Nghiên cứu tác hại, sự phân tán của bụi và biện pháp làm giảm ảnh hưởng của bụi với người lao động trong công tác hoàn thiện trên công trường

Tài liệu Nghiên cứu tác hại, sự phân tán của bụi và biện pháp làm giảm ảnh hưởng của bụi với người lao động trong công tác hoàn thiện trên công trường: 72 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 73 S¬ 24 - 2016 KHOA H“C & C«NG NGHª Tĩm tắt Bụi sinh ra trong quá trình sản xuất cơng nghiệp nĩi chung khơng những gây ơ nhiễm mơi trường, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động mà cịn là nguyên nhân gây gây ra nhiều vụ cháy nổ trong khu vực sản xuất. Trên cơng trường thi cơng xây dựng, mơi trường làm việc của cơng nhân luơn tồn tại lượng bụi phát sinh đáng kể. Do đĩ, việc dập bụi là vơ cùng cần thiết giúp người lao động cĩ sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp do bụi. Bài viết này đề cập đến việc nghiên cứu sự phân tán của bụi phát sinh trong các cơng tác thi cơng ở giai đoạn hồn thiện cơng trình xây dựng. Abstract Dust generated in the process of industrial production generally does not only pollute the environment, directly affect the human health but also cause explosion in production areas. On the construction site, the working environment exists considerable amount of dust....

pdf3 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác hại, sự phân tán của bụi và biện pháp làm giảm ảnh hưởng của bụi với người lao động trong công tác hoàn thiện trên công trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 73 S¬ 24 - 2016 KHOA H“C & C«NG NGHª Tĩm tắt Bụi sinh ra trong quá trình sản xuất cơng nghiệp nĩi chung khơng những gây ơ nhiễm mơi trường, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động mà cịn là nguyên nhân gây gây ra nhiều vụ cháy nổ trong khu vực sản xuất. Trên cơng trường thi cơng xây dựng, mơi trường làm việc của cơng nhân luơn tồn tại lượng bụi phát sinh đáng kể. Do đĩ, việc dập bụi là vơ cùng cần thiết giúp người lao động cĩ sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp do bụi. Bài viết này đề cập đến việc nghiên cứu sự phân tán của bụi phát sinh trong các cơng tác thi cơng ở giai đoạn hồn thiện cơng trình xây dựng. Abstract Dust generated in the process of industrial production generally does not only pollute the environment, directly affect the human health but also cause explosion in production areas. On the construction site, the working environment exists considerable amount of dust. Thus, the dust suppression is essential to help workers with good health and reduce the diseases due to dust. This paper refers to the study of the dust dispersion in the finishing stages of construction. ThS. Phạm Minh Đức Bộ mơn Cơng nghệ và tổ chức thi cơng, Khoa Xây dựng ĐT: 0912534524 Email: famduc.dhkt@gmail.com Nghiãn cưu t¾c hÂi, sú phÝn t¾n cƠa bƯi v¿ bièn ph¾p l¿m giÀm Ành hõịng cƠa bƯi vði ngõđi lao ½ỵng trong céng t¾c ho¿n thièn trãn céng trõđng ThS. PhÂm Minh }ưc I. Mở đầu Bụi là tên chung cho các hạt chất rắn cĩ đường kính nhỏ cỡ vài micrơmét đến nửa milimét, tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng nhưng vẫn cĩ thể lơ lửng trong khơng khí một thời gian sau. Hạt cĩ kích thước > 10µ gọi là bụi,các hạt to hơn cĩ thể gọi là cát, sỏi. Cĩ loại bụi vơ cơ hoặc hữu cơ, bụi nhân tạo do các hoạt động của con người trong các qui trình sản xuất hay sinh ra trong tự nhiên