Nghiên cứu sự làm việc của bê tông cốt sợi thép

Tài liệu Nghiên cứu sự làm việc của bê tông cốt sợi thép: KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 98 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIấN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA Bấ TễNG CỐT SỢI THẫP Đặng Văn Phỳ1 Túm tắt: Bài bỏo nghiờn cứu những đặc tớnh cơ học nổi trội của kết cấu bờ tụng cốt sợi thộp so với kết cấu bờ tụng thụng thường trong giai đoạn sau nứt của bờ tụng bằng việc kết hợp giữa cỏc nghiờn cứu cú sẵn và làm thớ nghiệm uốn ba điểm trờn dầm bờ tụng cốt sợi thộp với hai hàm lượng cốt sợi thộp khỏc nhau, mối quan hệ giữa ứng suất kộo uốn và độ mở của miệng vết nứt của vật liệu khi chịu uốn sẽ được nghiờn cứu và tạo nền tảng cho những nghiờn cứu chuyờn sõu hơn sau này. Từ đú, cú thể đề xuất việc sử dụng vật liệu này cho cỏc kết cấu tấm, vỏ trong thực tế để tăng cường khả năng chịu lực của kết cấu. Từ khúa: Bờ tụng cốt sợi, sợi thộp, ứng suất kộo uốn, kết cấu tấm, kết cấu vỏ mỏng. 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Bấ TễNG CỐT SỢI THẫP* Hầu hết cỏc cấu kiện bờ tụng cho cỏc cụng trỡnh hiện nay đều phải đối mặt với vấn đề nứt ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự làm việc của bê tông cốt sợi thép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 98 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIấN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA Bấ TễNG CỐT SỢI THẫP Đặng Văn Phỳ1 Túm tắt: Bài bỏo nghiờn cứu những đặc tớnh cơ học nổi trội của kết cấu bờ tụng cốt sợi thộp so với kết cấu bờ tụng thụng thường trong giai đoạn sau nứt của bờ tụng bằng việc kết hợp giữa cỏc nghiờn cứu cú sẵn và làm thớ nghiệm uốn ba điểm trờn dầm bờ tụng cốt sợi thộp với hai hàm lượng cốt sợi thộp khỏc nhau, mối quan hệ giữa ứng suất kộo uốn và độ mở của miệng vết nứt của vật liệu khi chịu uốn sẽ được nghiờn cứu và tạo nền tảng cho những nghiờn cứu chuyờn sõu hơn sau này. Từ đú, cú thể đề xuất việc sử dụng vật liệu này cho cỏc kết cấu tấm, vỏ trong thực tế để tăng cường khả năng chịu lực của kết cấu. Từ khúa: Bờ tụng cốt sợi, sợi thộp, ứng suất kộo uốn, kết cấu tấm, kết cấu vỏ mỏng. 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Bấ TễNG CỐT SỢI THẫP* Hầu hết cỏc cấu kiện bờ tụng cho cỏc cụng trỡnh hiện nay đều phải đối mặt với vấn đề nứt trong quỏ trỡnh thi cụng và sử dụng. Cú nhiều biện phỏp đó và đang được đưa vào ỏp dụng nhằm giảm tối thiểu những ảnh hưởng từ vấn đề nứt này như sử dụng chất phụ gia, bờ tụng ứng suất trước, bờ tụng cốt thộp. Tuy nhiờn, những phương phỏp này khụng thể ỏp dụng hết trong mọi trường hợp, đặc biệt là trong kết cấu bản, tấm vỏ; do đú, việc nghiờn cứu sử dụng bờ tụng cốt sợi thộp cú thể đỏp ứng được nhu cầu này. Mục đớch của bài bỏo là nghiờn cứu những đặc tớnh nổi trội của vật liệu bờ tụng cốt sợi thộp so với kết cấu bờ tụng thụng thường khi ỏp dụng cho cấu kiện chịu uốn. Từ đú, đưa ra cỏc đề xuất và phương hướng cho cỏc nghiờn cứu