Tài liệu Nghiên cứu tác động của cao linh chi (ganoderma lucidum)trên các triệu chứng thiếu thuốc và suy giảm trí nhớ do morphin gây ra ở chuột nhắt: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 582
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CAO LINH CHI
(GANODERMA LUCIDUM)TRÊN CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU THUỐC
VÀ SUY GIẢM TRÍ NHỚ DO MORPHIN GÂY RA Ở CHUỘT NHẮT
Trần Hoàng Yến*, Dương Xuân Chữ*, Hà Đức Cường**, Trần Mạnh Hùng***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ma túy đã trở thành vấn đề của nhiều quốc gia. Thống kê năm 2014 cho thấy cả nước có hơn
200.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý.
Mục tiêu: Nghiên cứu tác động dự phòng, cải thiện các triệu chứng thiếu thuốc và suy giảm trí nhớ
gây bởi morphin của cao Linh chi trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng - Phương pháp: Thú thử nghiệm là chuột nhắt chủng Swiss albino, giống đực, trọng
lượng 25 ± 2 g. Đánh giá tác động của cao Linh chi trong dự phòng hội chứng thiếu thuốc gây bởi morphin
qua biểu hiện hành vi và tác động cải thiện trí nhớ trên mê cung chữ Y, nhận diện vật thể và mê cung nước.
Kết quả: Morphin liều 10 mg/kg, IP cách ngày trong 14 ngày gây suy giả...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác động của cao linh chi (ganoderma lucidum)trên các triệu chứng thiếu thuốc và suy giảm trí nhớ do morphin gây ra ở chuột nhắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 582
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CAO LINH CHI
(GANODERMA LUCIDUM)TRÊN CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU THUỐC
VÀ SUY GIẢM TRÍ NHỚ DO MORPHIN GÂY RA Ở CHUỘT NHẮT
Trần Hoàng Yến*, Dương Xuân Chữ*, Hà Đức Cường**, Trần Mạnh Hùng***
TÓM TẮT
Mở đầu: Ma túy đã trở thành vấn đề của nhiều quốc gia. Thống kê năm 2014 cho thấy cả nước có hơn
200.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý.
Mục tiêu: Nghiên cứu tác động dự phòng, cải thiện các triệu chứng thiếu thuốc và suy giảm trí nhớ
gây bởi morphin của cao Linh chi trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng - Phương pháp: Thú thử nghiệm là chuột nhắt chủng Swiss albino, giống đực, trọng
lượng 25 ± 2 g. Đánh giá tác động của cao Linh chi trong dự phòng hội chứng thiếu thuốc gây bởi morphin
qua biểu hiện hành vi và tác động cải thiện trí nhớ trên mê cung chữ Y, nhận diện vật thể và mê cung nước.
Kết quả: Morphin liều 10 mg/kg, IP cách ngày trong 14 ngày gây suy giảm trí nhớ (giảm tỷ lệ luân
phiên, giảm tỷ lệ khám phá vật lạ, kéo dài thời gian tìm thấy trụ ẩn). Morphin liều 20-100 mg/kg, IP 2
lần/ngày trong 6 ngày và naloxon 1 mg/kg, IP gây hội chứng thiếu thuốc trên chuột thử nghiệm. Cao Linh
chi ở liều 200 và 400 mg/kg uống trong 14 ngày cải thiện sự suy giảm trí nhớ gây bởi morphin, tác động
này tương đương galantamin 10 mg/kg; uống trong 7 ngày cải thiện hành vi tìm kiếm thuốc nhưng chưa
làm giảm các hành vi lệ thuộc thể chất.
Kết luận: Cao Linh chi 200 mg/kg và 400 mg/kg uống 14 ngày cải thiện sự suy giảm trí nhớ không
gian ngắn hạn, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ dài hạn; uống trong 7 ngày cải thiện được hành vi tìm kiếm thuốc
nhưng chưa dự phòng được hành vi lệ thuộc thể chất do morphin gây ra.
