng bệnh than và năng suất, hàm
lượng đường cao
+ Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng
suất chất lượng các dòng, giống mía chọn lọc
Là kết quả về đánh giá về dạng hình đẹp, khả
năng sinh trưởng tốt và kháng bệnh của 13 dòng
triển vọng của năm 2011 đươc thể hiện ở mục
3.3.2 kết quả chọn dòng
+ Đánh giá, sàng lọc bằng chỉ thị phân tử các
dòng, giống mía năng suất chất lượng cao
Chỉ thị M12 được ghi nhận có mối tương
quan với hàm lượng đường cao ở mục 3.2.1 có
băng điện di đặc trưng của chỉ thị M12 khoảng
165 bp.Khi lấy mẫu lá phân tích ADN ở giai
đoạn mía 4 tháng tuổi của 13 dòng lai triển với
chỉ thị này. Kết quả điện di sản phẩm PCR mồi
M12 với 13 dòng lai triển vọng đươc thể hiện ở
ảnh dưới đây:
Hình 6. Ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR cặp mồi M12 với 13 dòng lai triển vọng, M:
marker Fermentas 100 bp; QĐ 21 và Roc26 là cây chỉ thị
Ở đây giống Roc26 (có băng đặc trưng của
chỉ thị M12) và giống QĐ21(không có băng của
đặc trưng của chỉ thị M12). Trong số 13 dòng lai
triển vọng có 9 dòng lai (21, 32, 41, 99, 108, 109,
115, 123, và 164) có băng với kích thước khoảng
165 bp. Sự có mặt của các chỉ thị hay vắng mặt
của các chỉ thị nhiều khả năng cho biết sự có mặt
hay vắng mặt của các gen tương ứng.. Mặc dù
vậy, sự có mặt của các gen không đảm bảo hoàn
toàn các gen đó sẽ được biểu hiện.. Do vậy khi
đối chiếu với kết quả phân tích chất lượng mía ở
bảng 3 cho thấy chỉ có dòng 164,145 và 108 có
CCs đạt trên 11
Kết hợp giữa kết quả phân tích chất lương
mía khi thu hoạch và kết quả sàng lọc bằng chỉ
thị chúng tôi đã xác định được dòng VN09-164
và VN09-108 có hàm lượng đường và năng suất
cao và ổn định
Đánh giá sàng lọc các dòng,giống mía kháng
bệnh than bằng chỉ thị phân tử
Tiến hành phân tích ADN mẫu lá của 13
dòng lai và hai giống chỉ thị kháng, và nhiễm,
giống Rb72-454 là giống kháng bệnh than (có
băng đặc trưng của chỉ thị M22) và giống Roc26
(không có băng của đặc trưng của chỉ thị M22).
Kết quả điện di cho thấy sản phẩm PCR của cặp
mồi M22 thu được đúng với kích thước lý thuyết
(160-280 bp),
670
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
Hình 7. Ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR cặp mồi M22 với 13 dòng triển vọng,
Rb72-454 và Roc26; M: marker Fermetas 100bp
Các băng thu được rõ nét. Trong số 13 dòng
lai triển vọng chỉ có 3 dòng 115, 132 và 21 mang
băng đặc trưng của cặp mồi M22 kích thước
khoảng 245 bp (hình ). Đây là những dòng nhiều
khả năng kháng bệnh than. Thực tế mức độ
kháng bệnh than của các dòng này cần tiến hành
nghiên cứu,lây nhiễm bệnh nhân tạo. Mười một
dòng triển vọng còn lại không có băng đặc trưng
của cặp mồi M22,
Như vây bước đầu đã sàng lọc được dòng:
VN-115, VN09-132 và VN09-21 mang gen
kháng bệnh than.
