Tài liệu Nghiên cứu sức mang tải dọc trục của cọc phức hợp trụ đất xi măng kết hợp ống thép có cánh xoắn: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 59
NGHIÊN CỨU SỨC MANG TẢI DỌC TRỤC CỦA CỌC PHỨC HỢP
TRỤ ĐẤT XI MĂNG KẾT HỢP ỐNG THÉP CÓ CÁNH XOẮN
NGUYỄN BÁ ĐỒNG, NGUYỄN ĐỨC MẠNH*
Study of axial compressive bearing capacity for composited cement soil
pile from field test and numerical model in Vietnam
Abstract: Composite cement soil pile is one kind of pile which is made of
cement soil colunm outside and screw-winged steel pipe inside. The load
bearing capacity of this pile includes both the cement pile and screw-
winged steel pipe in the ground. Currently, in Vietnam, this pile is still
quite new and there have not been many researches or applications of this
technology. In this paper, full scale tests of steel pipe pile with wings
which installed in soil cement column were conducted in soft soil layer in
Hanoi city by using static axial compressive load test. The test results and
numerical models shown that ultimate compressive resistance capacity of
composite cement soil pile is...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sức mang tải dọc trục của cọc phức hợp trụ đất xi măng kết hợp ống thép có cánh xoắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 59
NGHIÊN CỨU SỨC MANG TẢI DỌC TRỤC CỦA CỌC PHỨC HỢP
TRỤ ĐẤT XI MĂNG KẾT HỢP ỐNG THÉP CÓ CÁNH XOẮN
NGUYỄN BÁ ĐỒNG, NGUYỄN ĐỨC MẠNH*
Study of axial compressive bearing capacity for composited cement soil
pile from field test and numerical model in Vietnam
Abstract: Composite cement soil pile is one kind of pile which is made of
cement soil colunm outside and screw-winged steel pipe inside. The load
bearing capacity of this pile includes both the cement pile and screw-
winged steel pipe in the ground. Currently, in Vietnam, this pile is still
quite new and there have not been many researches or applications of this
technology. In this paper, full scale tests of steel pipe pile with wings
which installed in soil cement column were conducted in soft soil layer in
Hanoi city by using static axial compressive load test. The test results and
numerical models shown that ultimate compressive resistance capacity of
composite cement soil pile is significantly different with or without
reinforced concrete piles.
Keywords: Cement soil pile, model, screw piles, load bearing capacity,
composited cement soil pile
1. GIỚI THIỆU*
Cọc đất xi măng phức hợp đƣợc cấu tạo từ
các ống thép có cánh xoắn đặt trong lòng trụ
(cọc) đất xi măng đã thi công trƣớc đó bằng
phƣơng pháp trộn sâu (Hình 1). Loại cọc này
đƣợc phát triển đầu tiên tại Nhật Bản, dạng
chuẩn của tập đoàn vật liệu xây dựng Asahi
Kasei gọi là cọc vít ATT (Asahikasei Tenox
Technology) [2,3,4]. Với nhiều ƣu điểm nổi bật
của cọc này nhƣ khả năng chịu tải đứng, ngang
và nhổ lớn, độ rung và tiếng ồn khi thi công
thấp, ít ô nhiễm môi trƣờng, thuận tiện với khu
vực xây chen nên loại cọc này đƣợc nghiên
cứu, phát triển và các ứng dụng rộng rãi ở Nhật
Bản. Tại Việt Nam, công nghệ này mới đƣợc
nghiên cứu và áp dụng tại một vài công trình
và cũng đã cho thấy những hiệu quả tích cực
nhất định [5].
Trong trƣờng hợp chịu tải trọng nén thẳng
* Bộ môn Địa kỹ thuật, khoa Công trình, tr ng Đ i h c
Giao thông Vận tải
Email:nbdong@utc.edu.vn;
nguyenducmanh@utc.edu.vn
đứng, sức chịu tải của trụ đất gia cố xi măng có
đƣợc chủ yếu từ ma sát xung quanh thân trụ -
cọc. Và vì vậy, để huy động toàn bộ trụ đất gia
cố xi măng cùng chịu lực thì phải tăng cƣờng độ
đất gia cố xi măng, nhƣng khi đó khả năng nứt
cọc dễ xảy ra. Nhằm phát huy tính hiệu quả của
trụ đất gia cố xi măng khi mà nó bị khống chế
về mặt cƣờng độ, ống thép có cánh ở tâm của
chúng nhằm phân bố tải trọng lên phần trụ đất
gia cố xi măng [2,6].