Từ khóa: Linh chi, morphin, hội chứng thiếu thuốc, suy giảm trí nhớ, chuột nhắt
ABSTRACT
INVESTIGATION OF THE EFFECT OF LINGZHI EXTRACT (Ganoderma lucidum)
ON MORPHINE-INDUCED WITHDRAWAL SYMPTOMS AND
MEMORY IMPAIRMENT IN MICE
Tran Hoang Yen, Duong Xuan Chu, Ha Duc Cuong, Tran Manh Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 582 – 589
Background: Drug addiction has become serious problem in many countries. Data survey in 2014
revealed more than 200.000 addicted subjects in the whole country.
Objectives: Investigation of the effect of Lingzhi extract (Ganoderma lucidum) on morphine-induced
withdrawal symptoms and memory impairment in mice.
Methods: Male Swiss albino mice weighting 25 2 g were used. Lingzhi’s preventive effect on
withdrawal symptoms induced by morphine was evaluated by behavior observation; Learning and memory
improvement action of Lingzhi extract was evaluated on morphine-induced memory impairment using Y
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Cần Thơ
**Công ty cổ phần Dược phẩm OPC
***Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 583
maze, novel recognition and Morris water maze tests.
Results: Morphine at the dose of 10 mg/kg, IP once every 2 days for 14 days caused memory
impairment in mice (decrease in percentage of alteration, novel object exploration and prolongation of
finding hidden platform). Morphine at a dose of 20-100 mg/kg, IP, twice a day for 6 days and naloxon
1 mg/kg, IP caused withdrawal symptoms. Lingzhi extract at doses of 200 and 400 mg/kg, PO for 14 days
improved learning and memory impairment. This effect was comparable with galantamine 10 mg/kg.
Lingzhi extract did not showed improvement in physical-dependent symptoms except for seeking behavior.
Conclusion: Lingzhi extract at the oral doses of 200 and 400 mg/kg for 14 days or 7 days improved
morphine-induced learning and memory impairment; and drug-seeking behavior but not withdrawal
symptoms, respectively.
Key words: Lingzhi extract, morphine, withdrawal symptoms, memory impairment, mouse
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ma túy và sự lệ thuộc vào ma túy đã trở
thành vấn đề cần giải quyết của nhiều quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, đến cuối tháng
9/2014, cả nước có hơn 200.000 người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý(10). Morphin là một
trong những chất gây nghiện được sử dụng
lâu đời nhất và hiện nay vẫn còn phổ biến. Sử
dụng mạn tính, morphin gây xuất hiện hiện
tượng quen thuốc kèm theo hiện tượng nghiện
thuốc. Ở những người bị nghiện ma túy khi
không tiếp tục dùng thuốc hay khi ngừng
thuốc đột ngột sẽ xuất hiện hội chứng thiếu
thuốc, xảy ra khoảng 6-12 giờ sau liều cuối,
với các triệu chứng như run, vật vã, tiêu chảy,
giãn đồng tử. Hơn nữa, khi dùng morphin lâu
dài, bệnh nhân có thể bị suy giảm trí nhớ,
trầm cảm và mất tập trung(3,5).
Linh chi (Ganoderma lucidum, L. Karst) là
một dược liệu với rất nhiều tác dụng dược lý
như trị suy nhược thần kinh, chống oxy hóa,
bảo vệ gan, kháng ung thư, tăng cường miễn
dịch(1). Gần đây, một số nghiên cứu đã chứng
minh cao chiết toàn phần từ nấm Linh chi có
khả năng bảo vệ não chống lại sự suy giảm trí
nhớ do β-amyloid gây ra trên chuột nhắt trắng
hoặc sự tổn thương hoạt động trí nhớ do
streptozocin gây ra trên chuột cống qua mô
hình thử trí nhớ không gian(2,13). Tuy nhiên,
hiện trên thế giới và tại Việt Nam chưa có các
nghiên cứu về tác dụng của Linh chi đối với
sự nghiện và hội chứng thiếu thuốc do
morphin gây ra trên động vật, cũng như các
nghiên cứu về tác dụng cải thiện trí nhớ của
cao Linh chi trên mô hình gây suy giảm trí
nhớ bằng morphin còn hạn chế. Vì thế, đề tài
“Nghiên cứu tác động của cao Linh chi trên
các triệu chứng thiếu thuốc và suy giảm trí
nhớ do morphin gây ra ở chuột nhắt” được
thực hiện với mục tiêu đánh giá tác động dự
phòng, cải thiện hội chứng thiếu thuốc và suy
giảm trí nhớ gây bởi morphin trên chuột nhắt.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng, đực chủng Swiss albino,
khỏe mạnh, 25 2 gam, do Viện Pasteur TP.