Tổng hợp cả hai kết quả: kết quả đánh giá
khả năng kháng bênh thực tế và kết quả sàng lọc
bằng chỉ thị phân tử chúng ta chọn được 3 dòng :
VN09-115,VN09-132 và VN09-21 kháng bệnh
than có thể làm vật liệu lai tao phục vụ chọn
giống mía kháng bệnh
IV. KẾT LUẬN
Qua đánh giá và phân tích đa dạng di truyền
mẫu giống trong tập đoàn đã xác định được các
dòng, giống có hàm lượng đường cao như:
ROC26, ROC 27. ROC28, VĐ93-159, VĐ00-
236, VN84--4137, QĐ17, Philipin 85-86, QĐ83-
38,Co414
Các dòng, giống kháng bệnh bệnh than như:
R570, Rb72-454, K90-54, K88-92, K90-77,
Ku00-1-92, K88-200,Ty70-17 và Philipin 85-86
Các dòng, giống cho năng suất cao như:
K95-84, Suphanburi, K95-156, KuOO-1-92
đạt>110 tấn/ha, các giống đạt >100 tấn/ha: KK2,
Uthong 2, K90-77, K88-92 và K88-200.Các
giống nay có hệ số tương đồng 0,5 % có thể sử
dụng làm vật liệu lai tạo
Đã nuôi cấy, phân lập duy trì nguồn nấm
Ustilago Scitaminea gây bệnh than phục vụ cho
viếc lây nhiễm bệnh nhân tạo
Đã nhận biết được 2 chỉ thị sử dụng trong
sàng lọc các dòng lai triển vọng: Chỉ thị M12 với
băng diện di 165bp liên quan đến hàm lượng
đường cao và Chỉ thị M22 với băng diện di
245bp liên quan đến khả năng kháng bệnh than
Đã lai 30 cặp và tạo được gần 2437 cá thể
cây lai F1. Qua sơ tuyển con lai đã chọn được
263 cá thể có dạng hình đẹp, sinh trưởng và phát
triển tốt. Kết thúc chọn dòng bước 1 đã chọn
được 13 dòng lai triển vọng.
Qua sàng lọc bằng chỉ thị phân tử kết hợp
với kết quả phân tích chất lượng mía đã chọn ra
được 3 dòng: VN09.14-108, VN09.29-145,
VN09.29-164, có năng suất đat.>120 tấn/ha và
CCs đạt>11 và 3 dòng VN-115, VN09-132 và
VN09-21 kháng bệnh than diểm 0. Một số dòng
trên đã nuôi cấy nhân nhanh invitro phục vụ cho
các thí nghiệm khảo nghiệm năm 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aitken KS, Jackson PA, McIntyre CL (2005). A
combination of AFLP and SSR markers provides
extensive map coverage and indentification of
homo(eo)logous linkage groups in a sugarcane
cultivar. Theor Appl Genet 110: 789 - 801.
2. Alexander, K.C. and R.K. Krishna (1978). Studies
on smut disease (Ustilago scitaminea) of sugarcane:
Longetive viability of teloispores. India J.Sugarcane
Technol.
3. Alwala S, Kimbeng CA, Veremis JC, Gravois KA
(2008b). Linkage mapping and genome analysis in
Saccharum interspeciWc cross using AFLP, SRAP
and TRAP markers. Euphytica 164:37-51.
doi:10.1007/s10681-007-9634-9.
4. Dean JL (1982). The effect of wounding and high-
pressure spray inoculation on the smut reactions of
sugarcane clones. Phytopathology 72: 1023-1025.
671
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
5. Hoarau J-Y, Grivet L, Offmann B, Raboin L-M,
Diorflat J-P, Payet J, Hellmann M, D’Hont A,
Glaszmann J-C (2002). Genetic dissection of a
modern sugarcane cultivar (Saccharum spp.). II.
Detection of QTLs for yield components. Theor
Appl Genet 105: 1027 - 1037.
6. Hoarau JY, Offmann B, D’Hont A, Risterucci AM,
Roques D, Glaszmann JC, Grivet L (2001). Genetic
dissection of a modern sugarcane cultivar
(Saccharum spp.). I. Genome mapping with AFLP
markers. Theor Appl Genet 103: 84 - 97.
7. Jackson PA (2005). Breeding for improved sugar
content in sugarcane. Field Crops Res 92: 277 - 290.
8. Ming R, Liu SC, Bowers JE, Moore PH, Irvine JE,
Paterson AH (2002a). Construction of a Saccharum
consensus genetic map from two interspecific
crosses. Crop Sci 42: 570 - 583..
9. Phạm Quang Dương và Hồ Hữu Nhị (1998). Nghiên
cứu sử dụng kỹ thuật In-vitro để nhân nhanh một số
giống mía mới phục vụ sản xuất. Báo cáo luận án
thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam
10. R.K. Singh, Sushil Kumar Mishra, Sujeet Pratap
Singh, Neha Mishra, M.L. Sharma (2010).
Evaluation of microsatellite markers for genetic
diversity analysis among sugarcane species and
commercial hybrids. AJCS 4(2): 116 - 125.
11. Raboin LM, Offmann B, Hoarau JY, Notaise J,
Costet L, Telistmart H, Roques D, Rott P,
Glaszmann JC and D’Hont A (2003). Progress in
genetic mapping of sugarcane smut resistance. Proc
S Afr Sug Technol Ass 77: 134-141.
