Tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo của cao chiết thạch hộc nuôi cấy mô và thạch hộc tự nhiên (Dendrobium Nobile Lindl. Orchidaceae): Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
17
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO VÀ IN VIVO
CỦA CAO CHIẾT THẠCH HỘC NUÔI CẤY MÔ VÀ THẠCH HỘC TỰ NHIÊN
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE)
Lâm Cẩm Tiên*, Trần Công Luận**
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Thạch hộc tự nhiên (Kim thoa Thạch hộc) (Dendrobium
nobile Lindl. Orchidaceae) là thực vật quý hiếm đã được chứng minh có hiệu quả chống oxy hóa mạnh trên
thực nghiệm và xu hướng hiện nay là áp dụng công nghệ sinh học thực vật để tạo nguồn dược liệu với
lượng lớn và chất lượng cao. Để góp phần làm rõ hơn tác dụng dược lý của Thạch hộc nuôi cấy mô so với
Thạch hộc trồng tự nhiên, chúng tôi khảo sát tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của Thạch hộc
nuôi cấy mô in vitro, in vivo trên thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro: khảo sát hoạt tính ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào não
chuột bằng thử nghiệm malonyl dialdehyd (MDA). Nghiên cứu in vivo...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo của cao chiết thạch hộc nuôi cấy mô và thạch hộc tự nhiên (Dendrobium Nobile Lindl. Orchidaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
17
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO VÀ IN VIVO
CỦA CAO CHIẾT THẠCH HỘC NUÔI CẤY MÔ VÀ THẠCH HỘC TỰ NHIÊN
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE)
Lâm Cẩm Tiên*, Trần Công Luận**
TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Thạch hộc tự nhiên (Kim thoa Thạch hộc) (Dendrobium
nobile Lindl. Orchidaceae) là thực vật quý hiếm đã được chứng minh có hiệu quả chống oxy hóa mạnh trên
thực nghiệm và xu hướng hiện nay là áp dụng công nghệ sinh học thực vật để tạo nguồn dược liệu với
lượng lớn và chất lượng cao. Để góp phần làm rõ hơn tác dụng dược lý của Thạch hộc nuôi cấy mô so với
Thạch hộc trồng tự nhiên, chúng tôi khảo sát tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của Thạch hộc
nuôi cấy mô in vitro, in vivo trên thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro: khảo sát hoạt tính ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào não
chuột bằng thử nghiệm malonyl dialdehyd (MDA). Nghiên cứu in vivo: Các cao thử ở các liều khác nhau được
cho uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm cyclophosphamide ở liều 150 mg/kg thể trọng chuột. Kết quả đánh giá
dựa trên định lượng MDA và GSH trong gan.
Kết quả: Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (μg/ml) tương đương với
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (μg/ml) và mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 = 86,20 (μg/ml).
Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả 2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương đương nhau, đều làm giảm
hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong gan chuột.
Kết luận: Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (μg/ml) yếu hơn so với
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (μg/ml) và mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 = 86,20 (μg/ml).
Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả 2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương đương nhau, đều làm giảm
hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong gan chuột.
Từ khóa: Thạch hộc tự nhiên, Thạch hộc nuôi cấy mô, chống oxy hóa, MDA, GSH.
ABSTRACT
IN VITRO AND IN VIVO STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF EXTRACTS
FROM WILD DENDROBIUM AND TISSUE CULTURE DENDROBIUM
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE)
Lam Cam Tien, Tran Cong Luan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 17 – 24.
Background and aims: Wild dendrobium (Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae) is a rare plant that has
been proven to have potent antioxidant efficacy in the experiment and the current trend is to apply plant
biotechnology to produce medicinal sources with a large scale and high quality. In order to clarify the
pharmacological effect of tissue culture dendrobium in comparison with wild dendrobium, we investigated the in
vitro and in vivo antioxidant effect in trend of hepatoprotective effect.
Methods: For in vitro study, the anti-lipid peroxidation effect of test extracts on malonyl dialdehyde (MDA)
test were examined. For in vivo study, acoholic extract from tissue culture dendrobium and wild dendrobium were
given orally in 8 days after single dose of cyclophosphamide (intraperitoneal injection at 150 mg/kg body weight).
* Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược TP. HCM ** Đại học Công nghệ Miền Đông
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lâm Cẩm Tiên ĐT: 01699940841 Email: lamcamtien2015@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
18
Evaluation were checked with a quantification of hepatic MDA and GSH.
Results: Based on IC50, wild dendrobium with IC50 34.86 (μg/ml) was shown equivalent in vitro antioxidant
activity activity to Trolox (28.32 μg/ml) and better than tissue culture dendrobium (86.20 μg/ml). For in vivo
study, the results indicated that both extracts effectively reduced the levels of MDA and significantly increased the
levels of GSH in mouse liver.
Conclusion: In vitro antioxidant activity: alcoholic extractions of wild dendrobium has IC50 = 34.86 μg/ml,
lower than Trolox with IC50 = 28.32 (μg/ml) and higher than alcoholic extractions of tissue culture dendrobium
with IC50 = 86.20 (μg/ml). In vivo antioxidant activity: Both samples were equally effective in antioxidant
activity, which reduced MDA and increased GSH levels in mices.
Keywords: Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae., wild dendrobium, tissue culture dendrobium,
antioxidant effect, MDA, GSH.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã từ rất lâu, Thạch hộc (Dendrobium nobile
Lindl. Orchidaceae) là một trong những dược
liệu quý, đã được Trung Quốc sử dụng như
thuốc giảm đau, hạ sốt, kích thích dạ dày, để cải
thiện cảm giác ngon miệng, kích thích tiết nước
bọt, điều trị các bệnh khác nhau, như viêm dạ
dày, đái tháo đường, lão hóa da, và bệnh tim
mạch, mà phần lớn được cho là liên quan chặt
chẽ với sự trao đổi chất, chống lại sự rối loạn
trong việc tạo ra gốc tự do(1). Một số nghiên cứu
nước ngoài đã chứng minh Thạch hộc có tác
dụng kháng viêm, chống tế bào ung thư, chống
đột biến gen điều hòa miễn dịch,gần đây còn
cho thấy tác dụng chống oxy hóa trên in vitro(2).
Hiện nay Thạch hộc là thực vật quý hiếm,
được đưa vào sách đỏ, cần được bảo tồn(6), nên
xu hướng mới là áp dụng công nghệ sinh học
thực vật để tạo nguồn dược liệu với lượng lớn và
chất lượng cao.
Để so sánh và làm rõ tác dụng chống oxy hóa
của Thạch hộc nuôi cấy mô so với Thạch hộc
trồng tự nhiên, chúng tôi tiếp tục khảo sát tác
dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của
Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên in
vitro, in vivo trên thực nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
Đối tượng nghiên cứu
Thạch hộc nuôi cấy mô được Công ty cổ
phần khoa học công nghệ Anh Đào, số 1031,
Nguyễn Hữu Thọ, ấp 2, xã Long Thới, huyện
Nhà bè, TP. HCM cung cấp. Mẫu được cấy từ
thân Thạch hộc, nuôi trong ống nghiệm trong 5
tháng với môi trường sử dụng là MS bổ sung
30g/l đường, 8g/l agar, 50g/l khoai tây, 200ml/l
nước dừa, 1g/l than hoạt tính, mẫu được nuôi
cấy trong điều kiện pH 5,7 - 5,8, thời gian chiếu
sáng 16 giờ/ngày với cường độ 2000-3000 lux,
nhiệt độ 25 ± 2oC, và độ ẩm trung bình 50 - 60%.
Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 45 - 50oC và được
bảo quản trong hộp kín.
Thạch hộc tự nhiên được vườn lan tại xã
Qui Đức, huyện Bình Chánh, TP. HCM cung
cấp. Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 45-50oC và
được định danh tại Trung Tâm Sâm và Dược
Liệu TP. HCM.
Phương tiện
Hóa chất: Cyclophosphamid momohydrat
(CY-Endoxan® 500 mg), Acid tricloacetic (TCA),
Acid thiobarbituric (TBA), Silymarin của Sigma
Co.Ltd, USA; Đệm Phosphat (PBS), Dung dịch
dimethyl sulfosid (DMSO), Kali clorid 1,15%
(KCl), Natri clorid 0,9% (NaCl), Đệm Tris-HCl
của Merck Co. Germany, Trolox (Calbiochem
Ltd. Co.).
Thuốc đối chiếu: Silymarin của Sigma Co.
