Tài liệu Nghiên cứu tác dụng của cao chiết cồn từ vỏ quả thanh long ruột trắng (hylocereus undatus) trên mô hình chuột nhắt đái tháo đường: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
109
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT CỒN
TỪ VỎ QUẢ THANH LONG RUỘT TRẮNG (HYLOCEREUS UNDATUS)
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trịnh Minh Thiên*, Nguyễn Lĩnh Nhân*, Nguyễn Thị Thu Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết và bảo vệ gan, thận của cao chiết cồn 45%
từ vỏ quả Thanh long trên bệnh cảnh đái tháo đường thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Chuột được gây tăng glucose huyết bằng cách tiêm phúc mạc streptozotocin với
liều 170 mg/kg. Đánh giá tác dụng hạ đường huyết bằng định lượng nồng độ glucose trong huyết tương lúc đói
và nghiệm pháp dung nạp glucose. Về tác dụng bảo vệ gan, thận được khảo sát bằng định lượng malondialdehyde
(MDA) trong dịch đồng thể gan-thận. Các liều thử nghiệm được chọn là 0,875 g/kg và 1,75 g/kg (tương đương
với 2,5 g và 5 g dược liệu khô tuyệt đối/kg thể trọng chuột).
Kết quả: Ở cả hai liều thử nghiệm, cao chiết cồn 45% từ vỏ q...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng của cao chiết cồn từ vỏ quả thanh long ruột trắng (hylocereus undatus) trên mô hình chuột nhắt đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
109
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT CỒN
TỪ VỎ QUẢ THANH LONG RUỘT TRẮNG (HYLOCEREUS UNDATUS)
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trịnh Minh Thiên*, Nguyễn Lĩnh Nhân*, Nguyễn Thị Thu Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết và bảo vệ gan, thận của cao chiết cồn 45%
từ vỏ quả Thanh long trên bệnh cảnh đái tháo đường thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Chuột được gây tăng glucose huyết bằng cách tiêm phúc mạc streptozotocin với
liều 170 mg/kg. Đánh giá tác dụng hạ đường huyết bằng định lượng nồng độ glucose trong huyết tương lúc đói
và nghiệm pháp dung nạp glucose. Về tác dụng bảo vệ gan, thận được khảo sát bằng định lượng malondialdehyde
(MDA) trong dịch đồng thể gan-thận. Các liều thử nghiệm được chọn là 0,875 g/kg và 1,75 g/kg (tương đương
với 2,5 g và 5 g dược liệu khô tuyệt đối/kg thể trọng chuột).
Kết quả: Ở cả hai liều thử nghiệm, cao chiết cồn 45% từ vỏ quả Thanh long đều làm giảm nồng độ glucose
huyết ở chuột bị đái tháo đường trên cả hai thực nghiệm xác định glucose huyết đói và trong nghiệm pháp dung
nạp glucose; tuy nhiên, tác dụng này yếu hơn so với thuốc đối chiếu glibenclamid liều 5 mg/kg và chưa đưa được
về trị số sinh lý. Cao chiết cồn 45% từ vỏ quả Thanh long ở cả hai liều thử nghiệm đều làm giảm hàm lượng
MDA trong gan và thận chuột thử nghiệm, tác dụng này tương đương với thuốc đối chiếu là glibenclamid liều 5 mg/kg.
Kết luận: Cao chiết cồn 45% từ vỏ quả Thanh long ruột trắng thể hiện tác dụng hạ đường huyết và bảo vệ
gan, thận theo hướng kháng stress oxy hóa trên bệnh cảnh đái tháo đường thực nghiệm gây bởi streptozotocin.
Từ khóa: Vỏ quả Thanh long, hạ đường huyết, tác dụng bảo vệ gan,thận, stress oxy hóa.
ABSTRACT
STUDY ON THE EFFECTS OF THE ETHANOL EXTRACT FROM HYLOCEREUS UNDATUS FRUIT
PEEL ON DIABETIC MOUSE MODEL
Trinh Minh Thien, Nguyen Linh Nhan, Nguyen Thi Thu Huong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 109 – 114
Objectives: The aim of this study is to investigate the hypoglycemic and hepatorenal protective effects of
45% ethanol extract from Hylocereus undatus fruit peel in diabetic mouse model.