12. Shukla R, Khan A Q and Gurg G K (1994). In-vitro
clonal propagation of sugarcane optimisation of media
and hardening of plant. Indica Sugar: 113 - 116.
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN
KHÁNG RUỒI ĐỤC THÂN VÀ SÂU ĐỤC QUẢ ............................... 441
Trần Thị Cúc Hòa, Nguyễn Trần Hải Bằng, Trần Thanh Hải, Hồ Thị
Huỳnh Như, Hà Minh Luân, Nguyễn Quang Vinh, Trần Như Ngọc,
Võ Thị Kiều Trang, Đoàn Thị Mến, Phạm Thị Hường và Nguyễn Đức
Cương Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long.......................................... 441
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LẠC, ĐẬU TƯƠNG CHO CÁC TỈNH
PHÍA BẮC................................................................................................ 450
Nguyễn Văn Thắng Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.......................... 450
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TRIỂN VỌNG
CHO TỈNH NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH .................................................. 455
Nguyễn Ngọc Quất , Nguyễn Văn Thắng , Nguyễn Thị Chinh Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1 1 2 1
2 455
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
ĐEN NHẬP NỘI ...................................................................................... 461
Hoàng Thị Lan Hương , Nguyễn Thị Thanh , Lã Tuấn Nghĩa , Nguyễn Thiên
Lương Trung tâm Tài nguyên Thực vật Vụ Khoa học , Công nghệ
và Môi trường - Bộ Nông nghiệp & PTNT
1 1 1
2 1 2
........................................... 461
672
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG MỚI TN08............. 466
Tạ Kim Bính, Nguyễn Thị Xuyến, Lê Tuấn Phong Trung tâm Tài nguyên
Thực vật .................................................................................................. 466
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU ĐỖ CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ
TÂY NGUYÊN......................................................................................... 472
Nguyễn Văn Chương , Bùi Chí Bửu , Nguyễn Thị Lang , Nguyễn Hữu Hỷ ,
Trần Hữu Yết , Võ Như Cầm , Nguyễn Văn Long , Trần Văn Sỹ , Đinh
Văn Cường và cs. Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp
Hưng Lộc Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam Viện Lúa đồng bằng
sông Cửu Long
1 2 3 1
1 1 1 1
1 1
2 3
....................................................................................... 472
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI (F ) CHỐNG CHỊU BỆNH
SƯƠNG MAI (Phytophthora infestans de Bari) VÀ BỆNH XOĂN VÀNG
LÁ (TYLCV) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
1
........................................... 481
Trần Ngọc Hùng Viện Nghiên cứu Rau Quả.................................................... 481
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI F1 PHỤC VỤ
NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC ............. 490
ThS. Đoàn Xuân Cảnh Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.................... 490
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA, DƯA LEO, ĐẬU BẮP, CÀ TÍM499
Trần Kim Cương Lê Trường Sinh , Nguyễn Ngọc Vũ , Huỳnh Thị Phương
Liên , Dương Kim Thoa , Phạm Mỹ Linh , Đào Xuân Thảng và
Nguyễn Minh Châu Viện Cây ăn quả miền Nam Viện Nghiên cứu
Rau Quả Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
1, 1 1
1 2 2 3
1 1 2
3 ............................... 499
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC NHẰM
NÂNG CAO NĂNG SUẤT ỚT CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG
BỘ.............................................................................................................. 507
KS. Trần Minh Hải Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ ........ 507
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC CHỦNG NẤM SÒ MỚI CÓ
TRIỂN VỌNG TRONG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM ........................... 516
673
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngô Xuân Nghiễn , Nguyễn Thị Bích Thùy , Đinh Xuân Linh , Trần Thu
Hà , Trịnh Tam Kiệt , Trần Đông Anh Viện Di truyền Nông nghiệp
Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học - Đại học Quốc gia Hà Nội
1 1 1
1 2 2 1
2 .. 516
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG HOA CHO
MIỀN TRUNG ......................................................................................... 525
Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan Viện Nghiên cứu Rau Quả.......................... 525
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ GIỐNG HOA LOA KÈN TỨ QUÝ.................. 540
Nguyễn Thị Duyên, Đặng Văn Đông Viện Nghiên cứu Rau Quả................... 540
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG HOA LOA KÈN BẰNG LAI HỮU TÍNH. 551
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Đặng Văn Đông, Trịnh Khắc Quang, Lê Thị Thu
Hương Viện Nghiên cứu Rau Quả......................................................... 551
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO
PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU.............................................. 559
Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ Viện Nghiên cứu Rau