Ltd, USA.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đồng đều cả hai giới
(chủng Swiss albino, 5 - 6 tuần tuổi, trọng lượng
trung bình 20 ± 2g), được cung cấp bởi Viện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
19
Vắcxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Trong suốt
quá trình thử nghiệm chuột được nuôi với thức
ăn viên và điều kiện môi trường ổn định.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.
Phương pháp xác định khả năng ức chế peroxy
hóa lipid (thử nghiệm MDA)(5)
Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid
của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm
lượng malonyl dialdehyd (MDA), là sản phẩm
của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào.
MDA có khả năng phản ứng với acid
thiobarbituric để tạo thành phức hợp
trimethin (màu hồng) có đỉnh hấp thu cực đại
ở λ = 532 nm.
Pha thuốc thử TBA 0,8%. Mỗi mẫu thử cao
cồn nuôi cấy mô và tự nhiên được tiến hành
nghiên cứu ở các nồng độ: 2000µg/ml,
1000µg/ml, 500µg/ml, 100µg/ml, 50µg/ml (các
mẫu pha trong dd DMSO). Chiết 5g bột dược
liệu trong bình tam giác bằng diethyl ether trong
bể siêu âm khoảng 20 phút (4 lần × 30ml). Chiết
đến khi dịch ether sau khi bốc hơi không để lại
vết mờ trên mặt kính đồng hồ. Gộp dịch chiết lại,
lọc, cô đến khi còn khoảng 50ml dịch chiết. Bã
dược liệu sau khi chiết ether được chiết bằng cồn
cao độ (96%) trên bếp cách thuỷ (3 lần × 30ml).
Gộp dịch chiết lại, lọc, cô lại đến khi còn khoảng
50ml dịch chiết.
Tách não chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm phosphat 5 mM theo tỉ lệ 1: 10
(não: dung dịch đệm) ở nhiệt độ 0 - 5oC. Lấy
0,5ml dịch đồng thể, thêm vào 0,1ml các nồng độ
mẫu thử và 1,4ml đệm phosphat, ủ ở 37oC trong
15 phút. Kết thúc phản ứng bằng 1ml acid
tricloacetic 10%, ly tâm 10000 vòng/phút, lấy 2ml
dịch trong cho phản ứng với 1ml acid
thiobarbituric 0,8% ở 100oC trong 15 phút và đo
màu ở λ = 532nm. Các mẫu được đo 2 lần và lấy
kết quả trung bình của hai lần đo. Trolox
(Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của vitamin E
được sử dụng làm chất đối chiếu.
Tính toán kết quả
Công thức tính % hoạt tính chống oxy hóa
(HTCO): HTCO% = [(ODC – ODT) / ODC] x 100.
ODC: Mật độ quang của chứng dung môi
(DMSO).
ODT: Mật độ quang của mẫu thử.
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị
bằng trị số trung bình của 2 lần đo khác nhau.
Cách tính giá trị IC50
Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt
gốc tự do hay khả năng ức chế peroxy hóa lipid
theo nồng độ khảo sát của chất cần thử nghiệm
bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội suy ra giá
trị nồng độ dập tắt gốc tự do hay ức chế peroxy
hóa lipid IC50 bằng cách tính phương trình hồi
quy tuyến tính có dạng y = ax + b và thế y = 50
vào để suy ra IC50.
Gây mô hình tổn thương gan bằng
cyclophosphamide(3)
Đã xác định được Dmax của cao chiết Thạch
hộc nuôi cấy và Thạch hộc tự nhiên:
Đối với Thạch hộc nuôi cấy là 25g/kg chuột
(tương đương 126,45g dược liệu khô).
Đối với Thạch hộc tự nhiên là 28,6g/kg chuột
(tương đương 348,78g dược liệu khô).
Theo “Phương pháp xác định độc tính cấp”
của Đỗ Trung Đàm. Từ Dmax chúng tôi quyết
định chọn liều cho các thử nghiệm tiếp theo là
1/10, 1/20 Dmax đối với Thạch hộc nuôi cấy và
1/20, 1/40 Dmax đối với Thạch hộc tự nhiên.
Cao chiết Thạch hộc nuôi cấy: liều 2,5g/kg
(1/10 Dmax), liều 1,25g/kg (1/20 Dmax).