Methods: Swiss albino mice were caused hyperglycemia by streptozotocin (170 mg/kg, intraperitoneal
injection). The hypoglycemic effect was evaluated on measurement of fasting plasma glucose level and oral glucose
tolerance test. The hepatorenal protective effect was evaluated by malondialdehyde (MDA) in liver or kidney
homogenates. The extract doses were 0.875 g/kg and 1.75 g/kg (equivalent to 2.5 g and 5 g absolute dry weights of
raw materials/ kg mouse body weight).
Results: The 45% ethanol extract from H. undatus fruit peel at test doses reduced plasma glucose levels in
fasted diabetic mice and at 30 min or 120 min after glucose overload in oral glucose tolerance test. However, this
effect was weaker than glibenclamide (at dose of 5 m /kg) and not restored to physiological values. The 45%
ethanol extract from H. undatus fruit peel as well as glibenclamide also reduced MDA contents in the liver and
kidneys homogenates of diabetic mice.
Trung Tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh - Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 02838274377 Email: huongsam@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
110
Conclusions: The 45% ethanol extract from H. undatus fruit peel had the hypoglycemic and hepatorenal
protective effects in streptozotocin-induced diabetic mice.
Keywords: Hylocereus undatus fruit peel, hypoglycemia, hepatorenal protective effect, oxidative stress.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh long (Hylocereus undatus, dragon fruit)
thuộc họ Cactaceae là một loại trái cây nhiệt đới
với nguồn vitamin C rất cần thiết cho cơ thể
trong việc giúp cải thiện hệ miễn dịch, giàu
phospho và canxi có vai trò thiết yếu trong quá
trình hình thành của xương, răng và phát triển
các tế bào, thành phần caroten có tác dụng duy
trì và cải thiện thị lực(8). Ngoài ra, Thanh long còn
có các tác dụng ổn định huyết áp, mang lại nhiều
lợi ích cho những người có nguy cơ bị nhồi máu
cơ tim hoặc đột quỵ(8). Hui Luo và cộng sự (2014)
đã tiến hành phân tích thành phần hóa thực vật
vỏ quả Thanh long ruột trắng cho thấy có chứa
β-amyrin (23,39%), γ-sitosterol (19,32 %),
octadecan (9,25%), heptacosan (5,52%),
campesterol (5,27%), nonacosan (5,02%),
hexadecyl ester (5,21%) ,. Cao chiết vỏ quả
Thanh long thể hiện hoạt tính gây độc tế bào và
hoạt tính đánh bắt gốc tự do(3). Kolla và cộng sự
(2010) cho thấy cao chiết nước từ quả Thanh long
liều 250 mg/kg và 500 mg/kg làm giảm nồng độ
đường huyết lúc đói trên mô hình đái tháo
đường gây bởi streptozotocin (liều 40 mg/kg) và
làm giảm hàm lượng malondialdehyde (MDA)(7).
Gần đây nghiên cứu trên lâm sàng đã chứng
minh tác dụng hạ đường huyết của quả Thanh
long trên bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2(5).
Việt Nam là một quốc gia có diện tích và sản
lượng Thanh long lớn nhất châu Á và cũng là
một trong những nước hàng đầu trên thế giới về
xuất khẩu Thanh long (Theo: vtv.vn/xuat-khau-
thanh-long.html). Thanh long hiện đang được
trồng ở hầy hết các tỉnh thành, nhưng phát triển
mạnh thành các vùng chuyên canh quy mô lớn
tập trung ở các tỉnh như Bình Thuận, Tiền Giang
và Long An (Theo: https://vnexpress.net,
9/2/2018). Mặc dù đã và đang được sử dụng rộng
rãi như một nguồn trái cây có giá trị dinh dưỡng
cao; hiện nay, các nghiên cứu về tác dụng dược
lý vỏ quả Thanh long Việt Nam vẫn còn giới
hạn, phần lớn các nghiên cứu chỉ quan tâm đến
thịt quả Thanh long. Vì vậy, nhóm nghiên cứu
tiến hành khảo sát tác dụng của cao chiết từ vỏ
quả Thanh long trên bệnh cảnh gây tăng đường
huyết thực nghiệm bởi streptozotocin. Từ đó, đề
tài hướng đến mục tiêu sàng lọc thêm nguồn
dược liệu mới góp phần cải thiện sức khỏe, nâng
cao chất lượng cuộc sống con người.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Vỏ quả Thanh long thu từ quả tươi được
trồng tại tỉnh Bình Thuận. Vỏ quả Thanh long có
màu tím hồng được thái mỏng từ 3 - 5 cm, phơi
khô, xay thành bột có kích thước 2 - 4 mm với độ
ẩm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Dược điển Việt
Nam IV (< 13%). Bột khô dược liệu vỏ quả Thanh
long được chiết với cồn 45% bằng phương pháp
chiết ngấm kiệt với tỷ lệ dược liệu: dung môi là
1:15, thu nhận cao chiết cồn 45% từ vỏ quả
Thanh long có độ ẩm 13,23% đạt yêu cầu về chỉ
tiêu mất khối lượng do làm khô theo tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam IV áp dụng cho cao đặc (<
20%). Hàm lượng polyphenol trong cao chiết cồn
45% từ vỏ quả Thanh long là 10,56%. Các liều
thử nghiệm được chọn tương đương với 2,5 và 5
g dược liệu khô và tương ứng với 1/40 Dmax và
1/20 Dmax (Dmax là liều tối đa có thể cho uống mà
không gây chết chuột trong thử nghiệm khảo sát
độc tính cấp đường uống).