bởi các hoạt động bào mịn, va đập vật lý. Các loại bụi nĩi chung thường cĩ kích thước từ 0,001µ - 10µ, bụi lắng lớn hơn 10µ thường rơi xuống với vận tốc tăng dần theo định luật Niutơn. Bụi cĩ kích cỡ hạt từ 10µ - 7µ - 0,1µ là sương mù và cĩ kích cỡ < 0,1µ gọi là khĩi. Cơng nhân làm việc mơi trường cĩ bụi, nhất là ở cơng trường xây dựng, bụi > 10µ thường đọng lại ở cánh mũi, từ 5µ -10µ vào phổi nhưng được phổi thải ra ngồi, các hạt nhỏ < 5µ cĩ thể vào tận phế nang của người khi hít thở và ở lại phổi với khối lượng từ 80% - 90% khi hít vào. Loại bụi < 0,1µ khơng ở lại trong phế nang mà gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơ quan hơ hấp. Khi bụi phân tán mạnh trong khơng khí hay các chất khí nĩi chung, hỗn hợp khí và bụi được gọi là aerosol rắn, bao gồm tro, muội, khĩi và những hạt chất rắn tồn tại dưới dạng hạt rất nhỏ, chuyển động theo kiểu Brown, hoặc rơi xuống đất với tốc độ khơng đổi theo định luật Stock. II. Ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe người lao động trong xây dựng Bụi là chất phát thải chiếm tỉ lệ rất lớn trong quá trình sản xuất. Hầu hết các hoạt động sản xuất cơng nghiệp đều phát sinh ra bụi như : sản xuất xi măng thải ra bụi, khí SO2...; luyện cán thép thải ra bụi, khí CO, NO2...; sản xuất gạch, gốm phát sinh bụi, khí HF...; xây dựng các cơng trình dân dụng, thủy lợi, giao thơng gây bụi trong các giai đoạn thi cơng do các cơng tác đất, trộn các loại vữa sử dụng... Bụi cĩ khả năng di chuyển trong khơng khí trong phạm vi rộng, cĩ thể gây bệnh cho cả những người ở những khu vực lân cận.Tỉ lệ người mắc bệnh bụi phổi so với số người nghi ngờ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp rất cao chiếm 40,7 % (năm 2002). Người lao động làm việc lâu ngày trong mơi trường cĩ nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thường dẫn đến các loại bệnh như: - Các bệnh về đường hơ hấp như viêm phổi, viêm phế quản, ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, dầy màng phổi, 3.1.3. Phân tích mối liên hệ giữa số tầng hầm và chiều sâu tường tầng hầm khi được chống đỡ bằng tường ngang Dựa vào các kết quả cĩ được từ nghiên cứu trên, ta lập được các đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa số tầng hầm, chiều dày lớp tường ngang và chiều sâu tường tầng hầm, với trục tung là chiều dày tường ngang, trục hồnh là chiều sâu tường vây được thiêt lập như các đồ thị từ 1 đến 6. Theo kết quả tính tốn các trường hợp trên cho thấy đặc điểm của địa chất cĩ ảnh hưởng rất lớn tới chuyển vị của TTH. Trong bài tốn này, tác giả xét đến điều kiện địa chất rất yếu. Độ sâu tới đáy lớp đất yếu tính từ đáy mĩng là 12m (chiều dày cả lớp là 15m, 18m) và chuyển vị thường lớn nhất ở trong phạm vi lớp đất này. Từ đĩ cĩ thể thấy việc sử dụng tường ngang xi măng đất để chống đỡ tại vị trí đáy mĩng là rất hiệu quả. Trường hợp khơng sử dụng tường ngang: Với cơng trình 3TH, TTH dày 0,6m thì tường vây khơng thể đảm bảo điều kiện chuyển vị. Khi tăng chiều dày TTH lên 0,8m và 1m thì chiều sâu TTH vẫn rất lớn mà khơng đảm bảo theo quy định (bảng 4). Với cơng trình 4TH, dùng TTH dày 0,8m thì tường vây khơng thể đảm bảo điều kiện chuyển vị. Tăng chiều dày TTH lên 1m và 1,2m thì chiều sâu TTH phải rất lớn mà khơng đảm bảo theo quy định (bảng 5). Như vậy việc tăng chiều sâu và chiều dày của tường tầng hầm là khơng hiệu quả trong trường hợp này Trường hợp cĩ sử dụng