Hồ Chí Minh cung cấp. Chuột được nuôi ổn
định với chu trình 12 giờ sáng tối (7-19 giờ)
trong 5 ngày trước khi thử nghiệm. Thử nghiệm
trên hành vi được tiến hành trong điều kiện ánh
sáng 100 ± 5 lux, nhiệt độ 27 ± 1oC và tiếng ồn
được hạn chế tối đa.
Hóa chất thử nghiệm
- Morphin.HCl - Công ty CPDP Vidipha;
số lô: 040215, ngày sản xuất (NSX): 040215,
hạn sử dụng (HSD): 040218
- Cao linh chi - Công ty CPDP OPC; số lô:
170007, NSX: 070815, HSD: 070817
- Naloxon HCl - Công ty Rotexmedica; số
lô: 19000, NSX: 120814, HSD: 120816
- Galantamin - Công ty Janssen Cilag; số
lô: 300248, NSX: 110514, HSD: 110517
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 584
Thiết bị thí nghiệm
- Thiết bị đo hoạt tính vận động tự nhiên: mô
phỏng theo Maldonado và cộng sự (1992)(3);
- Mô hình mê cung chữ Y: mô phỏng theo
mô hình của Kitanaka và cộng sự (2013)(6);
- Mô hình nhận diện vật thể: mô phỏng
theo Bertaina-Anglade và cộng sự (2011)(11);
- Mô hình mê cung nước: mô phỏng theo
Rudi và cộng sự (2012)(12);
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát tác dụng gây hội chứng thiếu thuốc
của morphin bằng naloxon và tác động của
cao Linh chi (LC)
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô
(8-10 con/lô). Bố trí thí nghiệm như sơ đồ 1.
- Lô chứng: tiêm phúc mạc NaCl 0,9% (2
lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ) trong 6
ngày liên tiếp; riêng ngày 6, tiêm một lần vào
buổi sáng.
- Lô morphin (M): tiêm phúc mạc morphin
(2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ) với liều
tăng dần trong 6 ngày liên tiếp, cụ thể ngày 1
liều 20 mg/kg; ngày 2 liều 40 mg/kg; ngày 3 liều
60 mg/kg; ngày 4 liều 80 mg/kg; ngày 5 liều 100
mg/kg; ngày 6 liều 100 mg/kg (chỉ tiêm 1 lần
vào buổi sáng). 2 giờ sau liều NaCl 0,9% hoặc
morphin cuối cùng, tiêm naloxon 1 mg/kg
đường phúc mạc. 30 phút trước khi tiêm
naloxon, mỗi chuột được đặt riêng biệt vào một
bocal thủy tinh (10 cm x 25 cm). Quan sát hành
vi bình thường của chuột trong 15 phút.
- Lô Linh chi 200 mg/kg (LC200 + M) hoặc
400 mg/kg (LC400 + M): uống cao linh chi ở
các liều khảo sát và tiêm phúc mạc morphin
liều 20-100 mg/kg.
- Hội chứng thiếu thuốc được đánh giá
dựa trên các chỉ tiêu(7):
+ Số lần chuột nhảy lên, tăng phản xạ ngửi,
run chân, chải lông, đánh bò cạp, run, sụp mi
mắt trên trong 30 phút tính từ lúc tiêm
naloxon (xác định bằng cách quay phim).
+ Sự sụt cân được đánh giá trong 30 phút
trước và 30 phút sau khi tiêm naloxon.
Sơ đồ 1: Thí nghiệm gây hội chứng thiếu thuốc của morphin bằng naloxon
Khảo sát tác dụng gây suy giảm trí nhớ của
morphin và tác động của cao Linh chi
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô (8-10
con/lô). Bố trí thí nghiệm như sơ đồ 2.