Liên quan tới sự làm việc của cọc đất xi
măng phức hợp cũng nhƣ cọc ATT, một số công
bố cũng đã đƣợc giới thiệu, đáng chú nhƣ
nghiên cứu của Zhang D. (1999) [2,9] và
Narasimha Rao (1989, 1999) [2,3,5],.... Các
nghiên cứu tập trung nhiều vào việc xác định sự
phụ thuộc của đƣờng kính và khoảng cách giữa
các cánh vít tới sự làm việc của cọc.
Ở Việt Nam, ngoài một vài công bố về ảnh
hƣởng đƣờng kính, khoảng cách cánh vít, cƣờng
độ cọc đất xi măng, mô hình ứng xử liên quan
sức kháng dọc của Viện Khoa học công nghệ
xây dựng (IBST), Phạm Hoàng Kiên, Phạm
Quốc Thắng, Nguyễn Giang Nam (2014, 2015)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 60
[3,6], Nguyễn Đức Mạnh và Vũ Tiến Thành
(2016) [5], các nghiên cứu khác về sự làm việc
của loại cọc đất xi măng phức hợp này còn hạn
chế và đặc biệt là các nghiên cứu về sự tập trung
ứng suất cũng nhƣ phân bố tải trọng dọc theo
thân cọc. Vì vậy, để từng bƣớc làm rõ hơn về
nguyên lý làm việc cũng nhƣ ứng xử của loại
cọc đất xi măng phức hợp này khi chịu tải, việc
phân tích kết quả thí nghiệm nén tĩnh trên mô
hình thực tại Việt Nam kết hợp với mô hình
phỏng số là cần thiết, giúp cho công tác thiết kế
và áp dụng trong điều kiện nƣớc ta đƣợc dễ
dàng và hiệu quả hơn.
Hình 1. Cấu t o c c đất xi măng phức hợp
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT DỰ TÍNH SỨC
MANG TẢİ CỦA CỌC ĐẤT Xİ MĂNG
PHỨC HỢP
Cọc đất xi măng phức hợp là sự kết hợp giữa
ống thép có cánh xoắn (cọc vít truyền thống) và
trụ đất gia cố xi măng thi công trộn sâu. Đối với
sự làm việc của cọc vít truyền thống phụ thuộc
vào đƣờng kính cánh vít, khoảng cách giữa các
cánh vít và cƣờng độ của lớp đất giữa các cánh vít
(D. Zhang, 1999; Narasimha Rao, 1989; nnk)
[2,3,7,9]. Kết quả nghiên cứu cọc vít truyền thống
cho thấy trƣờng hợp khoảng cách giữa các cánh
vít nhỏ khi phá hoại khối đất giữa các cánh vít tạo
thành một khối. Trong khi đó khi khoảng cách
giữa các cánh vít lớn thì đất khối đất giữa các
cánh vít không thành khối [6,11]. Điều này dẫn
đến khoảng cách giữa các cánh vít phải nằm trong
giới hạn nào đó thì khi phá hoại đất giữa các cánh
vít đƣợc hình thành khối và mặt phá hoại sẽ là mặt
trụ bao quanh khối đất.
Theo Narasimha Rao và các cộng sự, khi tỷ
số khoảng cách cánh vít so với đƣờng kính cánh
vít - S/D < 2, thì mô hình tính toán sức chịu tải
đứng cọc vít theo mặt hình trụ bao quanh cánh
vít, còn khi S/D >2 dùng mô hình tính sức chịu
tải cọc của từng cánh vít (Hình 2).
a)
b)
Hình 2. Mô hình tính sức chịu tải theo từng cánh vít (2a)
và mặt hình trụ bao quanh cánh vít (2b) (Narasimha Rao,1991)
Qc- Lực nén Qc- Lực nén
Ma sát
thân cọc
Ma sát
thành trụ
đất
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 61
Trong khi đó đối với cọc đất xi măng phức
hợp thì giữa các cánh vít không phải đất yếu mà
là đất yếu đã đƣợc gia cố bằng xi măng, với
cƣờng độ đƣợc tăng lên nhiều so đất nền hiện tại,
do đó mô hình sử dụng để dự tính sức chịu tải
dọc trục của cọc phức hợp thƣờng lựa chọn là mô
hình mặt trụ bao quanh các cánh vít [2,3,6,9].
Tuy nhiên để có mô hình là mặt trụ bao quanh
cánh vít thì khoảng cách giữa các cánh vít phải
đảm bảo khoảng cách nhất định (S/D < 2).