tường ngang: Với cơng trình 3TH, sử dụng tường ngang dày 2m chống đỡ là cĩ thể dùng TTH dày 0,6m và sâu 32m. Sau đĩ cứ tăng 1m chiều dày tường ngang thì lại giảm được chiều sâu TTH (bảng 4). Với cơng trình 3TH, cĩ TTH 0,8m khi sử dụng 3m tường ngang cĩ thể giảm đươc đến 21,2% chiều sâu so với khi khơng sử dụng tường ngang (bảng 5). Trường hợp 4TH, chỉ sử dụng TTH dày 0,8m khi cĩ tường ngang dày ít nhất 2m. Khi TTH dày 1m kết hợp tường ngang 4m cĩ thể giảm đến 19% chiều sâu TTH so với khi khơng cĩ tường ngang (bảng 5). Khi rút ngắn chiều sâu TTH nằm trong lớp đất yếu thì dù cĩ sử dụng tường ngang đến 5m cũng khơng đảm bảo được chuyển vị (trong tất cả các trường hợp đã xét), vì lúc này chân TTH khơng cĩ lớp đất tốt chống đỡ, sẽ bị trượt. Tác giả đề xuất phương án khoan trộn sâu xi măng đất để tạo tường ngang ở ngay dưới chân TTH, nhưng điều này phụ thuộc vào cơng nghệ thi cơng cĩ đảm bảo hay khơng. Kết luận - Chống đỡ tường tầng hầm nhà cao tầng bằng tường ngang thi cơng theo phương pháp trộn sâu là một giải pháp nhằm hạn chế chuyển vị ngang của tường chắn đất đảm bảo điều kiện ổn định và an tồn cho bản thân cơng trình và các cơng trình lân cận. - Phương pháp gia cố này thường được sử dụng khi nền đất cĩ lớp đất yếu cĩ chiều dày lớn nằm giữa các lớp đất tốt. Chuyển vị ngang cho phép của tường tầng hầm là tiêu chuẩn đánh giá giải pháp chống đỡ bằng tường ngang. - Tường ngang bằng đất trộn sâu cĩ mơ đun đàn hồi và sức kháng cắt lớn gấp nhiều lần so với nền đất yếu do đĩ cĩ thể giảm biến dạng của nền đất khi chịu tải. - Các kết quả nghiên cứu với tường tầng hầm cĩ chiều dày khác nhau và độ sâu hố đào khác nhau cho thấy khi sử dụng tường ngang, độ sâu chơn tường được giảm đi đáng kể so với trường hợp khơng sử dụng tường ngang (cĩ trường hợp lên đến 21%). Đẩy trồi đáy hố đào, chuyển vị lún mặt nền đồng thời cũng giảm xuống. Kết quả nghiên cứu với 31 trường hợp được thể hiện trên bảng 4 và bảng 5 cùng các đồ thị từ đồ thị 1 đến đồ thị 6 - Tường tầng hầm vẫn cần được ngàm vào lớp đất tốt phía dưới lớp đất yếu một giá trí nhất định. Trong trường hợp khơng thể ngàm vào lớp đất tốt phía dưới, giải pháp được đề xuất là thi cơng tường ngang ngay tại vị trí chân tường chắn đất./. T¿i lièu tham khÀo 1. Đỗ Đình Đức, Thi cơng hố đào cho tầng hầm nhà cao tầng trong đơ thị Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, (2002) 2. Đinh Hồng Hải, Quy trình cơng nghệ cột đất – vơi và đất - xi măng, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, (2002) 3. Nguyễn Bá Kế, Xây dựng cơng trình ngầm đơ thị theo phương pháp đào mở, nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, (2008) 4. Lê Kiều, Chất lượng bê tơng cốt thép cọc nhồi và tường Baret, Báo cáo hội thảo “Những bài học kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về cơng trình ngầm đơ thị”, (2008) 5. Nguyễn Văn Quảng, Nền mĩng và tầng hầm nhà cao tầng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, (2008) 6. Nguyễn Văn Quảng, Chỉ dẫn thiết kế và thi cơng cọc barét, tường trong đất và neo trong đất, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, (2008) 7. Đồn Thế Tường. Các dạng nền tại đơ thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá chúng phục vụ xây dựng cơng trình ngầm, Bài báo khoa học. 8. Nguyễn Viết Trung, Cọc xi măng đất phương pháp gia cố nền đất yếu, Nhà xuất bản xây dựng, (2011) 9. TCXDVN 385: 