Sơ đồ 2: Thí nghiệm gây suy giảm trí nhớ của morphin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 585
Lô chứng (NaCl 0,9%): PO nước, 1 giờ sau:
NaCl 0,9%, ip liên tục trong 14 ngày
Lô morphin (M10): PO nước, 1 giờ sau: morphin
10 mg/kg, ip cách 2 ngày tiêm 1 lần x 7 lần
Lô Linh chi 200 mg/kg (LC200 + M) hoặc 400
mg/kg (LC400 + M): cao Linh chi, PO ở liều khảo
sát, sau 1 giờ: morphin 10 mg/kg, ip, cách 2 ngày
1 lần x 7 lần.
Lô đối chứng (Gal + M): galantamin liều 10
mg/kg, PO, sau 1 giờ: morphin 10 mg/kg, ip, cách
2 ngày 1 lần x 7 lần.
Sau khi tiêm NaCl 0,9% lần thứ 7 (ngày
thử nghiệm thứ 14), tiến hành đánh giá tác
động gây suy giảm trí nhớ của morphin thông
qua các thử nghiệm trên mê cung chữ Y (đếm
tổng số các cánh tay đi vào và tỷ lệ luân phiên
vào các cánh tay), nhận diện vật thể (phần
trăm khám phá vật quen và vật lạ) và mê cung
nước (thời gian tìm thấy trụ ẩn, số lần bơi
ngang qua trụ ẩn). Các thử nghiệm trí nhớ
được tiến hành 24 giờ sau ngày tiêm morphin
cuối cùng. Tác dụng cải thiện trí nhớ của cao
Linh chi được so sánh với thuốc đối chứng
galantamin.
Phân tích kết quả và thống kê
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung
bình ± sai số chuẩn của số trung bình (Mean ±
SEM). Số liệu được thống kê bằng phần mềm
Minitab 14.0. Các dãy số liệu được so sánh
bằng phép kiểm Kruskal-Wallis, nếu có sự
khác nhau sẽ tiếp tục được so sánh từng cặp
bằng phép kiểm Mann-Whitney. Sự khác nhau
được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Đồ thị được vẽ bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010.
KẾT QUẢ
Tác động dự phòng hội chứng thiếu thuốc
của cao Linh chi trên mô hình gây hội chứng
thiếu thuốc của morphin bằng naloxon
Khi nghiên cứu tác động của cao Linh chi
trên hội chứng thiếu thuốc, kết quả cho thấy:
các dấu hiệu của trạng thái kích thích như
nhảy lên, run chân, chải lông ở lô sử dụng cao
Linh chi đều không khác biệt hoặc cao hơn (p
< 0,05) so với lô sử dụng morphin. Điều này
cho thấy cao Linh chi không có tác dụng làm
giảm các triệu chứng kích thích về thể chất.
Tuy nhiên trên dấu hiệu biểu hiện hành vi tìm
kiếm (ngửi), cao Linh chi làm giảm triệu
chứng này gây bởi morphin (p < 0,05). Như
vậy, cao Linh chi có cải thiện hành vi lệ thuộc
tinh thần nhưng không cải thiện hành vi lệ
thuộc thể chất.
Bảng 1: Biểu hiện của chuột ở lô thí nghiệm trên mô hình gây hội chứng thiếu thuốc
Triệu chứng (lần) NaCl 0,9% (n = 8) Morphin (n = 10) LC200 + M (n = 10) LC400 + M (n = 10)
Nhảy lên 0 7,50 ± 1,50* 27,60 ± 0,67**
,#
12,60 ± 3,00*
Run chân 0,25 ± 0,05 6,67 ± 1,41* 18,60 ± 3,00*
,#
6,80 ± 1,30*
Chải lông 7,25 ± 1,00 14,83 ± 1,35* 18,00 ± 2,00* 21,20 ± 2,90*
Ngửi 10,50 ± 0,50 31,00 ± 2,50* 21,20 ± 3,19*
,#
21,00 ± 3,51*
,#
Đánh bò cạp 0 4,20 ± 0,30 1,20 ± 0,25 1,80 ± 0,50
Run 0 1,00 ± 0,80 0,20 ± 0,20 3,00 ± 0,60
Sụp mi 1,50 ± 0,50 1,80 ± 0,50 2,00 ± 0,40 3,40 ± 0,75
**P < 0,01; *P < 0,05 so với lô NaCl 0,9%; #P < 0,05 so với lô morphin
Tác động của cao Linh chi trên mô hình gây
suy giảm trí nhớ bằng morphin
Qua quá trình thăm dò liều(8), morphin liều
10 mg/kg đường tiêm phúc mạc được chọn để
gây mô hình khảo sát tác dụng cải thiện trí
nhớ của cao Linh chi.