Động vật nghiên cứu
Các thử nghiệm được thực hiện trên chuột
nhắt trắng đực chủng Swiss albino, 5 tuần tuổi,
trọng lượng trung bình 25 ± 2 g, được cung cấp
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang.
Chuột được nuôi bằng thực phẩm viên được
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
Nha Trang, với nước uống đầy đủ. Thể tích cho
uống hoặc tiêm là 0,1 ml/10 g cân nặng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
111
Hóa chất – thuốc thử nghiệm
Streptozotocin (Sigma-Aldrich Co., Ltd,
USA) và thuốc đối chiếu Glibenclamid (chứa
glibenclamid 5 mg/viên, Số lô 0030916, hạn
dùng 7/9/2019, Công ty xuất nhập khẩu y tế
Domesco, Việt Nam).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.
Mô hình gây tăng đường huyết bằng
streptozotocin
Thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên, đánh giá
sự thay đổi nồng độ glucose huyết của chuột
thử nghiệm trước và sau khi gây mô hình tăng
đường huyết bằng streptozotocin và so sánh
thống kê tác dụng của cao chiết với lô chứng
(không điều trị) và với lô thuốc đối chiếu
(chọn thuốc có tác dụng điển hình trên lâm
sàng là glibenclamid).
Chuột được gây tăng glucose huyết bằng
cách tiêm phúc mạc (i.p) streptozotocin (pha
trong đệm natri citrat pH 4,5) với liều 170 mg/kg
thể trọng. Sau 7 ngày tiêm, lấy máu tĩnh mạch
đuôi chuột định lượng glucose huyết, chọn
những con chuột có trị số glucose huyết đo lúc
đói (fasted blood glucose) ≥ 126 mg/dl (Theo:
American Diabetes Association: Standards of medical
care in diabetes, 2016) và phân chia ngẫu nhiên
vào các lô thử nghiệm của nhóm bệnh lý (Bảng
1). Đối với nhóm sinh lý, chuột thử nghiệm sẽ
được tiêm đệm natri citrat pH = 4,5 (i.p) và phân
lô thử nghiệm tương tự nhóm bệnh lý(4).
Bảng 1. Bố trí các lô thử nghiệm
Nhóm Lô chuột n=8 Thuốc thử nghiệm
Nhóm
sinh lý
Chứng Nước cất
Thử 1
Cao chiết cồn vỏ quả Thanh long
(Cao TL) liều 1 (0,875 g/kg)
Thử 2
Cao chiết cồn vỏ quả Thanh long
liều 2 (1,75 g/kg)
Đối chiếu Glibenclamid (5 mg/kg)
Nhóm
bệnh lý
Chứng Nước cất
Thử 1
Cao chiết cồn vỏ quả Thanh long
liều 1 (0,875 g/kg)
Thử 2
Cao chiết cồn vỏ quả Thanh long
liều 2 (1,75 g/kg)
Đối chiếu Glibenclamid (5 mg/kg)
Khảo sát nồng độ glucose trong huyết tương(4,9)
Sau 7 ngày điều trị, chuột được cho nhịn đói
qua đêm trước khi tiến hành định lượng glucose
huyết đói. Chuột được uống nước cất, cao thử
nghiệm hoặc thuốc đối chiếu ở ngày cuối 1 giờ
trước khi tiến hành lấy máu tĩnh mạch đuôi
chuột. Nồng độ glucose trong huyết tương được
xác định theo Kit GOD-PAP Human Diagnostic
Ltd. Co (Germany).