2006, Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng trụ xi măng đất, nhà xuất bản Xây dựng. 10. Tiêu chuẩn thành phố Thượng Hải, Quy phạm kỹ thuật xử lý nền mĩng, TP Thượng Hải, (1994) 11. Tiếng anh: 12. Cassadra Rutherfor, Giovanna Biscontin, and Jean –Loius Briaud Texas A&M University); Design manual for excavation support using deep mixing technology 13. Wong kai sin (Nanyang Technological University), esign analysis deep excavations, 2009 14. Chang –Yu Ou (2006), Deep Excavation, Theory and Practice. 15. Thomas Telford (1996), Deep Excavations: a practical manual, London. 16. 17. 74 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 75 S¬ 24 - 2016 KHOA H“C & C«NG NGHª khơng che chắn khu vực cưa cắt vật tư gây bụi như gạch, gỗ; ý thức vệ sinh cơng nghiệp kém trong thực hiện nhiệm vụ. Khi thực hiện nhiệm vụ trong các tầng nhà hoặc từng phịng riêng biệt (tạm gọi là một ơ khơng gian hữu hạn), lượng bụi phát sinh phân tán theo sự lưu chuyển của dịng khơng khí chứa bụi bên trong. Do (bụi) là tập hợp nhiều hạt cĩ kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong khơng khí dưới dạng: - Bụi bay, khi những hạt bụi lơ lửng trong khơng khí (gọi là aerozon), - Bụi lắng, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể (gọi là aerogen), - Và các hệ khí dung nhiều pha, gồm: Hơi, Khĩi và Mù. Bảng 3. Phân loại bụi phát sinh theo kích thước Phân loại Kích thước điển hình, [micromet] Bụi bay 0,00110 Các hạt mù 0,1 - 10 Các hạt khĩi 0,001- 0,1 Bụi lắng >10 Thơng thường, luơn cĩ các lỗ trống xung quanh ơ. Điều này đảm bảo cho việc thơng giĩ tự nhiên bên trong khi cĩ giĩ thổi bên ngồi. Hướng của dịng chảy khơng khí mang bụi luơn thay đổi và cĩ thể xác định theo hướng giĩ ngồi nhà. Ngồi ra, trong điều kiện đặc biệt khĩ hoặc khơng thể thực hiện được việc thơng giĩ tự nhiên phải sử dụng giải pháp thơng giĩ cưỡng bức thơng qua các lỗ mở và khơng khí được lưu thơng qua các hộp được gắn bên ngồi [5]. Thực tế thi cơng trên cơng trường, hầu hết đều thực hiện biện pháp thơng giĩ tự nhiên ở mức tối đa. Nên chỉ tập trung xem xét sự phân bố của bụi ở điều kiện này. Bụi cĩ trong khơng khí được phân tán khắp ơ theo chiều rộng và chiều sâu. Tiến hành khảo sát một ơ được thực hiện trong giai đoạn hồn thiện của cơng trình dân dụng ở điều kiện thi cơng bình thường (thơng giĩ tự nhiên), khơng xem xét tới chủng loại riêng biệt của các hạt đồng thành phần tại ba khu vực cao độ khác nhau trong ơ: - Thấp (0mm ÷ 350mm) - Giữa (350mm ÷ 1700mm) khơng gian lao động - Cao (trên 1700mm) Cho thấy, sự di chuyển của luồng khơng khí lưu thơng liên tục trong ơ làm phân tán các hạt bụi tạo thành ở các khu vực khác nhau hiện tượng bụi lắng đọng bề mặt phía thấp 1, lơ lửng ở khu vực giữa 2 và bụi bay (dạng mù) ở trên đỉnh 3. Tuy nhiên, việc phân loại chính xác kích cỡ hạt ở tại 3 khu vực nĩi trên khĩ cĩ con số chính xác tuyệt đối do tốc độ luồng khí bởi thơng giĩ tự nhiên luơn thay đổi theo điều kiện tự nhiên. Ngồi ra, độ ẩm cao thấp của khơng khí bên trong kéo theo sự phân bố và tích tụ nồng độ bụi thay đổi ở các khu vực đang xét. Trong quá trình khảo sát, các cơng tác đo lường, phân tích các thành phần hạt (bụi) phát tán trong mơi trường được thực hiện bằng kính hiển vi thơng qua chụp ảnh khơng khí cĩ chứa bụi và sử dụng máy tính để phân tích ảnh [6]. Phương pháp này cĩ hiệu quả khi xem xét với loại bụi mịn (bụi bay-aerozon) phát