Cao chiết Thạch hộc tự nhiên: liều 1,43g/kg
(1/20 Dmax), liều 0,715g/kg (1/40 Dmax).
Chuột được tiêm phúc mạc một lần duy nhất
cyclophosphamide (CY) liều 150mg/kg, chia các
lô theo bảng sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
20
Bảng 1. Mô hình nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá
in vivo của các cao chiết Thạch hộc
Nhóm Lô (n= 8)
Tiêm phúc
mạc CY
Mẫu thử uống (10 ml/kg
thể trọng chuột)
CY (-)
Chứng (-) nước cất
Thử cao
nuôi cấy
(-)
2,5 g/kg chuột (tương
đương 12,65 g dược liệu
khô)
Thử cao tự
nhiên
(-)
1,43 g/kg chuột (tương
đương 17,44 g dược liệu
khô)
Đối chiếu (-) silymarin 0,1 g/kg chuột
CY (+)
Chứng 150 mg/kg nước cất
Thử cao
nuôi cấy
150 mg/kg
1,25 g/kg chuột (tương
đương 6,32 g dược liệu
khô)
Thử cao
nuôi cấy
150 mg/kg
2,5 g/kg chuột (tương
đương 12,65 g dược liệu
khô)
Thử cao tự
nhiên
150 mg/kg
0,715 g/kg chuột (tương
đương 8,72 g dược liệu
khô)
Thử cao tự
nhiên
150 mg/kg
1,43 g/kg chuột (tương
đương 17,44 g dược liệu
khô)
Đối chiếu 150 mg/kg
silymarin 0,1 g/kg thể trọng
chuột
Các cao thử nghiệm được cho uống một
lần trong ngày vào buổi sáng (8 - 9 h) và liên
tục trong 8 ngày sau khi tiêm
cyclophosphamid. Vào ngày thứ 8, một giờ
sau lần cho uống cuối cùng mổ tách gan chuột
đem định lượng MDA và GSH.
Phương pháp xác định hàm lượng
malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH)
trong gan chuột (4)
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm KCl 1,15%. Lấy 1 - 2ml dịch đồng
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml.
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút và
dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%.
MDA: Sau khi ly tâm lấy 2ml dịch trong cho
phản ứng với 1ml acid thiobarbituric 0,8% ở
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm.
Hàm lượng MDA (nM/ml) được tính theo
phương trình hồi quy tuyến tính của chất
chuẩn MDA. GSH: Sau khi ly tâm lấy 1ml dịch
trong, cho phản ứng với 0,2ml thuốc thử
Ellman và thêm đệm EDTA phosphat vđ 3 ml.
Để 3 phút ở nhiệt độ phòng và sau đó tiến
hành đo quang ở bước sóng λ = 412 nm. Hàm
lượng GSH (nM/g protid) được tính theo
phương trình hồi quy tuyến tính của chất
chuẩn GSH.
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean
± SEM (Standard error of the mean – sai số chuẩn
của trị số trung bình). Việc xử lý thống kê trong
đề tài này dùng phần mềm phần mềm SigmaStat
3.5. Các số liệu được khảo sát trên các nhóm súc
vật thí nghiệm độc lập (nhóm chứng và nhóm
dùng thuốc) và các mẫu đều bé (< 30). Do đó
phương pháp thống kê được sử dụng là phép
kiểm Student cho 2 dãy số liệu độc lập. So sánh
sự khác nhau giữa các nhóm có tác dụng gây
ngủ bằng phép kiểm One – Way ANOVA và t –
test (phần mềm SigmaStat 3.5). Sự khác nhau
được xem là có ý nghĩa khi giá trị P < 0,05 so với
lô chứng.
KẾT QUẢ
Hoạt tính chống oxy hóa in vitro
Trong thử nghiệm MDA, các mẫu thử cao
cồn Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự
nhiên làm giảm màu phức hợp của MDA và acid
thiobarbituric, chứng tỏ trong mẫu thử này có
các nhóm chất có hoạt tính ức chế quá trình
peroxy hóa lipid màng tế bào nên đã làm giảm
hàm lượng MDA trong dịch não chuột, dẫn đến
hiện tượng giảm màu của của phức hợp này.
Dựa vào IC50 trong thử nghiệm MDA, sơ bộ kết
luận hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Thạch
hộc tự nhiên mạnh hơn Thạch hộc nuôi cấy mô.