sau. Bờ tụng cốt sợi thộp là vật liệu bờ tụng được chế tạo từ hỗn hợp xi măng, nước, cốt liệu, phụ gia vàmột hàm lượng sợi thộp nhất định. Thụng thường hàm lượng sợi thộp này rất nhỏ so với thể tớch của hỗn hợp (<2% về thể tớch) (Arnon Bentur and Sidney Mindess, 2007). Trong một số trường hợp cú thể kết hợp cả cốt thộp và cốt sợi thộp để tăng cường lực cho kết cấu. 1 Bộ mụn Kỹ thuật cụng trỡnh, Cơ sở 2- Đại học Thủy lợi Những ưu điểm của bờ tụng cốt sợi thộp: - Nối vết nứt, - Tăng độ dẻo cho kết cấu bờ tụng, - Cải thiện đặc tớnh cơ học của vật liệu tại giai đoạn sau nứt, - Tăng khả năng chịu lực cho cấu kiện. Ngoài ra cú một số nhược điểm sau: - Giỏ thành cú thể cao hơn, - Giảm tớnh cụng tỏc của hỗn hợp bờ tụng. Những nhõn tố chớnh ảnh hưởng đến đặc tớnh cơ học của vật liệu bờ tụng cốt sợi núi chung là: - Đặc tớnh của bờ tụng. - Loại cốt sợi, hỡnh dạng, kớch thước, sự phõn bố và hướng phõn bố của cốt sợi trong hỗn hợp, - Sự tương tỏc giữa bờ tụng và cốt sợi. Trong đú, hai nhõn tố sau cú tầm quan trọng trong việc quyết định đến đặc tớnh cơ học của bờ tụng cốt sợi thộp. Về hỡnh dạng thỡ cốt sợi thộp cú thể thẳng hoặc cong, cú múc cõu hoặc được tỏn to ở hai đầu, bề ngoài cú thể trơn hoặc cú sần sựi, cú rónh. Về mặt cắt ngang cú nhiều loại như mặt cắt ngang hỡnh trũn, hỡnh chữ nhật, hỡnh vuụng hoặc cỏc hỡnh đa giỏc khỏc (Hỡnh 1). Việc sử dụng cốt sợi cú hỡnh dạng ngoài sần sựi và cú múc cõu sẽ làm tăng độ liờn kết giữa cốt sợi và bờ tụng, từ đú làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 99 (a) (b) Hỡnh 1. (a) Một số hỡnh dạng ngoài của cốt sợi; (b) Một số mặt cắt ngang của cốt sợi Hỡnh 2 thể hiện sự phõn bố và hướng phõn bố của cốt sợi trong hỗn hợp bờ tụng. Sự phõn bố cú thể là thẳng hàng, lưới hoặc ngẫu nhiờn; với hướng nằm cú thể nằm ngang, nằm chộo trong hỗn hợp. Tất cả yếu tố này quyết định đến khả năng nối vết nứt của kết cấu, từ đú quyết định đến khả năng chịu lực trong giai đoạn sau nứt. Hỡnh 2: Sự phõn bố và hướng phõn bố của cốt sợi trong hỗn hợp bờ tụng (Ingemar Lửfgren, 2005) Yếu tố cuối cựng là sự tương tỏc giữa cốt sợi và bờ tụng, nếu như sự tương tỏc này tốt sẽ giỳp kết cấu tăng được độ bền. Sự tương tỏc này được thể hiện qua liờn kết giữa cốt sợi và bờ tụng. Nếu như liờn kết này càng tốt thỡ độ bền của kết cấu càng cao (Hỡnh 3). (a) (b) Hỡnh 3. Hỡnh ảnh về sự làm việc của dầm bờ tụng khi bị nứt trong hai trường hợp (a) Dầm bờ tụng; (b) Dầm bờ tụng cốt sợi thộp. 2. THÍ NGHIỆM UỐN BA ĐIỂM Để nghiờn cứu đặc trưng cơ học của vật liệu bờ tụng cốt sợi thộp, một số thớ nghiệm cú thể được thực hiện như thớ nghiệm nộn đỳng tõm, kộo đỳng tõm, kộo tuột và thớ nghiệm uốn. Trong đú đường cong quan hệ của vật liệu khi chịu kộo-nộn là Thẳng Múc cõu Tỏn dẹt Đầu nỳm Hỡnh nún Dạng lượn súng Hỡnh cung Răng cưa Nhấp nhụ Dạng bất kỳ Rónh xoắn Hỡnh trũn Hỡnh vuụng Hỡnh chữ nhật Hỡnh tam giỏc Hỡnh elip Hỡnh lục giỏc Hỡnh bỏt giỏc Hỡnh bất kỳ KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 100 