Cọc đất xi măng phức hợp hiện còn khá mới
mẻ ở nƣớc ta, nên đến nay vẫn chƣa có tiêu
chuẩn hƣớng dẫn thiết kế cụ thể, chủ yếu sử dụng
các tài liệu chuyển đổi từ các tiêu chuẩn Nhật
Bản và kết quả nghiên cứu bƣớc đầu của viện
Khoa học Công nghệ xây dựng (IBST) kết hợp
cùng công ty Tenox Technology thực hiện từ
2013-2014. Theo đó, khi thiết kế loại cọc này,
sức kháng dọc trục đƣợc dự tính theo tiêu chuẩn
của Nhật Bản [1,4,7,8,11], theo điều kiện đất nền
và vật liệu thép làm phần ống có cánh vít.
Hình 3. Mô hình dự tính sức kháng đỡ cọc phức hợp
* Sức kháng d c trục theo đất nền
cuspa LqLNANR .
2
1
(1)
Trong đó: α- Hệ số khả năng chịu lực ở đầu
cọc (α=250); β- Hệ số ma sát thân cọc trong nền
đất cát (thỏa mãn điều kiện 5010 ss NN ); γ-
Hệ số ma sát thân cọc trong nền đất sét (thỏa
mãn điều kiện 108.0
uu
qq ); N - Giá trị xuyên
tiêu chuẩn (SPT) trung bình tại mũi cọc (đƣợc
lấy lên trên mũi cọc và dƣới mũi cọc tƣơng
đƣơng một lần đƣờng kính cánh vít); Ap- Diện
tích có hiệu của mặt cắt ngang mũi cọc (m2);
sN - Giá trị SPT trung bình của các lớp đất cát
xung quanh mũi cọc;
sL -Tổng chiều dài hữu
hiệu của phần thân cọc tiếp xúc với đất cát (m);
u
q Giá trị trung bình của cƣờng độ chịu nén một
trục các lớp đất sét xung quanh thân cọc
(kN/m
2
); Lc-Tổng chiều dài hữu hiệu của phần
thân cọc tiếp xúc với đất sét (m); Ψ- Chu vi cọc
đất gia cố xi măng (m);
* Sức kháng d c trục theo vật liệu thép làm
c c vít
10005,1
*
2
o
a
A
x
F
R
(2)
Trong đó: Ra2- Sức chịu tải của cọc theo vật
liệu (kN); F*- Cƣờng độ thiết kế của ông thép
)/5,28,0(* rtFF (N/mm
2
); F- Giới hạn chảy
của vật liệu làm ống thép (N/mm2); t- Chiều dày
ống thép (mm); r- Bán kính ngoài của ống thép;
Ao- Diện tích tiết diện ống thép (mm
2
).
3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CỌC
ĐẤT XI MĂNG PHỨC HỢP TRÊN MÔ
HÌNH THỰC
Nghiên cứu thực nghiệm cọc đất xi măng
phức hợp xác định sức mang tải dọc trục đƣợc
thực hiện với các nội dung cũng nhƣ trình tự
chính nhƣ: 1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên
qua; 2) lựa chọn mô hình thực nghiệm, thiết kế
sơ bộ và lựa chọn vị trí nghiên cứu; 3) khảo sát
đất nền vị trí nghiên cứu; thiết kế chi tiết và sản
xuất các cấu kiện liên quan; 4) chuẩn bị thiết bị,
vật tƣ vật liệu thi công và thí nghiệm; 5) thi
công cọc thử đất xi măng, lấy mẫu và thí
nghiệm mẫu gia cố cọc thử; 6) tiến hành thi
công cọc đất xi măng phức hợp và lắp đặt thiết
bị thử nghiệm; 7) chờ bão dƣỡng và nghiên cứu
thực nghiệm cọc đất xi măng phức hợp; 8) Phân
tích số liệu.