Bảng 2. Kết quả thuốc đối chiếu Trolox
Nồng độ
ban đầu
(mM)
Nồng độ
ban đầu
(µg/ml)
Nồng độ phản
ứng (µg/ml)
OD HTCO%
10 2500 125,00 0,124 77,70
5 1250 62,50 0,203 63,49
1 250 12,50 0,376 32,37
0,5 125 6,25 0,445 19,96
0,1 25 1,25 0,529 4,86
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
21
Từ bảng 2 xây dựng được phương trình
logarit y = 16,26ln(x) – 4.391; R2 = 0,974; suy ra IC50
= 28,32 (µg/ml).
Từ bảng 3, đối với Thạch hộc nuôi cấy mô,
xây dựng được phương trình logarit y =
9,215ln(x) + 8,931; R2=0,971; suy ra IC50 = 86,20
(µg/ml). Đối với Thạch hộc tự nhiên, xây dựng
được phương trình logarit y = 12,95ln(x) + 3,998;
R2=0,966; suy ra IC50= 34,86 (µg/ml).
Bảng 3. Kết quả thử trên test MDA của mẫu Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên
Nồng độ Ban đầu
(µg/ml)
Nồng độ
phản ứng (µg/ml)
Thạch hộc nuôi cấy mô Thạch hộc tự nhiên
OD
HTCO%
OD
HTCO%
L1 L2 TB L1 L2 TB
2000 100 0,161 0,192 0,177 53,86 0,121 0,124 0,123 67,97
1000 50 0,216 0,206 0,211 44,84 0,174 0,182 0,178 53,46
500 25 0,251 0,25 0,251 34,51 0,255 0,229 0,242 40,00
100 5 0,29 0,286 0,288 24,71 0,295 0,272 0,284 25,88
50 2,5 0,32 0,306 0,313 18,17 0,317 0,315 0,316 17,39
Nghiên cứu in vivo
Kết quả khảo sát hàm lượng malonyl
dialdehyd (MDA) trong gan sau khi gây suy
giảm miễn dịch bằng cyclophosphamide
Bảng 4. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan
ở lô cho uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc
tự nhiên
Nhóm Lô (n= 8)
Liều uống
(g/kg)
Hàm lượng MDA
(nM/g protein)
CY (-)
Chứng bình thường 35,061 ± 3,638
Thạch hộc nuôi cấy 2,5 41,843 ± 2,628
Thạch hộc tự nhiên 1,43 46,259 ± 2,922
#
Silymarin 0,1 31,725 ± 1,79
CY (+)
Chứng bệnh lý 62,181 ± 3,119
#
Thạch hộc nuôi cấy 1,25 45,513 ± 2,729 *
Thạch hộc nuôi cấy 2,5 50,177 ± 4,482*
, $
Thạch hộc tự nhiên 0,715 47,921 ± 5,718 *
Thạch hộc tự nhiên 1,43 42,014 ± 3,929 *
Silymarin 0,1 36,184 ± 2,801*
(#): P < 0,05 so với lô chứng CY (-)
(*): P < 0,05 so với lô chứng CY (+) tương ứng.
($): P < 0,05 so với lô đối chiếu silymarin CY (+).
Từ bảng 4, cho thấy:
Nhóm bình thường CY (-)
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều
2,5g/kg cũng như lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg
có hàm lượng MDA trong gan khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ
cao Thạch hộc nuôi cấy mô không có tác dụng
trên cơ thể chuột bình thường.
Lô uống cao Thạch hộc tự nhiên ở liều
1,43g/kg có hàm lượng MDA trong gan tăng so
với lô chứng và lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg
đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05), điều này cho thấy
cao Thạch hộc tự nhiên không có tác dụng chống
oxy hóa trên cơ thể chuột bình thường, do vẫn
chưa có các nghiên cứu so sánh tác dụng chống
oxy hóa của Thạch hộc tự nhiên và Thạch hộc
nuôi cấy mô đã thực hiện trong và ngoài nước
trước đây, do đó cần tiến hành thêm các thử
nghiệm khác với số chuột thử nghiệm cao hơn
để đưa ra được kết luận về tính chống oxy hóa
của Thạch hộc tự nhiên cũng như nuôi cấy mô.