Quả ......................................................................................................... 559
NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG INVITRO CÂY HOA HỒNG
MÔN (Anthurium andreanum) ............................................................... 570
Trịnh Thị Toản, Trần Thị Ngần và ctv. Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên570
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ ĐỂ CHỌN TẠO GIỐNG BÔNG
CÓ CHẤT LƯỢNG XƠ TỐT ................................................................ 575
Nguyễn Thị Minh Nguyệt , Nguyễn Thị Nhài , Chu Đức Hà , Nguyễn Thị
Tân Phương , Trịnh Minh Hợp , Nguyễn Thị Thanh Thủy Viện Di
truyền Nông nghiệp Viện Nghiên cứu Bông và PTNN Nha Hố Bộ
Nông nghiệp và PTNT
1 1 1
1 2 3 1
2 3
............................................................................ 575
NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG BƯỞI VÀ CAM KHÔNG HẠT BẰNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC................................................................................... 583
674
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng
TS. Hà Thị Thuý, ThS. Lê Quốc Hùng, ThS. Trần Thị Hạnh, Vũ Anh Tuấn,
GS.TS. Đỗ Năng Vịnh Viện Di truyền Nông nghiệp .............................. 583
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG XOÀI CÁT HÒA LỘC CÓ VỎ DÀY BẰNG
LAI TẠO VÀ XỬ LÝ CHIẾU XẠ TRÊN MẦM NGỦ........................ 591
Đào Thị Bé Bảy, Hồ Thị Ngọc Hải, Trần Thị OanhYến, Nguyễn Minh Châu
Viện Cây ăn quả miền Nam .................................................................... 591
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN
QUẢ ÔN ĐỚI (HỒNG, LÊ, ĐÀO) Ở PHÍA BẮC ................................ 599
Đỗ Sỹ An , Lê Quốc Doanh , Nguyễn Văn Toàn , Nguyễn Quang Hưng ,
Nguyễn Văn Nhất và ctv. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi
phía Bắc Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT
1 2 1 1
1 1
2 ................................... 599
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC
CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN ..... 606
TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương, ThS. Phùng Lệ
Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi
phía Bắc.................................................................................................. 606
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG
TỐT PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU .................................... 617
TS. Nguyễn Thị Minh Phương, TS. Đỗ Văn Ngọc, ThS. Đỗ Việt Hà Viện
KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.......................................... 617
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO CHO
TÂY NGUYÊN......................................................................................... 626
ThS. Chế Thị Đa, Nguyễn Đình Thoảng, Đinh Thị Tiếu Oanh và ctv. Viện
KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.................................................... 626
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG CÀ PHÊ VỐI CÓ KHẢ NĂNG KHÁNG
ĐỐI VỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG GÂY HẠI CHÍNH DÙNG LÀM GỐC
GHÉP CHO CÁC GIỐNG CÀ PHÊ THƯƠNG MẠI ......................... 634
Lê Ngọc Báu, Đinh Thị Tiếu Oanh, Lê Đăng Khoa và ctv. Viện KHKT Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên......................................................................... 634
675
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
676
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG ĐIỀU NĂNG SUẤT CAO
CHO CÁC TỈNH PHÍA NAM................................................................ 643
Trần Công Khanh, Đặng Văn Tự , Nguyễn Việt Quốc , Trần Trường Nam ,
Lê Thị Kiều , Nguyễn Thị Yến , Trần Kim Kính , Hồ Huy Cường ,
Phan Thanh Hải , Hoàng Vinh , Đặng Đình Đức Phong và Trần Vinh
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam Viện KHKT Nông nghiệp duyên
hải Nam Trung Bộ Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
1 1 1
1 1 1 2
2 2 3 3
2
3 ........... 643
KẾT QUẢ BỒI DỤC, PHỤC TRÁNG VÀ CHỌN LỌC GIỐNG TẰM SẮN PT1
CHO MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC ..................................... 650
ThS. Nguyễn Thị Len, TS. Nguyễn Thị Đảm, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn
Văn Dũng, Nguyễn Thị Hương Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ
Trung ương.............................................................................................. 650
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG DÂU TBL-03 VÀ TBL-05 TẠI LÂM ĐỒNG656
TS. Lê Quý Tuỳ ThS Lê Quang Tú và ctv. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương
1 2 1
2 ............... 656
NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG MÍA NĂNG SUẤT CAO, KHÁNG BỆNH THAN
BẰNG KỸ THUẬT PHÂN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO.............. 663
PGS.TS. Hồ Hữu Nhị , ThS. Nguyễn Thị Hằng , KS. Nguyễn Thị Nga , TS.
Lê Thị Bích Thuỷ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm Viện
Công nghệ Sinh học
1 1 1
2 1 2
................................................................................ 663
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_225_947_2130543.pdf