Đất nền khu vực nghiên cứu
Khu vực lựa chọn nghiên cứu thực nghiệm
nghiên cứu sức mang tải dọc trục của cọc đất xi
măng phức hợp tại bãi đất nền chƣa xây dựng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 62
thuộc xã Đức Thƣợng, huyện Hoài Đức, Hà
Nội. Để có cơ sở thiết kế cọc phức hợp này,
công tác khảo sát địa chất công trình đƣợc tiến
hành và thực hiện bởi viện Khoa học công nghệ
Xây dựng (IBST) năm 2016, trong đó tác giả là
một thành viên tham gia. Kết quả khảo sát cho
thấy, tới độ sâu 15,5m nền đất vị trí nghiên cứu
gồm các lớp đất sau: Cát san lấp, dày 2m (độ
sâu 0,0 – 1,0m), chỉ số xuyên tiêu chuẩn (SPT)
N30=2; Sét màu xám vàng, dẻo cứng, dày 1m
(độ sâu 2,0 – 3,0m), chỉ số xuyên tiêu chuẩn
(SPT) N30=2; Sét pha màu xám, dẻo cứng, dày
1m (độ sâu 3,0 – 4,0m), chỉ số xuyên tiêu chuẩn
(SPT) N30=4; Sét màu xám trắng, xám đen, dẻo
chảy, dày 5,7m (độ sâu 4,0 – 9,7m), chỉ số
xuyên tiêu chuẩn (SPT) N30=3; Cát pha màu
ghi, trạng thái dẻo, dày 5,8m (độ sâu 9,7 –
15,5m), chỉ số xuyên tiêu chuẩn (SPT) N30=4.
Một số chỉ tiêu cơ lý cơ bản các lớp đất nền tại
vị trí nghiên cứu đƣợc trình bày tại Bảng 1.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ bản của đất
Độ sâu
lớp đất
Độ ẩm
tự nhiên của
đất
Khối
lƣợng
thể tích
Mẫu nguyên trạng Mẫu chế bị
Độ nhạy
của đất
qu ef qu ef
(m) (%) (g/cm
3
) (kPa) (%) (kPa) (%)
2,0 – 2,8 34,0 1,88 51,5 9,2 20,2 19,9 2,5
4,0 – 4,8 45,3 1,71 40,0 5,9 15,3 10,6 2,6
9,0 – 9,8 43,1 1,72 51,4 5,6 18,7 10,5 2,7
Thiết kế và thi công cọc nghiên cứu tại
hiện trƣờng
Để nghiên cứu sức mang tải cọc đất xi
măng phức hợp, ngoài các thiết kế công trình
và biện pháp thi công liên quan, phần ống
thép có cánh xoắn (cọc vít) cũng nhƣ trụ đất
xi măng đƣợc thiết kế với các kích thƣớc và
thông số có điều chỉnh sai khác chút ít so với
dạng chuẩn cọc ATT của Nhật Bản (Hình 4
và Bảng 2).
Hình 4. Kích th ớc cơ bản c c đất xi măng phức hợp thiết kế phục vụ nghiên cứu
Bảng 2. Thông số cọc đất xi măng và ống thép có cánh xoắn thiết kế phục vụ nghiên cứu
Ký hiệu cọc
Đƣờng kính
ống thép
(mm)
Chiều dày
ống thép
(mm)
Đƣờng
kính cánh
vít (mm)
Đƣờng kính
cọc đất xi
măng (mm)
Chiều dài
cọc đất xi
măng (m)
Chiều sâu
cọc thép
(m)
PA-01 219 8 510 800 9,0 8,7
Phần ống thép đƣợc gia công tại xƣởng cơ
khí tại Hà Nội với các kích thƣớc đã đƣợc lựa
chọn thiết kế. Các thiết bị đo biến dạng dọc
thân cọc sử dụng loại Strain Gauge của Nhật
Bản đƣợc dán dọc thân ống thép trƣớc khi thi
công xoắn vào tâm trụ đất gia cố xi măng
(Hình 5a và 5b).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 63
a)
b)
Hình 5. Gia công ng thép có cánh t i x ởng và lắp đặt (dán) các đầu đo biến d ng d c thân ng
Công tác thi công cọc đất xi măng phức hợp,
với trƣớc hết là trụ đất gia cố xi măng đƣợc tiến
hành theo phƣơng pháp trộn sâu tiêu chuẩn
(CDM) thực hiện theo TCVN9403-2012. Hàm
lƣợng xi măng đƣợc lựa chọn cho cọc nghiên
cứu là 300kg/m3. Việc lựa chọn hàm lƣợng xi
măng này đƣợc căn cứ trên kết quả nén mẫu
trong phòng của hỗn hợp xi măng đất đƣợc tiến
hành cùng thí nghiệm khảo sát địa chất công
trình và kết quả nén các mẫu đất gia cố xi măng
đƣợc lấy từ nõn khoan 01 trụ đất gia cố xi măng
thi công thử nghiệm trƣớc khi thi công các cọc
phức hợp. Bên cạnh đó trƣớc khi thi công các
cọc thí nghiệm, tiến hành thi công 04 cọc đất xi
măng tạo phản lực cũng đƣợc thi công cạnh cọc
nghiên cứu sức kháng đỡ dọc trục với cùng điều
kiện địa chất khu vực này. Với trụ đất gia cố xi
măng sử dụng đánh giá cƣờng độ, sau khi thi
công đƣợc 3 ngày, tiến hành khoan lấy mẫu trên
toàn chiều dài cọc. Công tác bảo quản và kết
quả xác định cƣờng độ kháng nén một trục tự do
mẫu đất gia cố xi măng theo các độ sâu khác
nhau, đƣợc thể hiện trên hình 6 và 7. Kết quả
phân tích cƣờng độ kháng nén một trục nở
ngang tự do các mẫu đất gia cố xi măng lấy từ
trụ đất gia cố xi măng thi công thử đƣợc tiến
hành bởi phòng thí nghiệm thuộc IBST và có
tham gia của tác giả, thể hiện tại bảng 3.