Nhóm bệnh lý CY (+)
Lô chứng tiêm cyclophosphamid và uống
nước cất trong 8 ngày làm tăng hàm lượng MDA
so với lô chứng bình thường đạt ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao
Thạch hộc nuôi cấy mô liều 1,25g/kg và 2,5g/kg
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P <
0,05) cho thấy cao Thạch hộc nuôi cấy mô có tác
dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA trong
gan gây bởi cyclophosphamid.
Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg và 1,43g/kg
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p <
0,05) cho thấy cao Thạch hộc tự nhiên có tác
dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA trong
gan gây bởi cyclophosphamid.
Lô đối chiếu silymarin (0,1g/kg) cũng thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
22
hiện tác động làm giảm sự gia tăng hàm lượng
MDA gây bởi cyclophosphamid so với lô chứng
đạt ý nghĩa thống kê (P < 0,05), và tác dụng làm
giảm hàm lượng MDA lô uống cao Thạch hộc
nuôi cấy mô liều 1,25g/kg không khác biệt so với
lô đối chiếu silymarin (0,1g/kg); lô uống cao
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg và 1,43g/kg có
tác dụng làm giảm hàm lượng MDA không khác
biệt so với lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg.
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy liều
1,25g/kg có tác dụng làm giảm hàm lượng MDA
(giảm 26,8% so với lô chứng bệnh) không khác
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô uống cao
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg (giảm 22,9% so
với lô chứng bệnh) và 1,43g/kg (giảm 32,4% so
với lô chứng bệnh).
Kết quả khảo sát hàm lượng glutathion (GSH)
trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch bằng
cyclophosphamide
Bảng 5. Kết quả khảo sát hàm lượng GSH trong gan
ở lô cho uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc
tự nhiên
Nhóm Lô (n= 8)
Liều uống
(g/kg)
Hàm lượng GSH (nM/g
protein)
CY (-)
Chứng bình
thường
8627,679 ± 539,418
Thạch hộc nuôi
cấy mô
2,5 8098,171 ± 797,613
Thạch hộc tự
nhiên
1,43 6031,090 ± 484,076
#
Silymarin 0,1 9693,044 ± 525,897
CY (+)
Chứng bệnh lý 5557,294 ± 388,485
#
Thạch hộc nuôi
cấy mô
1,25 7170,738 ± 586,503 *
Thạch hộc nuôi
cấy mô
2,5 7515,966 ± 824,415 *
Thạch hộc tự
nhiên
0,715 5884,622 ± 301,588
$
Thạch hộc tự
nhiên
1,43 6869,425 ± 337,289 *
, $
Silymarin 0,1 8442,570 ± 437,238 *
(#): P < 0,05 so với lô chứng CY (-)
(*): P < 0,05 so với lô chứng CY (+) tương ứng.
($): P < 0,05 so với lô đối chiếu silymarin CY (+).
Từ bảng 5, cho thấy:
Nhóm bình thường CY(-)
Lô cao Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều 2,5g/kg
cũng như lô đối chiếu silymarin 0,1 g/kg có GSH
trong gan không thay đổi so với lô chứng, chứng
tỏ cao Thạch hộc nuôi cấy mô không có tác dụng
trên cơ thể chuột bình thường.
Lô uống cao Thạch hộc tự nhiên ở liều 1,43
g/kg có hàm lượng GSH trong gan giảm so với
lô chứng và lô đối chiếu silymarin 0,1 g/kg đạt
ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chứng tỏ cao
Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg không có tác
dụng chống oxy hóa trên cơ thể chuột bình
thường, kết quả này cũng phù hợp với kết quả
định lượng MDA giảm ở lô dùng Thạch hộc tự
nhiên ở Bảng 3, do đó cần tiến hành thêm các
thử nghiệm khác với số chuột thử nghiệm cao hơn
để đưa ra được kết luận về tính chống oxy hóa của
Thạch hộc tự nhiên cũng như nuôi cấy mô.
Nhóm bệnh lý CY(+)
Lô chứng tiêm cyclophosphamid và uống
nước cất trong 8 ngày có hàm lượng GSH giảm
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình
thường (p < 0,05).
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao
Thạch hộc nuôi cấy mô liều 1,25 g/kg và 2,5 g/kg
tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương
ứng (p < 0,05).