Galantamin là một thuốc ức chế
cholinesterase được sử dụng để cải thiện trí nhớ
trong bệnh Alzheimer. Trong các thí nghiệm dược
lý, galantamin được sử dụng làm thuốc đối chứng
trên các mô hình mê cung chữ Y, mô hình mê
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 586
cung nước,..., do đó chúng tôi cũng chọn thuốc
này làm chất đối chiếu(3,9).
Kết quả thử nghiệm trên mê cung chữ Y
Kết quả của thử nghiệm mê cung chữ Y ở
các lô thử nghiệm được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Tổng số cánh tay chuột đi vào và tỷ lệ
luân phiên trong mê cung chữ Y ở các lô
Lô
N Tổng số các
cánh tay chuột
đi vào
Tỷ lệ luân phiên
vào các cánh
tay (%)
NaCl 0,9% 8 30,00 ± 2,38 70,59 ± 6,38
Morphin 10 34,10 ± 2,74 55,37 ± 4,47*
LC200 + M 10 30,14 ± 2,06 67,11 ± 5,22
#
LC400 + M 10 31,33 ± 1,66 61,23 ± 6,76
#
Gal + M 10 31,00 ± 2,43 69,42 ± 8,13
##
*P < 0,05 so với lô NaCl 0,9%; #P < 0,05 - ##P < 0,01 so
với lô morphin
Trong thử nghiệm mê cung chữ Y,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tổng số lần chuột đi vào các cánh tay
của mô hình giữa các lô morphin, cao Linh
chi 200 mg/kg, cao Linh chi 400 mg/kg và
galantamin so với lô chứng NaCl 0,9%. Tuy
nhiên khi xét trên tỷ lệ luân phiên đi vào
các cánh tay, kết quả cho thấy:
Morphin làm suy giảm trí nhớ không gian
ngắn hạn biểu thị qua tỷ lệ luân phiên (%)
giảm so với lô chứng (p < 0,05).
Galantamin có tác dụng phục hồi gần như
hoàn toàn sự suy giảm trí nhớ không gian gây
bởi morphin (chỉ số luân phiên không khác
biệt so với lô chứng, p > 0,05).
Cao Linh chi liều 200 mg/kg và 400 mg/kg
có tác dụng cải thiện một phần sự suy giảm trí
nhớ không gian gây bởi morphin (p < 0,05).
Kết quả thử nghiệm trên mô hình nhận diện
vật thể
Kết quả của thử nghiệm trên mô hình
nhận diện vật thể ở các lô thử nghiệm được
thể hiện ở biểu đồ 1.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ khám phá
vật A ở tất cả các lô thử nghiệm đều cao hơn tỷ lệ
khám phá vật B (p < 0,05). Vì vậy, vật A được
tiếp tục chọn lựa cho thử nghiệm tiếp theo.
Trong giai đoạn kiểm tra, các lô cao Linh chi
(200 mg/kg và 400 mg/kg) đều làm tăng có ý
nghĩa tỷ lệ khám phá vật C so với vật A (p < 0,01)
trong khi đó ở lô sử dụng morphin cho thấy kết
quả ngược lại (p < 0,05). Điều này cho thấy rằng
cao Linh chi đã cải thiện được tình trạng suy
giảm trí nhớ hình ảnh gây bởi morphin.