Cọc đất xi măng phức hợp nghiên cứu đƣợc thự
hiện bằng cách xoay ống thép có cánh xoắn ốc
để chôn nó vào trong tim thân trụ đất xi măng
thi công theo phƣơng pháp trộn sâu tiêu chuẩn
(CDM) vừa tiến hành trƣớc đó, kết hợp để tạo
thành một khối thống nhất – Trụ đất gia cố xi
măng với cọc vít (Hình 8).
Hình 6. Thi công c c đất xi măng CDM
(10/2016)
Hình 7. Bảo d ỡng mẫu khoan đất gia c
xi măng lấy từ c c thử (10/2016)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 64
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm nén một trục không nở ngang mẫu đất gia cố xi măng cọc thử
Độ sâu mẫu thí nghiệm (m) Tỷ lệ X/N
Hàm lƣợng xi măng
(300kg/m
3
)
qu
(kPa)
0,0-1,0 80 300 1631
1,0-2,0 80 300 2969
2,0-3,0 80 300 3791
3,0-4,0 80 300 2323
4,0-5,0 80 300 2351
5,0-6,0 80 300 1220
6,0-7,0 80 300 1235
7,0-8,0 80 300 1135
Thí nghiệm nén tĩnh xác định sức mang tải
cọc phức hợp
Thí nghiệm nén tĩnh cọc đƣợc lựa chọn để
nghiên cứu sức kháng đỡ dọc trục của cọc.
Ngoài việc ghi nhận các biến dạng khi tác
dụng tải trọng nén thông qua đồng hồ đọc
trực tiếp tại đỉnh cọc, còn sử dụng thiết bị
đầu đọc tự động ghi nhận biến dạng dọc trục
từ các Strain Gauge (cảm biến đo biến dạng)
gắn vào phần ống thép trƣớc đó thông qua
các dây cáp.
Cọc đất xi măng phức hợp mang ký hiệu
ATT1 đƣợc lựa chọn tiến hành thí nghiệm nén
tĩnh trực tiếp lên phần ống thép có cánh xoắn.
Hình 8. Thi công c c đất xi măng phức hợp
phục vụ nghiên cứu t i Hoài Đức (10/2016)
Công tác thí nghiệm xác định sức mang tải
dọc trục đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM
D1143-07 và có tham khảo các tiêu chuẩn liên
quan khác của Việt Nam hiện hành.
Sau khi thi công xong cọc, bảo dƣỡng và đợi
đủ cƣờng độ 28 ngày, tiến hành thí nghiệm nén
tĩnh cọc đất xi măng phức hợp nghiên cứu. Thí
nghiệm đƣợc bố trí bao gồm: 03 dầm dọc I1200,
02 dầm I400, hệ thống chất tải đƣợc truyền qua
cọc thông qua bộ phận kích đƣợc đặt lên đầu
cọc (Hình 9 và 10).
Tiến hành gia tải theo từng cấp thông qua
kích thủy lực, các giá trị cấp tải trọng đƣợc ghi
lại từ hộp tải (loadcell), giá trị tối đa tải trọng từ
loadcell có thể đạt đƣợc 4000kN.
Hình 9. Sơ đồ thí nghiệm nén tĩnh c c
nghiên cứu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 65
Chuyển vị đầu cọc đƣợc ghi lại thông qua 05
đồng hồ đo chuyển vị bao gồm 04 vị trí đối
xứng nhau và 01 vị trí đo chuyển vị ở tâm cọc
thí nghiệm.