Lô đối chiếu silymarin (0,1 g/kg) cũng thể
hiện tác động làm tăng hàm lượng GSH so với
lô chứng tương ứng đạt ý nghĩa thống kê (p <
0,05); lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô liều
1,25 g/kg và 2,5 g/kg có tác dụng làm tăng hàm
lượng GSH không khác biệt so với lô đối chiếu
silymarin 0,1 g/kg.
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715 g/kg tăng nhưng
không đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh
lý và có khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
đối chiếu silymarin (0,1 g/kg) (p < 0,05).
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao
Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg tăng đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý và không
có khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối
chiếu silymarin 0,1 g/kg.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
23
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy có tác
dụng làm tăng hàm lượng GSH ở liều 1,25
g/kg (tăng 29% so với lô chứng bệnh) và 2,5
g/kg (tăng 35,2% so với lô chứng bệnh) không
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô uống
cao Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg (tăng
23,6% so với lô chứng bệnh).
BÀN LUẬN
Hoạt tính chống oxy hóa in vitro thông qua thử
nghiệm MDA
MDA là chất được sinh ra trong quá trình
peroxy hóa lipid màng tế bào, khi phản ứng với
thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức hợp có
màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua
việc làm giảm màu của phức hợp này do làm
giảm lượng MDA có trong mẫu. Kết quả thử
nghiệm cho thấy các mẫu thử cao Thạch hộc
nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên làm giảm
màu phức hợp MDA và acid thiobarbituric,
chứng tỏ trong mẫu thử này có các chất có hoạt
tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế
bào nên đã làm giảm hàm lượng MDA trong
dịch não chuột, dẫn đến hiện tượng giảm màu
của của phức hợp này. Vậy các mẫu thử có tác
dụng bắt giữ gốc tự do, ở nồng độ mẫu Thạch
hộc nuôi cấy mô IC50 = 86,20 (µg/ml) (bảng 2) và
nồng độ mẫu Thạch hộc tự nhiên IC50 = 34,86
(µg/ml) (bảng 3). Dựa trên bảng 1, 2 và 3 cho thấy
hoạt tính chống oxy hóa của cao Thạch hộc nuôi
cấy mô và cao Thạch hộc tự nhiên tăng theo
nồng độ khảo sát (từ 50 µg/ml đến 2000 µg/ml).
Ở nồng độ 2000 µg/ml cao Thạch hộc tự nhiên có
hoạt tính chống oxy hóa tương đương với chất
đối chiếu Trolox ở nồng độ 5 mM và cao gấp 1,3
lần so với cao Thạch hộc nuôi cấy. Dựa vào IC50
trong thử nghiệm MDA cho thấy hoạt tính
chống oxy hóa của Thạch hộc tự nhiên với IC50 =
34,86 (µg/ml) yếu hơn so với thuốc đối chiếu IC50
= 28,32 (µg/ml) và mạnh hơn Thạch hộc nuôi cấy
mô IC50 = 86,20 (µg/ml). Theo nghiên cứu của
Trung Quốc cao chiết cồn Thạch hộc có nobilin D
và E (alkaloid) ly trích từ cây có khả năng chống
oxy hóa khá mạnh khi thử nghiệm dùng phương
pháp 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) với
IC50 = 32 (µg/ml) tương đương với thuốc đối
chiếu Trolox(7).
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vivo
Khảo sát hàm lượng MDA trong gan
MDA gan là sản phẩm của quá trình peroxy
hóa lipid màng tế bào gan, hàm lượng MDA
trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn thương
oxy hóa càng nặng. Kết quả ở bảng 3 ghi nhận lô
chứng tiêm cyclophosphamid và uống nước cất
trong 8 ngày có hàm lượng MDA trong gan tăng
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình
thường, chứng tỏ cyclophosphamid gây tổn
thương peroxy hóa tế bào gan dẫn đến việc làm
tăng hàm lượng MDA trong gan. Hàm lượng
MDA trong gan lô tiêm cyclophosphamid và
uống thuốc đối chiếu silymarin liều 0,1 g/kg; cao
Thạch hộc nuôi cấy mô với 2 liều 1,25 g/kg; 2,5
g/kg và cao Thạch hộc tự nhiên với 2 liều 0,715
g/kg; 1,43 g/kg thể trọng chuột trong 8 ngày làm
hàm lượng MDA giảm đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bệnh lý, cho thấy silymarin, cao
Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều 1,25 g/kg; 2,5 g/kg
và cao Thạch hộc tự nhiên ở liều 0,715 g/kg; 1,43
g/kg có tác dụng bảo vệ gan theo cơ chế chống
oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm hàm lượng
MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid. So
sánh về tác dụng làm giảm hàm lượng lượng
MDA lô thử cao Thạch hộc tự nhiên và Thạch
hộc nuôi cấy mô cho thấy Thạch hộc nuôi cấy
mô liều 1,25 g/kg so với lô uống liều 0,715 g/kg
và 1,43 g/kg của cao Thạch hộc tự nhiên sự khác
biệt không ý nghĩa thống kê cũng như với với lô
uống silymarin liều 0,1 g/kg. Chứng tỏ về tác
dụng làm giảm hàm lượng MDA trong gan của
mẫu cao Thạch hộc tự nhiên và cao Thạch hộc
nuôi cấy là tương đồng với nhau.