tán trong khu vực lao động phát sinh khi vận chuyển các loại vật tư dạng bột, cơng tác chế tác vật phẩm từ vật liệu gốm khi thi cơng hồn thiện. Thực tế cho thấy lượng bụi trong khơng khí tại vị trí khảo sát chủ yếu (chiếm 95%) là dạng bụi bay (aerozon). Nghiên cứu được bắt đầu với các mẫu khơng khí được chụp ảnh qua phĩng đại từ 200 – 2000 lần bằng kính hiển vi, số lượng ảnh cần thiết được đưa vào máy tính để sử lý, so sánh số liệu phụ thuộc vào mức độ phân tán của nồng độ bụi qua các mẫu. Bằng việc sử dụng các phần mềm cĩ sẵn như gĩi đồ họa Adobe Photoshop để lưu các ảnh cĩ định dạng Windows Bitmap (BMP) với hai màu đen – trắng (1 bit / pixel). Đĩ là cách thuận tiện để mơ tả rõ các thành phần hạt của bụi ở trong các ơ khảo sát trên thực địa [5,9], từ đĩ đưa ra biểu đồ đường cong phân bố các loại đường kính của các hạt bụi trong một khu vực khảo sát. Hình 1. Vị trí lấy mẫu trong khơng gian chứa bụi khi thi cơng hồn thiện cơng trình Hình 2. Các đường cong phân phối tích lũy của đường kính hạt bụi phát sinh trong quá trình hồn thiện cơng trình (nhào vữa, làm sạch tường, cắt gạch men, cưa bào gỗ...). Các mẫu ở khu vực 2 xẹp phổi. Đặc biệt là các bệnh phổi bị nhiễm bụi (bụi phổi). Loại bụi hữu cơcĩ chứa chất gây co thắt phế quản, phù nề niêm mạc và gây nên bệnh bụi phổi bơng. Nhiễm bụi cấp tính cĩ thể làm cho người lao động cĩ biểu hiện tức ngực, khĩ thở, nhức đầu, mỏi mệt, suy hơ hấp mãn, suy tim đưa đến tử vong. - Với bụi Silic, người lao động luơn phải tiếp xúc với nồng độ bụi cao dễ gây xơ hĩa phổi, dính màng phổi. Tiếp xúc thời gian dài cĩ nguy cơ bị ung thư phổi, bội nhiểm vi khuẩn và đặc biệt gây bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Bệnh này gây xơ hĩa phổi và bệnh tiến triển khơng ngừng, ngay cả khi người lao động rời khỏi khu vực làm việc khơng tiếp xúc với bụi, bệnh khơng cĩ khả năng hồi phục và nhiều trường hợp biến chứng gây tử vong. - Các loại bệnh ngồi da, mắt như hiện tượng ăn mịn da, nấm mốc, sạm da, viêm loét giác mạc, giảm thị lực... 1. Tình hình bệnh bụi phổi Silíc trong ngành Xây dựng Bệnh bụi phổi silic là bệnh phổ biến nhất trong các loại bệnh nghề nghiệp trên cả nước nĩi chung và trong ngành Xây dựng nĩi riêng. Những năm gần đây, các biện pháp phịng chống bệnh bụi phổi silic đã được đẩy mạnh và quan tâm đáng kể. Tuy nhiên, việc phát hiện và phịng chống cịn nhiều khĩ khăn, bởi lẽ: - Việc ứng dụng cơng nghệ sạch hiện nay ở nước ta nĩi chung chỉ đang ở giai đoạn đầu vì trình độ khoa học cơng nghệ và kinh tế của nước ta chưa cao. - Tuy đã tăng cường tuyên truyền, giáo dục phịng chống bệnh bụi phổi silic trên nhiều phương tiện truyền thơng nhưng nhận thức của doanh nghiệp vẫn chưa cĩ sự chuyển biến rõ nét. - Thủ tục hành chính trong việc khám, kết luận và giải quyết chính sách cịn nhiều phức tạp nên chưa động viên người lao động đi khám. Bên cạnh đĩ, chế tài xử phạt các doanh nghiệp khơng thực hiện đúng quy định về chế độ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp chưa nghiêm. Tính trung bình tồn Ngành, tỷ lệ mắc bệnh là 6.1 % và đối tượng nghi ngờ (thể 0/1 p) cần được dự phịng để bệnh khơng phát triển là 6.9 %. Như vậy, chỉ ước tính riêng các cơ sở do Bộ xây dựng quản lý đã cĩ 2593 ca bệnh phổi silic (6.1 % x 42500 cơng nhân) và 2392 trường hợp nghi ngờ thể 0/1 p (6,9 % x 42500 cơng nhân). Do nhiều khĩ khăn khác nhau nên cơng tác khám phát hiện bệnh bụi phổi silic chưa đáp ứng với yêu cầu. Thực tế, số cơng nhân được khám định kỳ (khơng kể các cơng nhân được khám nhờ các đề tài và dự án) do Trung tâm Y tế Xây dựng thống kê từ năm 1999 đến 2003, như bảng 1. Theo bảng số liệu trong Bảng 1, số trường hợp được khám định kỳ so với số nguy cơ cịn thấp. Hàng năm mới khám định kỳ trung bình chưa đạt 1000 lượt cơng nhân (khơng kể những trường hợp được khám theo các đề tài và dự án). 