Nghiệm pháp dung nạp glucose
Nghiệm pháp dung nạp glucose là một trong
các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
tin cậy trên lâm sàng, trong đó theo mô hình của
WHO, sử dụng liều uống 75 g glucose và đo
đường huyết sau 2 giờ với giá trị chẩn đoán ≥200
mg/dl (đái tháo đường) và trong khoảng 140 -
199 mg/dl (rối loạn dung nạp glucose) (Theo:
American Diabetes Association: Standards of medical
care in diabetes, 2016). Trên động vật thử nghiệm
là chuột nhắt trắng, liều uống glucose là 2 g/kg thể
trọng chuột và đo đường huyết sau 30 phút và 120
phút với giá trị chẩn đoán tương tự như ở người.
Cho chuột nhịn đói 12 giờ, tiến hành lấy máu
tĩnh mạch đuôi chuột xác định nồng độ glucose
huyết ban đầu. Cho chuột uống các mẫu thử một
giờ nhất định trong ngày và trong 7 ngày. Sau
một giờ của lần uống cuối cùng tiến hành
nghiệm pháp dung nạp glucose (cho uống dung
dịch glucose liều 2 g/kg), lấy máu tĩnh mạch đuôi
để xác định nồng độ glucose trong huyết tương
sau khi gây dung nạp 30 phút và 120 phút(9).
Định lượng MDA trong gan và thận chuột(1,2)
Đồng thể gan (hoặc thận) chuột trong dung
dịch KCl 1,15% theo tỷ lệ 1:9 trong vòng 1 phút.
Cho 1ml dịch đồng thể gan (hoặc 2 ml dịch đồng
thể thận) vào ống ly tâm, bổ sung dung dịch
đệm Tris-HCl (pH = 7,4) vừa đủ 3 ml. Hỗn hợp
phản ứng được ủ ở 37 oC trong vòng 60 phút, sau
đó dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic
10% và ly tâm ở nhiệt độ 5 oC trong vòng 10 phút
với tốc độ 10.000 vòng/phút. Thu 2 ml dịch trong
sau khi ly tâm cho phản ứng với 1 ml acid
thiobarbituric 0,8% ở 100 oC trong 15 phút. Đo độ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
112
hấp thu ở bước sóng 532 nm và tính toán hàm
lượng MDA (nM/g protein) theo phương trình
hồi quy tuyến tính của chất chuẩn MDA.
Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng trung bình: M
± SEM (Standar Error of the Mean – sai số chuẩn
của trị số trung bình) và được xử lý thống kê dựa
vào phép kiểm One–Way ANOVA và Student
Newman Keuls test (phần mềm SigmaStat 3.5).
Kết quả thực nghiệm có ý nghĩa thống kê với độ
tin cậy 95% khi p < 0,05 so với lô chứng. Cao
chiết được đánh giá là có tác dụng làm hạ đường
huyết khi mức độ giảm của nồng độ glucose
trong huyết tương đạt trong khoảng > 30% so với
lô chứng không điều trị.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát nồng độ glucose trong huyết tương
Kết quả Bảng 2 cho thấy cao chiết cồn từ vỏ
quả Thanh long liều 0,875 g/kg và liều 1,75 g/kg
sau 7 ngày uống không ảnh hưởng trên nồng độ
glucose trong huyết tương chuột bình thường.
Trong nhóm bệnh lý, nồng độ glucose trong
huyết tương trước điều trị tăng đạt 52 - 55% so
với chứng sinh lý. Sau 7 ngày điều trị, nồng độ
glucose trong huyết tương ở các lô uống cao
chiết cồn từ vỏ quả Thanh long liều 0,875 g/kg và
liều 1,75 g/kg giảm 52%, có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. Bên cạnh
đó, nồng độ glucose trong huyết tương ở lô uống
cao chiết cồn từ vỏ quả Thanh long liều 0,875
g/kg và liều 1,75 g/kg không có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với nhau; có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô đối chiếu glibenclamid
(giảm 60%) và vẫn còn có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý. Như vậy,
ở cả hai liều thử nghiệm, cao chiết cồn từ vỏ quả
Thanh long có thể hiện tác dụng hạ đường huyết
trên chuột bị gây đái tháo đường nhưng yếu hơn
so với glibenclamid liều 5 mg/kg và vẫn chưa
đưa được trị số glucose huyết về mức sinh lý.