Khảo sát hàm lượng GSH trong gan
Kết quả bảng 4 cũng ghi nhận là có sự giảm
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-).
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
24
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống
cytocrom P - 450 tương tác với acrolein, chất
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể.
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến
hàm lượng MDA tăng.
Kết quả thu được lô tiêm cyclophosphamid
và thuốc đối chiếu silymarin liều 0,1 g/kg; uống
cao Thạch hộc nuôi cấy với liều 1,25 g/kg; 2,5
g/kg và lô uống cao Thạch hộc tự nhiên liều 1.43
g/kg trong 8 ngày làm hàm lượng GSH tăng đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. Cho
thấy cao Thạch hộc nuôi cấy liều 1,25 g/kg; 2,5
g/kg và cao Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg có
tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan thông qua
việc phục hồi hàm lượng GSH bị suy giảm do
cyclophosphamid. So sánh về tác dụng làm tăng
hàm lượng lượng GSH của cao Thạch hộc tự
nhiên và Thạch hộc nuôi cấy cho thấy Thạch hộc
nuôi cấy liều 1,25 g/kg và 2,5 g/kg so với lô uống
liều 1,43 g/kg của cao Thạch hộc tự nhiên khác
biệt là không ý nghĩa thống kê và so với lô uống
silymarin liều 0,1 g/kg. Chứng tỏ về tác dụng
làm tăng hàm lượng GSH trong gan của mẫu cao
Thạch hộc tự nhiên và cao Thạch hộc nuôi cấy là
tương đồng với nhau.
KẾT LUẬN
Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch
hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (µg/ml) yếu hơn
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (µg/ml) và
mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 =
86,20 (µg/ml). Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả
2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương
đương nhau, đều làm giảm hàm lượng MDA và
tăng hàm lượng GSH trong gan chuột.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. China’s Pharmarcopoiea, Part One (1977). The People’s Health
Sciences Publication. Beijing (Peking), China, pp. 145.
2. Lee YH, Park JD, Baek NI, Kim SI, Ahn BZ (1995). "In Vitro and
In Vivo Antitumoral Phenanthrenes from the Aerial Parts of
Dendrobium nobile". Planta Medica; 61(2): 178-180.
3. Lê Minh Triết, Dương Thị Công Minh, Nguyễn Thị Thu Hương,
Trần Công Luận (2008). “Tác dụng của Xuyên tâm liên
(Andrographis paniculata Burm. F. Nees Acanthaceae) trên thực
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamide”. Y
học TP. Hồ Chí Minh; 12(4): 142-147.
4. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Ngọc Hằng (2010).
“Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan
của nấm linh chi đỏ (Ganoderma lucidum)”. Tạp chí Y học
TP.HCM; 14(2): 129 – 134.
5. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược
lý của thuốc từ Dược thảo. NXB Khoa học và Kỹ thuật; tr. 28-35,
279-292, 367.
6. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt
Nam. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ; tr. 57-60.
7. Zhang X, Xu JK, Wang J, Wang NL, Kurihara H, Kitanaka S,
Yao XS (2007), "Bioactive Bibenzyl Derivatives and Fluorenones
from Dendrobium nobile". J. Nat. Prod.; 70: 24-28.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_chong_oxy_hoa_in_vitro_va_in_vivo_cua_ca.pdf