Hình 10. Thí nghiệm nén tĩnh c c đất xi măng phức hợp t i Đức Th ợng, Hoài Đức, Hà Nội
4. KẾT QUẢ NGHİÊN CỨU SỨC MANG
TẢİ DỌC TRỤC CỌC ĐẤT Xİ MĂNG
PHỨC HỢP
Sức mang tải dọc trục cọc đất xi măng phức
hợp đƣợc nhóm nghiên cứu phân tích thông qua
kết quả thí nghiệm trực tiếp bằng nén tĩnh cọc
trên mô hình thực tại Hoài Đức, Hà Nội; tính
toán bằng giải tích theo cơ sở lý thuyết hiện
hành nhƣ tại Mục 2 với các số liệu cọc nghiên
cứu; và thông qua phân tích mô hình số với các
thông số của cọc nghiên cứu.
Kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc
Thí nghiệm nén tĩnh cọc nghiên cứu sức
mang tải dọc trục cọc đất xi măng phức hợp
đƣợc tiến hành 11/2016. Kết quả thí nghiệm và
phân tích đƣợc thể hiện tại bảng 4 và hình 11.
Bảng 4: Kết quả thí nghiệm hiện trƣờng
Lực đầu cọc (kN)
Chuyển vị trung bình
đầu cọc (mm)
Lực đầu cọc (kN)
Chuyển vị trung bình
đầu cọc (mm)
0 0,00 1035 28,95
230 1,83 1150 46,19
460 6,44 1260 86,68
575 8,38 920 86,60
690 10,87 460 85,37
805 13,97 230 83,59
920 19,83 0 72,60
Giá trị sức mang tải dọc trục từ thực nghiệm
hiện trƣờng cọc đất xi măng phức hợp mà ở đây
là trực tiếp thuộc phần ống thép có cánh xoắn
nằm trong tâm trụ đất gia cố xi măng, ở trạng
thái phá hoại đạt Qc=1170kN, tƣơng ứng với
chuyển vị tại đỉnh cọc đạt 0,1D (trong đó D là
đƣờng kính cánh vít).
Tính toán sức mang tải cọc theo giải tích
Sử dụng các công thức dự tính sức mang
tải dọc trục cọc đất xi măng phức hợp (1) và
(2), các thông số cọc và đất nền nhƣ đã trình
bày, cho phép xác định đƣợc sức mang tải
dọc trục cọc nghiên cứu nhƣ trình bày tại
bảng 5.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 66
Hình 11. Sức kháng đỡ c c đất xi măng phức hợp t i Đức Th ợng, Hoài Đức, Hà Nội
Bảng 5. Kết quả dự tính theo phƣơng pháp giải tích nhƣ sau
TT Mô tả
Chiề
u
dày
N
qu
(kPa
)
α
Đườn
g kính
ống
thép
(mm)
Đườn
g kính
cánh
vít
(m)
Chiều
dài
phần
thân
cọc
tiếp
xúc sét
10N
+50
0,8qu
+10
Sức
kháng
ma sát
(kN)
Sức
kháng
mũi
cọc
(kN)
Tổng
1
Đất san
lấp, cát
pha
1,0 2 35 250
0,219
1
0,5
2
Sét dẻo
cứng
1,4 4 151 250
0,219
1
0,5 1,4
130,8
0
287,64
3
Sét pha
dẻo cứng
0,6 4 45 250
0,219
1
0,5 0,6 90,00 46,00 43,35
4
Sét dẻo
chảy
5,0 3 45 250
0,219
1
0,5 5 80,00 46,00 361,28
5 Cát pha - 3 45 250 0,219 0,5 46,00
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 67
dẻo 1
Tổng 692,28
147,2
6
839,
54
Kết quả phân tích xác định đƣợc giá trị sức
mang tải dọc trục cọc đất xi măng phức hợp tới
hạn Qc=839,54 kN với giá trị sức mang tải thiết
kế tƣơng ứng thông thƣờng Rtk=419,77 kN.
Tích toán sức mang tải dọc trục cọc đất xi
măng phức hợp bằng phân tích số
Để tiến hành so sánh, phân tích chuyển vị,
phân bố ứng suất trong đất và cọc, sử dụng
phần mềm Plaxis 2D để mô phỏng thí nghiệm
đã thực hiện trƣờng. Vấn đề lớn trong khi
phân tích số đối với cọc vít truyền thống cũng
nhƣ cọc đất xi măng phức hợp là việc mô
phỏng về mặt trƣợt và sự truyền tải trọng lên
nền đất. Việc thiết lập mô hình FEM giúp tìm
hiểu kỹ hơn về ảnh hƣởng của cọc đối với nền
đất, đồng thời dựa vào kết quả thí nghiệm với
kích thƣớc thật của cọc cũng có thể dự tính
đƣợc sức mang tải của các cọc có các điều
kiện về cấu tạo khác nhau.