Bảng 2. Kết quả khảo sát nồng độ glucose trong huyết tương chuột đo lúc đói ở các lô thử nghiệm
Nhóm
Lô thử nghiệm
(n=8)
Nồng độ glucose trong huyết tương (mg/dL)
Trước điều trị Sau điều trị 7 ngày
Sinh lý
Chứng sinh lý 96,89 ± 3,41 95,44 ±3,27
Cao TL liều 0,875 g/kg 94,56 ± 6,39 94,89 ± 4,01
Cao TL liều 1,75 g/kg 93,00 ± 4,38 91,33 ± 4,95
Glibenclamid liều 5 mg/kg 89,11 ± 5,53 81,89 ± 3,91* (giảm 14%)
Bệnh lý
Chứng bệnh lý
212,56 ± 16,35*
(tăng 54% so với chứng sinh lý)
250,67 ± 11,89*
(tăng 62% so với chứng sinh lý)
Cao TL liều 0,875 g/kg 200,56 ± 12,54* 120,44 ± 1,86*
#$
(giảm 52% so với chứng bệnh lý)
Cao TL liều 1,75 g/kg 200,67 ± 12,21* 119,11 ± 4,32*
#$
(giảm 52 % so với chứng bệnh lý)
Glibenclamid liều 5 mg/kg 215,33 ± 12,76* 99,56 ± 4,67
#
(giảm 60% so với chứng bệnh lý)
Cao TL: cao Thanh long. * p < 0,05 so với lô chứng sinh lý.
# p < 0,05 so với lô chứng bệnh lý. $ p < 0,05 so với lô đối chiếu thuộc nhóm bệnh lý.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy cao chiết cồn từ vỏ
quả Thanh long liều 0,875 g/kg và liều 1,75 g/kg
sau 7 ngày uống không ảnh hưởng trên nồng độ
glucose trong huyết tương chuột bình thường
trong nghiệm pháp dung nạp glucose. Ở thời
điểm 30 phút sau khi dung nạp glucose, trong
nhóm bệnh lý, nồng độ glucose trong huyết
tương ở lô cho uống cao chiết cồn từ vỏ quả
Thanh long liều 0,875 g/kg và liều 1,75 g/kg giảm
39% và 43% (tương ứng) đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bệnh lý. Ở thời điểm 120 phút sau
khi dung nạp glucose, trong nhóm bệnh lý, nồng
độ glucose trong huyết tương của các lô thử
uống cao chiết cồn từ vỏ quả Thanh long liều
0,875 g/kg và liều 1,75 g/kg giảm 50% và 56%
(tương ứng) khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bệnh lý.
Trong nghiệm pháp dung nạp glucose, nồng
độ glucose trong huyết tương ở các lô uống cao
chiết cồn từ vỏ quả Thanh long liều 0,875 g/kg và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
113
liều 1,75 g/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với nhau; có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô đối chiếu glibenclamid (giảm
47% và 61%) và vẫn còn có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (Bảng 3).
Như vậy, cao chiết cồn từ vỏ quả Thanh long thể
hiện tác dụng hạ đường huyết trên chuột bị gây
đái tháo đường trong nghiệm pháp dung nạp
glucose, nhưng yếu hơn so với thuốc đối chiếu
và vẫn chưa đưa được về mức sinh lý.
Bảng 3. Kết quả khảo sát tác dụng của cao chiết cồn 45% từ vỏ quả Thanh long trên nồng độ glucose trong huyết
tương chuột theo nghiệm pháp dung nạp glucose
Nhóm
Lô thử nghiệm
(n=8)
Nồng độ glucose huyết tương ( mg/dL)
Sau 30 phút dung nạp glucose Sau 120 phút dung nạp glucose
Sinh lý
Chứng sinh lý 138,22 ±3,58 101,67 ±2,93
Cao TL liều 0,875 g/kg 127,44 ±4,15 102,44 ±3,06
Cao TL liều 1,75 g/kg 134,22 ±4,28 100,89 ± 2,79
Glibenclamid liều 5 mg/kg
114,44 ±2,98*
(giảm 17% so với chứng sinh lý)
91,44 ± 2,54*
(giảm 11% so với chứng sinh lý)
Bệnh lý
Chứng bệnh lý
304,22 ± 5,58*
(tăng 55% so với chứng sinh lý)
274,44 ± 6,00*
(tăng 63% so với chứng sinh lý)
Cao TL liều 0,875 g/kg
186,67 ± 6,99
*#$
(giảm 39% so với chứng bệnh lý)
138,67 ± 2,96
*#$
(giảm 50% so với chứng bệnh lý)
Cao TL liều 1,75 g/kg
174,78 ± 7,14
*#$
(giảm 43% so với chứng bệnh lý)
120,44 ± 6,81
*#$
(giảm 56% so với chứng bệnh lý)
Glibenclamid liều 5 mg/kg
160,22 ± 10,27
#
( giảm 47% so với chứng bệnh lý)
106,89 ± 3,13
#
(giảm 61% so với chứng bệnh lý)
Cao TL: cao Thanh long . * p < 0,05 so với chứng sinh lý ở cùng thời điểm.