2. Một số loại bụi (thường gặp) phát sinh trong giai đoạn hồn thiện cơng trình xây dựng và tiêu chuẩn vệ sinh cho phép Trong hoạt động thi cơng xây lắp, cĩ rất nhiều bụi phát sinh thuộc các nhĩm hữu cơ và vơ cơ với các kích cỡ hạt khác nhau gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới người lao động ở các giai đoạn thi cơng khác nhau từ lúc bắt đầu tới khi kết thúc. Giai đoạn cơng trình đi vào hồn thiện các cơng tác đa phần được thực thi tại vị trí các tầng nhà; tại các ơ kín hoặc hở (ơ phịng, ơ cầu thang). Do vậy, cần phải xem xét một cách tương đối cụ thể loại bụi thường gặp và các tính chất hoạt động của nĩ để cĩ thể ngăn ngừa tác hại đối với người lao động trực tiếp. Theo thống kê, cĩ hai loại cơ bản như sau: - Bụi bơng: phát sinh chủ yếu khi thực hiện các cơng tác mộc dân dụng như: cưa, cắt lắp dựng các tấm sàn gỗ, cửa gỗ, trang bị nội thất. Giá trị giới hạn: Nồng độ tối đa cho phép bụi bơng (trung bình lấy mẫu 8 giờ) là 1 mg/m3 - Bụi Silicat (loại bụi cĩ chứa silic tự do SiO2) : Thường gặp trên khu vực sản xuất do cơng tác trộn các loại vữa xây, vữa trát bề mặt cấu kiện; các cơng tác như cưa cắt gạch gốm dùng trong ốp, lát trang trí bề mặt cơng trình trong và ngồi nhà. Giá trị nồng độ tối đa cho phép bụi Silicat cĩ kích thước từ 0,2 – 5 mm trong ca làm việc theo bảng sau: Bảng 2. Giá trị nồng độ tối đa bụi Silic Hàm lượng Silic (%) Nồng độ bụi hơ hấp (mg/m3) Trên 100 0,1 50 – 100 0,5 20 – 50 1,0 Dưới 20 2,0 III. Sự phân tán của bụi trong thi cơng hồn thiện cơng trình Trong giai đoạn thực hiện các cơng tác hồn thiện của cơng trình, nhất là với loại cơng trình dân dụng ở nước ta hiện nay, vẫn sử dụng chủ yếu các qui trình cơng nghệ cũ với mức cơ giới hĩa chưa cao. Cộng với ý thức trong sản xuất kém dẫn đến gia tăng sự phát sinh của bụi như: chuyên chở vật tư cát, xi-măng dạng rời; trộn vữa tại chỗ; Bảng 1. Tình hình khám phát hiện bệnh bụi phổi Silic trong các nhĩm nghề ngành Xây dựng STT Năm Tổng số khám Thể nghi ngờ (0/1p) Thể mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 1 1999 460 11 2,4 17 3,7 2 2000 1185 38 3,2 8 0,7 3 2001 430 21 34,9 1 0,2 4 2002 664 23 3,5 10 1,5 5 2003 1344 35 2,6 10 0,7 Cộng 4238=10% 128 3,2 46 1,1 76 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG 77 S¬ 24 - 2016 KHOA H“C & C«NG NGHª - Làm ẩm ướt hoặc che kín nguồn phát sinh ra bụi. Nhà xưởng đặt cuối chiều giĩ cách xa bộ phận làm việc khơng cĩ bụi. Khơng dùng quạt trần chống nĩng hay thơng khí nhà xưởng. - Giảm thời gian làm việc tiếp xúc với bụi. Tổ chức bồi dưỡng giữa ca làm việc để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khoẻ cho người lao động nếu chưa khắc phục hết các yếu tố độc hại trong mơi trường lao động. - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp ngăn bụi qua đường hơ hấp, tiêu hĩa, mắt và tiếp xúc ngồi da. - Khơng bố trí người cĩ tiền sử bệnh về đường hơ hấp và người bị nhiễm bệnh bụi phổi làm việc trong mơi trường cĩ bụi. - Hàng năm đo mơi trường lao động và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chụp phổi và đo các chức năng hơ hấp. - Tổ chức tập huấn cho người làm việc cĩ tiếp xúc với bụi biết tác hại của bụi và các biện pháp làm việc an tồn. 3. Một số biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của bụi khi thi cơng hồn thiện - Che chắn khu vực phát sinh bụi + Khi thi cơng cụm cơng trình: + Phun ẩm khu vực cĩ nồng độ bụi cao Hệ thống phun sương dập bụi là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay trên tồn thế giới. Hệ thống này gồm các phần: bơm, ống dẫn và quan trọng nhất là các béc phun sương. Đối với việc dập bụi ngồi trời, hệ thống phun sương dập bụi được thiết kế riêng, cĩ quạt giĩ đi kèm để tăng hiệu quả dập bụi và sử dụng được trên phạm vi diện tích lớn. V. Kết luận Từ những nghiên cứu về sự phân tán của bụi trong khu vực làm việc của cơng nhân khi thi cơng ở giai đoạn hồn thiện cơng trình xây dựng, biện pháp lưu chuyển khơng khí cục bộ và tạo ẩm cục bộ được xem xét là đơn giản và hiệu quả nhất để tránh tác hại của bụi đối với người lao động trực tiếp; nên sử dụng các biện pháp thơng giĩ tự nhiện theo điều kiện địa hình, thời tiết theo đặc thù của khu vực thi cơng. Trong điều kiện khĩ khăn hơn như khơng gian hẹp, nồng độ bụi cao thì kết hợp thơng giĩ cưỡng bức (cĩ tính tốn cụ thể) để hạn chế nồng độ bụi. Làm ẩm khu vực thi cơng bằng việc phun tạo ẩm cưỡng bức cơng nghiệp bằng các béc phun sương hoặc bằng nhiều cách khác nhau tùy theo điều kiện của từng cơng trường, đồng thời luơn phân vùng và cách ly khu vực gây bụi bằng các loại lưới che chắn để chủ động xử lý, tránh bụi khuyếch tán và thuận tiện trong tổ chức thực hiện./. T¿i lièu tham khÀo 1. Nguyễn Bá Dũng, Nguyễn Đình Thám, Lê Văn Tin. Kỹ thuật an tồn & vệ sinh lao động trong xây dựng. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2001. 2. Bùi Mạnh Hùng. Bảo hộ lao động trong xây dựng. Nhà xuất bản xây dựng, Hà nội 2011 3. Báo cáo thanh tra của sở xây dựng Hà Nội tại các cơng trình cĩ tai nạn lao động 4. Báo cáo thanh tra của sở xây dựng Thành Phố Hồ Chí Minh tại các cơng trình cĩ tai nạn lao động. 5. Аэродинамика и вентиляторы. Л. : Машиностроение, 1986. С. 280. 6. Методика микроскопического анализа дисперсного состава пыли с применением пер- сонального компьютера (ПК) / В. Н. Азаров, В. Ю. Юркъян, Н. М. Сергина, А. В. Ковалева // Законодательная и прикладная метрология. 2004. № 1. С. 46—48. 7. Азаров В. Н., Калюжина Е. А. Об организации мониторинга РМ10 и РМ2,5 на примере г. Волгограда // Вестник Волгогр. гос. архит.-строит. ун-та. Сер.: Стр-во и архит. 2011. Вып. 25(44). С. 398—402. 8. Азаров В. Н., Маринин Н. А., Жоголева Д. В. Об оценке концентрации мелкодисперсной пыли (РМ10 и РМ2,5) в атмосфере городов // Изв. Юго-Западного государственного университе- та. 2011. № 5(38). Ч. 2. Курск. С. 144—149. 9. Барикаева Н. С., Иванов В. А., Маринин Н. А. О проведении мониторинга воздушной среды на примере отделочно- строительных работ // Международ. науч.-техн. конф. «Пробле-мы охраны производственной и окружающей среды». Вып. 4. Волгоград, 2012. 10. Aerodinamika i ventilyatory. L. : Mashinostroenie, 1986. S. 280. 11. Metodika mikroskopicheskogo analiza dispersnogo sostava pyli s primeneniem per- sonal’nogo komp’yutera (PK) / V. N. Azarov, V. Yu. Yurk”yan, N. M. Sergina, A. V. Kovaleva // Zakonodatel’naya i prikladnaya metrologiya. 