So với galantamin 10 mg/kg, hiệu lực của
cao Linh chi khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Biểu đồ 1: Phần trăm khám phá 2 vật A (vật quen) và C (vật lạ)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 587
Kết quả thử nghiệm trên mê cung nước
Bảng 3: Thời gian tìm thấy trụ ẩn ở các lô thử nghiệm trong thử nghiệm tìm trụ ẩn
Lô
Thời gian tìm thấy trụ ẩn (giây) – Giai đoạn học hỏi
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
NaCl 0,9% (n = 8) 31,52 ± 3,91 18,20 ± 3,54 13,45 ± 0,60 11,60 ± 2,03
Morphin (n = 10) 36,64 ± 3,39 30,20 ± 2,54*
29,20 ± 3,80*
26,50 ± 2,49*
LC200 + M (n = 10) 32,98 ± 4,94 24,86 ± 4,45 21,00 ± 4,05 19,23 ± 2,94*
,#
LC400 + M (n = 10) 32,53 ± 3,98 23,00 ± 3,5
18,37 ± 2,08*
,#
18,20 ± 1,53*
,#
Gal + M (n = 10) 32,14 ± 3,09 20,40 ± 3,3
#
17,37 ± 1,21*
,#
15,48 ± 2,84
#
*p < 0,05 so với lô NaCl 0,9%; #p < 0,05 so với lô morphin
Trong ngày đầu tiên, thời gian tìm thấy trụ
ẩn không khác biệt giữa các lô thử nghiệm
chứng tỏ thuốc và các chất thử nghiệm không
gây ảnh hưởng đến vận động của chuột và khả
năng ghi nhớ ban đầu ở các lô là như nhau. Ở
các ngày sau của thử nghiệm, thời gian tìm thấy
trụ ẩn của lô chứng giảm dần và đạt hiệu quả
tìm kiếm cao nhất vào ngày 4 với thời gian
khoảng 12 giây, trong khi đó lô sử dụng
morphin có thời gian tìm kiếm trụ ẩn vẫn còn
rất cao (p < 0,05). Các lô uống cao Linh chi liều
200 mg/kg, 400 mg/kg và galantamin 10 mg/kg
cũng cải thiện dần thời gian tìm thấy trụ ẩn ở
ngày 4 so với morphin (p < 0,05) với thời gian
tìm thấy trụ ẩn từ 15-20 giây. Như vậy, cao
Linh chi có tác động cải thiện trí nhớ dài hạn bị
suy giảm do morphin gây ra. Hiệu quả này của
cao Linh chi không khác biệt so với galantamin
(p > 0,05).
Biểu đồ 2: Số lần bơi ngang qua trụ ẩn và thời gian tìm thấy trụ ẩn ở các lô thí nghiệm
Trong thử nghiệm đánh giá xu hướng
đào thoát, số lần bơi ngang qua vị trí trụ ẩn
của lô morphin thấp hơn so với lô chứng (p
< 0,05). Số lần chuột bơi ngang qua trụ ẩn
của các lô uống cao Linh chi liều 200 mg/kg
và 400 mg/kg đều cao hơn so với lô morphin
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Số lần bơi qua vị trí trụ ẩn ở các lô cao
Linh chi 200 mg/kg và 400 mg/kg không
khác biệt so với lô galantamin (p > 0,05).
Sau 3 ngày thử nghiệm trí nhớ hoạt
động, các lô morphin 10 mg/kg, lô cao Linh
chi 200 mg/kg, cao Linh chi 400 mg/kg và
galantamin 10 mg/kg có thời gian tìm thấy
trụ ẩn lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (p < 0,05). Thời gian tìm thấy trụ ẩn
của lô uống cao Linh chi 400 mg/kg và lô
galantamin được cải thiện, thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với lô morphin (p < 0,05),
tuy nhiên lô cao Linh chi 200 mg/kg chưa
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về thời gian tìm thấy trụ ẩn so với lô
morphin (p > 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 588
BÀN LUẬN
Hội chứng thiếu thuốc trên người có thể
được mô phỏng qua mô hình động vật bằng
cách cho động vật sử dụng 1 chất đối kháng
opioid như naloxon sau khi dùng opioid(5).