# p < 0,05 so với lô chứng bệnh lý ở cùng thời điểm. $ p < 0,05 so với lô đối chiếu thuộc nhóm bệnh lý.
Kết quả định lượng MDA trong gan và thận
Bảng 4. Hàm lượng MDA trong gan và thận ở các lô thí nghiệm
Nhóm Lô thử nghiệm (n = 8)
Hàm lượng MDA trong gan
(nM/g protein)
Hàm lượng MDA thận
(nM/g protein)
Sinh lý
Chứng sinh lý 35,36 ± 2,41 166,12 ± 9,74
Cao TL liều 0,875 g/kg 36,05 ± 3,85 159,87 ± 9,82
Cao TL liều 1,75 g/kg 35,77 ± 3,12 160,89 ± 13,07
Glibenclamid liều 5 mg/kg 35,39 ± 3,85 161,12 ± 11,17
Bệnh lý
Chứng bệnh lý 59,89 ± 4,63* 211,99 ± 11,09*
Cao TL liều 0,875 g/kg 38,66 ± 5,41
#
161,78 ± 11,24
#
Cao TL liều 1,75 g/kg 38,36 ± 5,46
#
163,76 ± 15,07
#
Glibenclamid liều 5 mg/kg 36,79 ± 3,72
#
163,04 ± 9,12
#
Cao TL: cao Thanh long . * p < 0,05so với lô chứng sinh lý. # p <0,05 so với lô chứng bệnh lý.
Kết quả bảng 4 cho thấy cao chiết cồn từ vỏ
quả Thanh long liều 0,875 g/kg và liều 1,75 g/kg
sau 7 ngày uống không ảnh hưởng trên hàm
lượng MDA trong gan hay trong thận của chuột
bình thường. Trong nhóm bệnh lý hàm lượng
MDA (marker tiêu biểu của tổn thương peroxy
hóa gây bởi gốc tự do) trong gan ở lô chứng tăng
69,4% và hàm lượng MDA trong thận ở lô chứng
tăng 27,6%, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
sinh lý, chứng tỏ có sự tổn thương oxy hóa tế bào
gan/thận của chuột bị gây bệnh cảnh đái tháo
đường. Hàm lượng MDA trong gan hay trong
thận ở các lô cho uống cao chiết cồn từ vỏ quả
Thanh long liều 1,75 g/kg, liều 0,875 g/kg và lô
đối chiếu uống glibenclamid liều 5 mg/kg đều
giảm, có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng bệnh lý; đồng thời, không có sự khác
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý,
chứng tỏ cao chiết cồn từ vỏ quả Thanh long
phục hồi hàm lượng MDA trong gan hay trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
114
thận về giá trị sinh lý bình thường. Ở cả hai lô
thử nghiệm, hàm lượng MDA trong gan hay
trong thận đều không có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô đối chiếu, cho thấy cao chiết từ
vỏ quả Thanh long có tác dụng bảo vệ tế bào
gan/thận tương tự như glibenclamid. Không có
sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê về tác dụng
giữa 2 liều thử trên hàm lượng MDA trong gan
hay trong thận chuột.
BÀN LUẬN
Streptozotocin (STZ) gây độc trên các tế bào
beta của tuyến tụy, làm giảm chức năng tiết
insulin nên gây tăng mạnh nồng độ glucose
huyết trong nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết
quả thu được từ việc khảo sát nồng độ glucose
huyết đo lúc đói và trong nghiệm pháp dung
nạp glucose, cho thấy cao chiết cồn từ vỏ quả
Thanh long thể hiện tác dụng hạ đường huyết ở
chuột bị gây bệnh cảnh đái tháo đường ở cả hai
liều thử nghiệm là 0,875 g/kg và 1,75 g/kg. Tuy
nhiên, tác dụng này yếu hơn so với thuốc đối
chiếu là glibenclamid liều 5 mg/kg.