Mô hình đƣợc sử dụng để phân tích trong
phần mềm Plaxis là mô hình đối xứng trục, các
phần tử đƣợc mô hình với 15 node. Kích thƣớc
sử dụng để mô hình sao cho sự ảnh hƣởng đến
kết quả là ít nhất. Bán kính của khối đất đƣợc sử
dụng 15m (tƣơng ứng với khoảng 30 lần đƣờng
kính cánh vít) kể từ tim cọc. Khoảng cách dƣới
mũi cọc tối thiểu đƣợc lấy 4m kể từ mũi cọc
(tƣơng ứng với 8 lần đƣờng kính cánh vít).
Trong phần mềm Plaxis cho phép lựa chọn
các mô hình vật liệu khác nhau tùy thuộc điều
kiện đất nền và quan trọng là số liệu địa chất thu
thập đƣợc nhƣ mô hình "Mohr –Coulomb - MC"
(mô hình đàn - dẻo), mô hình "Hardening -Soil",
mô hình "Soft soil" (đất yếu), mô hình "Soft soil
creep" (đất yếu xét đến từ biến).
Các thông số vật liệu cọc đất xi măng phức
hợp và đất nền sử dụng trong phân tích số đƣợc
trình bày trong các bảng 6, 7 và 8.
Bảng 6. Thông số ống thép với các cánh xoắn
Thông số Ký hiệu Đơn vị Cánh vít Ống thép
Mô hình vật liệu Model Linear Elastic Linear Elastic
Ứng xử vật liệu Non-porous Non-porous
Trọng lƣợng riêng γ kN/m3 78,5 78,5
Đƣờng kính ngoài D mm 500 219
Đƣờng kính trong d mm 203 203
Mô đun đàn hồi Eref kPa 2.05e8 2.05e8
Hệ số poisson ν 0,3 0,3
Hệ số chiết giảm
ứng suất tiếp xúc
R 0,6 0,6
Bảng 7. Thông số phần cọc đất gia cố xi măng
Thông số Ký hiệu Đơn vị Trong lớp 1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 68
Mô hình vật liệu MC - Mohr Coulomb - MC
Ứng xử vật liệu - - Thoát nƣớc (Drain)
Trọng lƣợng riêng γ kN/m3 20
Đƣờng kính ngoài D mm 800
Đƣờng kính trong d mm 219
Cƣờng độ kháng nén 1 trục qu kPa 2081
Cƣờng độ lực dính c kPa 1040
Mô đun đàn hồi Eref kPa 100 000
Hệ số chiết giảm ứng suất tiếp xúc R 1
Bảng 8. Thông số đất nền sử dụng phân tích số
Thông số Ký hiệu Đơn vị Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Chiều dày lớp - m
Mô hình vật liệu - - MC MC MC MC MC
Ứng xử vật liệu - - Drain Undrain Drain Undrain Drain
Trọng lƣợng riêng γ kN/m3 17,9 19,13 19 18,5 17,2
Cƣờng độ lực dính c kPa 0 75,97 65 25,7 28
Góc ma sát φ độ 30 20 26 8 9
Hệ số possion ν 0,2 0,25 0,25 0,2 0,25
Mô đun đàn hồi Eref kPa 40000 9000 12500 2000 9000
Hệ số chiết giảm ứng
suất tiếp xúc
R 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6
Sử dụng phần mềm Plaxis V8 2D, các thông
số vật liệu và đất nền nhƣ trình bày tại các bảng
6, 7 và 8 để mô hình và phân tích số. Kết quả
phân tích đƣợc giá trị sức mang tải lớn nhất
tƣơng ứng chuyển vị 0,1D (D là đƣờng kính
cánh vít) là Qc=1177kN và sự thay đổi ứng suất
trong nền đất khi chỉu tải thí nghiệm (Hình 12
và 13).
b)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 69
a)
Hình 12. Mô hình tính toán trong Plaxis 2D và kết quả phân tích sức mang tải d c trục
so với kết quả thí nghiệm nén tĩnh c c đất xi măng phức hợp
Từ kết quả phân tích ứng suất quá trình chịu
tải trọng tĩnh khi nén của cọc đất xi măng phức
hợp, thấy rằng các cánh vít đóng vai trò quan
trọng huy động khả năng chịu lực của toàn thể
thân cọc. Tại vị trí mũi cọc có tập trung ứng
suất lớn nhất (Hình 13a, c) và đƣợc phân bổ
cho các cánh vít khác nhau là khác nhau (Hình
13b). Điều này hoàn toàn khác với trụ đất xi
măng thông thƣờng, khi đó sẽ không huy động
hết khả năng chịu lực của các lớp phía dƣới,
nếu khi mà cần yêu cầu về huy động chịu lực
từ các lớp phía dƣới thì cƣờng độ của phần
thân trụ đất gia cố xi măng lúc này phải đƣợc
tăng lên rất đáng kể.
Kết quả tính sức mang tải dọc trục cọc đất
xi măng phức hợp bằng giải tích cho kết quả
(Qc=839,54 kN) khác biệt khi phân tích mô
hình số theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn
(Qc=1177kN). Kết quả phân tích bằng mô
hình số (Qc=1177kN) gần với kết quả thí
nghiệm nén tĩnh trực tiếp cọc nghiên cứu
(Qc=1170kN).
a)
b)
c)
Hình 13. Kết quả phân tích ứng suất trong nền đất khi chịu tải nén
5. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên mô
hình thực cho thấy, cọc phức hợp trụ đất xi
măng thi công trộn sâu kết hợp ống thép có cánh
xoắn không chỉ có khả năng chịu tải lớn mà còn
tồn tại sự sai khác đáng kể giữa tính toán dự báo
bằng giải tích hiện đang đƣợc sử dụng.
Kết quả phân tích bằng phƣơng pháp số
theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn chỉ ra sự
phân bố ứng suất khá phù hợp một số quan
điểm khi phân tích ứng xử cọc vít truyền
thống, và cho giá trị sức mang tải dọc trục
tƣơng đƣơng với kết quả thí nghiệm nén tĩnh
trên phần ống thép có cánh xoắn trọng hệ cọc
đất xi măng phức hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] AASHTO LRFD, (2012). Bridge design
specificantions, 6
th
Ed, US.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 70
[2] Bản dịch chứng nhận chất lƣợng công
nghệ của Bộ trƣởng Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng,
Giao thông và Du lịch Nhật Bản số 2529-1
TACP 0165; số 2528-1 TACP 0166; số 2527-1
TACP 0167 cho cọc vít ATT, 2014.
[3] Báo cáo tổng kết đề tài “Kết quả nghiên
cứu chung về khả năng chịu lực của cọc vít
ATT” do viện KHCN Xây dựng, công ty Asahi
Kasei, tập đoàn TENOX và trƣờng ĐH GTVT
thực hiện, Hà Nội, 2013.
[4] Japanese Geotechnical Society, (2002).
Pile vertical load test method and explanation
First revised edition. Japanese Geotechnical
Society, pp 23-47.
[5] Nguyễn Đức Mạnh, Vũ Tiến Thành. Lựa
ch n mô hình hợp lý dự báo sức chịu tải c c đất
xi măng phức hợp sử dụng làm móng công trình
trong vùng đất yếu ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo
khoa học Quốc gia “Hạ tầng giao thông với phát
triển bền vững”, ISBN:978-604-82-1809-6, tr.
409-415, Đà Nẵng, 2016.
[6] Nguyễn Giang Nam, Phạm Quyết
Thắng. Phân tích ảnh h ởng của đ ng kính,
khoảng cách của cánh vít và c ng độ trụ đất xi
măngđến sự làm việc của c c ATT. Tạp chí
KHCN Xây dựng - số 2/2014, Tr.57-62, 2014.
[7] Murakami, H., Ito, D. & Mizoguchi, E.,
(2008). An application example of ATT Column
construction method. The Foundation
Engineering & Equipment, monthly, Vol.
36(10), pp 72-75.
[8] Tamai, T., Ito, D. & Mizoguchi, E.,
(2009). Study on the in-situ pile loading test and
bearing capacity characteristics of steel pipe
piles with wings installed in soil cement column,
JGS Journal, Vol. 4(4), pp 273-287.
[9] ZHANG, D., (1999). Predicting
capacity of helical screw piles in Alberta soils.
M.Sc. thesis, Department of Civil and
Environmental Engineering, University of
Alberta, Edmonton, Alberta.
[10] Zeyad H. Elsherbiny and M. Hesham El
Naggar, (2013). Axial compressive capacity of
helical piles from field tests and numerical study
Can. Geotech. J. 50: 1191–1203
dx.doi.org/10.1139/cgj-2012-0487.
[11] Sprince A., Pakrastins L., (2009).
Helical pile behaviour analysis in different soils.
DOI: 10.2478/v10137-009-0012-2.
www.researchgate.net/publication/245552664_
Helical_pile_behaviour_analysis_in_different_s
oils
TCVN 9393:2012. Cọc - Phƣơng pháp thí
nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 71
Ng i phản biện: PGS.TS ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35_6261_2159795.pdf