Trong nghiên cứu này, hội chứng thiếu thuốc
diễn ra rõ rệt: chuột nhảy dựng lên, run chân,
chải lông, tăng phản xạ ngửi, đánh bò cạp,
run, sụp mi và sụt giảm trọng lượng cơ thể.
Điều này chứng tỏ mô hình thực nghiệm có
thể áp dụng để khảo sát hội chứng thiếu thuốc
trên chuột. Kết quả này phù hợp với kết quả
thử nghiệm của một số nghiên cứu khác(4,7).
Nghiên cứu cho thấy cao Linh chi ở liều 200
mg/kg và 400 mg/kg chưa có tác dụng làm
giảm các triệu chứng thiếu thuốc liên quan
đến hành vi lệ thuộc thể chất. Tuy vậy, sự cải
thiện rõ phản xạ ngửi ở lô sử dụng cao Linh
chi có thể gán cho tác dụng cải thiện hành vi
tìm kiếm thuốc gây bởi morphin.
Galantamin liều 10 mg/kg có tác động
phục hồi sự suy giảm trí nhớ không gian và trí
nhớ hình ảnh ngắn hạn về mức bình thường,
trong khi đó, cao Linh chi liều 200 mg/kg và
400 mg/kg có khả năng cải thiện sự suy giảm
trí nhớ không gian ngắn hạn gây bởi morphin
trên mê cung chữ Y và phục hồi hoàn toàn trí
nhớ hình ảnh ngắn hạn (khám phá vật thể).
Kết quả nghiên cứu của Trần Phi Hoàng Yến
và cộng sự (2013) cũng cho thấy tác động cải
thiện trí nhớ không gian và hình ảnh ngắn hạn
của cao Linh chi thông qua mô hình mê cung
chữ Y và khám phá vật thể trên mô hình gây
suy giảm trí nhớ bằng trimethyltin(9).
Không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống
kê về thời gian tìm thấy trụ ẩn giữa các lô thử
nghiệm ở ngày đầu tiên, chứng tỏ khả năng
vận động của chuột ở các lô là như nhau. Các
lô uống cao Linh chi 200 mg/kg và 400 mg/kg
có cải thiện sự suy giảm trí nhớ vào các ngày
cuối cùng của thử nghiệm. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Trần Phi Hoàng Yến
và cộng sự (2013) khi cao Linh chi liều 80
mg/kg và liều 160 mg/kg làm rút ngắn thời
gian tìm thấy trụ ẩn có ý nghĩa thống kê so với
lô trimethyltin hay Linh chi có tác động cải
thiện sự học hỏi và ngăn sự suy giảm trí nhớ
do trimethyltin gây ra(9). Nghiên cứu của Zhou
và cộng sự (2012) trên bào tử nấm Linh chi với
liều uống 2 g/kg, 4 g/kg hoặc 8 g/kg x 2
lần/ngày trong 21 ngày trước khi tiêm
streptozocin 1,5 mg/kg vào não thất của chuột
cống cũng cho kết quả tương tự khi chuột ở
các lô sử dụng Linh chi đều rút ngắn thời gian
tìm thấy trụ ẩn khác biệt có ý nghĩa so với lô
streptozocin và không khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so với lô chứng(13). Sự khác biệt
về liều lượng sử dụng của cao Linh chi là do
nguồn cao chiết khác nhau, đề tài này sử dụng
cao chiết Linh chi OPC đã tiêu chuẩn hóa,
nghiên cứu của Trần Phi Hoàng Yến sử dụng
cao chiết Linh chi do nhóm nghiên cứu tự thực
hiện. Mặt khác, các nghiên cứu trước đây
của chúng tôi đã cho thấy khoảng liều có tác
động dược lý của cao Linh chi OPC là 200-
600 mg/kg.