STZ không chỉ gây tổn thương tế bào β tụy
tạng mà còn gây tổn thương oxy hóa các tế bào
khác do gây sản sinh các gốc tự do oxy và gốc tự
do nitơ, gây rối loạn chức năng ty thể
(mitochondrial dysfunction) và gây peroxy hóa
lipid màng tế bào. Điều này giải thích độc tính
tương đối trên lâm sàng của streptozotocin đến
tế bào gan-thận khi thuốc được chuyển hóa(7).
Malonyldialdehyd (MDA) là sản phẩm của quá
trình peroxy hóa lipid tế bào, một marker của
tổn thương oxy hóa tế bào. Kết quả đề tài cho
thấy hàm lượng MDA trong gan và thận của lô
chứng bệnh lý đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng sinh lý, chứng tỏ STZ gây tổn
thương oxy hóa (stress oxy hóa) tế bào gan, thận
của chuột bị đái tháo đường. Trong nhóm bệnh
lý, cao chiết từ vỏ quả Thanh long liều 0,875 g/kg
và 1,75 g/kg có tác dụng bảo vệ gan, thận trước
tổn thương oxy hóa gây bởi streptozotocin qua
việc làm giảm hàm lượng MDA trong cả gan-
thận, tương tự như glibenclamid. Song và cộng
sự đã chứng minh các hợp chất betacyanin trong
vỏ quả Thanh long có tác dụng chống béo phì và
cải thiện sự đề kháng insulin(6). Điều này mở ra
triển vọng ứng dụng vỏ quả Thanh long như là
nguồn nguyên liệu cho các chế phẩm hỗ trợ điều
trị bệnh đái tháo đường.
KẾT LUẬN
Cao chiết cồn 45 % từ vỏ Thanh long sau 7
ngày điều trị ở cả hai liều thử nghiệm 0,875
g/kg và 1,75 g/kg (tương đương với 2,5 g và 5
g dược liệu khô tuyệt đối) đều thể hiện tác
dụng hạ glucose huyết đo lúc đói và sau
nghiệm pháp dung nạp trên mô hình chuột bị
gây đái tháo đường bằng streptozotocin. Đồng
thời, cao chiết này còn có tác dụng bảo vệ gan,
thận trước tổn thương oxy hóa gây bởi bệnh
cảnh đái tháo đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheseman KH (1985). “Studies on lipid peroxidation in normal
and tumor tissues”. J. Biol. Chem.; 235: 507–514.
2. Hissin PJ, Hilf R (1976). “A fluorometric method for
determination of oxidized and reduced glutathione in tissues”.
Anal. Biochem.; 74: 214-226.
3. Luo H et al. (2014). “Chemical composition and in vitro
evaluation of the cytotoxic and antioxidant activities of
supercritical carbon dioxide extracts of pitaya (dragon fruit)
peel”. Chem Cent J; 8: 1.
4. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Hoàng Minh, Huỳnh Ngọc Trung
Dung (2012). “Tác dụng hạ đường huyết của các cao chiết từ quả Ổi”.
Tạp chí Dược liệu; 17(5): 268-275.
5. Poolsup N, Suksomboon N, Paw NJ (2017). “Effect of dragon fruit on
glycemic control in prediabetes and type 2 diabetes: A systematic
review and meta-analysis”. PLoS One; 12(9): e0184577.
6. Song H, Chu Q, Xu D, Xu Y, Zheng X (2016). “Purified Betacyanins
from Hylocereus undatus Peel Ameliorate Obesity and Insulin
Resistance in High-Fat-Diet-Fed Mice”. J. Agric. Food Chem.; 64(1):
236-244.
7. Swarup KRLA et al. (2010). “Effect of dragon fruit extract on oxidative
stress and aortic stiffness in streptozotocin-induced diabetes in rats”.
Pharmacognosy Res; 2(1): 31–35.
8. Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam - tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 826-
827.
9. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược
lý của thuốc từ Dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr.
199-201.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_cua_cao_chiet_con_tu_vo_qua_thanh_long_r.pdf