2004. № 1. S. 46—48. 12. Azarov V. N., Kalyuzhina E. A. Ob organizatsii monitoringa RM10 i RM2,5 na primere g. Volgograda // Vestnik Volgogr. gos. arkhit.-stroit. un-ta. Ser.: Str-vo i arkhit. 2011. Vyp. 25(44). S. 398—402. 13. Azarov V. N., Marinin N. A., Zhogoleva D. V. Ob otsenke kontsentratsii melkodispersnoy pyli (RM10 i RM2,5) v atmosfere gorodov // Izv. Yugo-Zapadnogo gosudarstvennogo universiteta. 2011. № 5(38). Ch. 2. Kursk. S. 144—149. 14. Barikaeva N. S., Ivanov V. A., Marinin N. A. O provedenii monitoringa vozdushnoy sredy na primere otdelochno- stroitel’nykh rabot // Mezhdunarod. nauch.-tekhn. konf. «Problemy okhrany pro- izvodstvennoy i okruzhayushchey sredy». Vyp. 4. Volgograd, 2012. Kết quả cho thấy: tỷ lệ các hạt cĩ kích cỡ 10µm và 2,5µm sẽ là 13% và 0,4% trong thành phần bụi cĩ loại hạt kích thước d>30µm phổ biến tại khu vực 2. Tại vị trí khu vực 1 tỷ lệ các loại hạt bụi chiếm đa số là các hạt cĩ kích cỡ d>85µm, trong khi đĩ khu vực 1 đa phần là bụi cĩ kích cỡ hạt trung bình d≤ 2µm. Cĩ thể nhận định rằng khi tăng lưu tốc của khơng khí ở phần trên ơ (khu vực 3) sẽ cuốn theo các hạt bụi bay (aerozon) và làm chậm lưu thơng khơng khí ở phía dưới ơ (khu vực 1) sẽ làm tích tụ và lắng đọng các hạt bụi lớn (aerogen), vì thế cĩ thể giảm thiểu được nồng độ bụi ở mức (và trên mức) an tồn cho người lao động. Do vậy, cần tính tốn vị trí, diện tích các khe nhận và thốt khí trong từng phân khu thi cơng trong sử dụng biện pháp thơng giĩ tự nhiên theo địa hình, mùa và thời tiết của giai đoạn thi cơng hồn thiện cơng trình. Nên chủ động kết hợp hệ thống thơng giĩ cưỡng bức đối với khu vực thi cơng cĩ nồng độ bụi phát sinh tức thời lớn và các trang bị lọc bụi đi kèm. IV. Một vài kiến nghị và giải pháp hạn chế ảnh hưởng của bụi trong thi cơng hồn thiện Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí bụi một cách triệt để phải tiến hành theo 2 hướng: 1. Giảm sự phát thải bụi từ nguồn gây ra bụi - Dùng biện pháp thay đổi cơng nghệ (sản xuất sạch hơn). Đây là biện pháp mang tính tích cực, chủ động và mang lại hiệu quả to lớn. Cụ thể như: + Thay thế nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất. Thay thế nguyên, nhiên liệu thải ra nhiều bụi bằng các nguyên, nhiêu liệu thải khơng ơ nhiễm hoặc ít ơ nhiễm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. + Thay thế quy trình cơng nghệ, thay đổi cơng nghệ khơ bằng cơng nghệ ướt, cơ giới hĩa, tự động hĩa các khâu sản xuất phát thải nhiều bụi. + Thực hiện đúng chế độ vận hành, bảo dưỡng thiết bị là biện pháp khơng tốn kém nhưng trong nhiều trường hợp mang lại hiệu quả cao. - Dùng các phương pháp xử lý bụi, lọc bụi, che chắn nguồn phát sinh ra bụi. 2. Giảm sự tác tác động của bụi đến người lao động Ngồi việc giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí bụi từ nguồn phát sinh bằng các biện pháp nĩi trên, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm tối thiểu ảnh hưởng của bụi trong mơi trường sản xuất đến người lao động: Hình 3. Thực hiện che chắn một phần cơng trình đơn vị nhằm tăng cường yếu tố thơng giĩ tự nhiên Hình 4. Che chắn bộ phận tại các khu vực thi cơng ở cơng trình đơn vị Hình 5. Béc phun sương tạo ẩm cục bộ khu vực thi cơng Hình 6. Hệ thống béc phun sương ngồi trời trên mặt bằng thi cơng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf88_8066_2163285.pdf
Tài liệu liên quan