Linh chi liều 400 mg/kg giúp cải thiện trí
nhớ hoạt động và trí nhớ không gian dài hạn
cho chuột tốt hơn so với liều 200 mg/kg. Một
nghiên cứu khác cho thấy Linh chi ngăn sự
thoái hóa tế bào thần kinh dopaminergic
thông qua quá trình ức chế sự hoạt hóa tế bào
đệm(12). Dịch chiết nấm Linh chi có tác dụng
chống oxy hóa, bảo vệ hệ GABAergic và làm
giảm sự thương tổn của tế bào thần kinh vùng
hải mã(13). Điều này mở ra hướng nghiên cứu
mới về tác dụng chống suy giảm trí nhớ của
các hợp chất có hoạt tính sinh học trong nấm
Linh chi với cơ chế có thể tác động đến hệ
dopaminergic, làm tăng cường tác động của
dopamin và do đó ngăn chặn được sự suy
giảm trí nhớ và khả năng học hỏi do sự thiếu
hụt dopamin trong não bộ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 589
KẾT LUẬN
Cao Linh chi liều 200 mg/kg và 400 mg/kg
uống trong 14 ngày cải thiện sự suy giảm trí
nhớ không gian ngắn hạn, trí nhớ hình ảnh, trí
nhớ dài hạn; uống trong 7 ngày cải thiện trạng
tìm kiếm morphin nhưng chưa dự phòng
được các triệu chứng lệ thuộc thể chất do
morphin gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boh B, Berovic M, Zhang J, Zhi-Bin L (2007). Ganoderma
lucidum and its pharmaceutically active compounds.
Biotechnol Annu Rev.,13: pp.265–301.
2. Cora SWL (2008). Antagonizing β-amyloid peptide
neurotoxicity of the anti-aging fungus Ganoderma lucidum.
Brain research, 1190: pp.215-224.
3. Hołuj M, Bisaga A, Popik P (2013). Conditioned rewarding
effects of morphine and methadone in mice pre-exposed to
cocaine. Pharmacological Reports, 65: pp.1176-1184.
4. Huston JP, Silva MA, Topic B, Müller CP (2013). What’s
conditioned in conditioned place preference? Trends in
Pharmacological Sciences, 34(3): pp.162-166.
5. Izquierdo I, Dias RD, Souza DO, Carrasco MA, Elisabetsky
E, Perry ML (1980). The role of opioid peptides in memory
and learning. Behavioural Brain Research, 1: pp.451-468.
6. Kupin V (1992). A new biological response modifier –
Ganoderma lucidum – and its application in oncology. 4th
Intl. Sym. on Ganoderma lucidum. Seoul, Korea, pp.36-37.
7. Mei SL, Zer RY, Be JW, et al. (2015). Bioactive constituent
characterization and antioxidant activity of ganoderma
lucidum extract fractionated by supercritical carbon
dioxide. Sains Malaysiana, 44 (12): pp.1685-1691.
8. Pu L, Bao GB, Xu NJ, Ma L, Pei G (2002). Hippocampal
Long-Term Potentiation Is Reduced by Chronic Opiate
Treatment and Can Be Restored by Re-Exposure to
Opiates. The Journal of Neuroscience, 22(5): pp.1914-1921.
9. Trần Phi Hoàng Yến (2013). Khảo sát tác đông chống suy
giảm trí nhớ của NL197 và cao chiết nấm linh chi đỏ
(Ganodema lucidum) trên mô hình trimethyltin. Dược học,
451: pp.1-6.
10. Trương Daniel, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004),
Thần kinh học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr. 510-525.
11. Vidal IA, Roger SC, Daza LM, Aguilar MA, Miñarro J,
Rodríguez AM (2012). Role of the Dopaminergic System in
the Acquisition, Expression and Reinstatement of MDMA-
Induced Conditioned Place Preference in Adolescent Mice.
PLoS ONE, 7(8): pp.e43107.
12. Zhang R, Xu S, Cai Y, Zhou M, Zuo X, Chan P (2011).
Ganoderma lucidum protects dopaminergic neuron
degeneration through inhibition of microglial activation.
Evidence-Based Complementary and Alternative
Medicine, doi: 10.1093/ecam/nep075
13. Zhou Y, Qu ZQ, Zeng YS, Lin YK, Li Y, Chung P, Wong R,
Hägg U (2012). Neuroprotective effect of preadministration
with Ganoderma lucidum spore on rat hippocampus. Exp.
Toxicol. Pathol., 64(7-8): pp.673-780.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 582_8998_2164087.pdf