những đặc trưng cơ học quan trọng của vật liệu. Tuy nhiờn, để thực hiện thớ nghiệm kộo đỳng tõm của mẫu thớ nghiệm làm bằng bờ tụng cốt sợi thộp rất phức tạp và đũi hỏi độ chớnh xỏc rất cao. Để dễ dàng cho việc nghiờn cứu sõu hơn về những đặc tớnh của bờ tụng cốt sợi thộp, bài bỏođó thực hiện thớ nghiếm uốn ba điểm với dầm bờ tụng cốt sợi thộp để thu được đặc trưng cơ học của vật liệu khi chịu uốn. Việc thực hiện thớ nghiệm được thực hiện theo tiờu chuẩn chõu Âu EN: 14651,2005 và hướng dẫn thiết kế kết cấu bờ tụng cốt sợi thộp (SFRC Consortium, 2014). a) Vật liệu thớ nghiệm Thớ nghiệm được thực hiện trờn cỏc dầm bờ tụng cốt sợi thộp cú số liệu như trong Bảng 1. Bảng 1. Dữ kiện về dầm bờ tụng cốt sợi thộp làm thớ nghiệm uốn 3 điểm STT Tờn dầm bờ tụng cốt sợi thộp Hàm lượng cốt sợi thộp được dựng [kg/m3] – [%] Kớch thước dầm [mm] Số lượng dầm 1 SFRC-0.19% 15 – (0.19%) 15x15x600 5 2 SFRC-0.32% 25 – (0.32%) 15x15x600 5 Theo Arnon Bentur and Sidney Mindess, 2007, khi hàm lượng cốt sợi thộp quỏ nhỏ (≤0.1%) thỡ sự khỏc biệt sẽ khụng quỏ lớn của bờ tụng cốt sợi thộp so với bờ tụng thường. Do đú tỏc giả chọn 0.19% (~ 0.2%) tương ứng với 15kg/m3 và 0.32% (~0.3%) tương ứng với 25kg/m3. Trong quỏ trỡnh trộn, việc đo tỉ lệ thể tớch sẽ phức tạp do đú tỏc giả lựa chọn khối lượng cốt sợi như trờn để dễ dàng hơn trong việc tớnh toỏn tỉ lệ giữa cỏc vật liệu. Từ điều kiện về cụng tỏc trộn bờ tụng, thỡ Johnston, 1974 đó chỉ ra rằng kớch thước lớn nhất của cốt liệu khụng được quỏ một nửa chiều dài của cốt sợi. Về cốt liệu được dựng để đổ bờ tụng cú kớch thước lớn nhất là 32mm(EN: 14651, 2005), theo SFRC Consortium, 2014, thỡ chiều dài cốt sợi thộp ớt nhất là phải bằng 1.5 lần chiều dài lớn nhất của cốt liệu để đảm bảo sự làm việc của cốt sợi thộp trong bờ tụng cũng như việc trộn bờ tụng cốt sợi thộp. Vậy trong trường hợp này, tỏc giả lựa chọn kớch thước lớn nhất của cốt liệu là 20mm và chiều dài của cốt sợi thộp là 35mm. Kớch thước cốt sợi thộp được dựng được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm cốt sợi thộp được dựng trong thớ nghiệm uốn ba điểm Loại sợi thộp Múc cõu Chiều dài l [mm] 35 Cường độ chịu kộo [MPa] 1100 Đường kớnh d [mm] 0.55 Mụđun đàn hồi của thộp [MPa] 210000 Tỉ lệ chiều dài/đường kớnh (l/d) 64 Hỡnh dạng mặt cắt ngang Hỡnh trũn Trọng lượng riờng của sợi thộp [Kg/m3] 7850 b) Tiến hành thớ nghiệm Để đảm bảo sự phõn bố đồng đều của cốt sợi thộp trong dầm bờ tụng, đầm dựi được sử dụng trong quỏ trỡnh đổ hỗn hợp bờ tụng cốt sợi thộp vào khuụn và sử dụng mỏy rung để làm chặt đều cho mọi dầm, từ đú hỗn hợp được phõn bố đều trong toàn bộ vị trớ của dầm. Dầm phải được bảo quản trong điều kiện tiờu chuẩn về độ ẩm và nhiệt độ sau 28 ngày trước khi được đưa ra làm thớ nghiệm (TCVN 8828:2011). Để tiến hành thớ nghiệm, một vết khớa cú bề rộng 2mm và độ sõu 25mm được tạo ra tại chớnh giữa dầm để cố định vị trớ bắt đầu phỏt triển của vết nứt như Hỡnh 4. Thớ nghiệm được thực hiện bằng mỏy uốn thủy lực tạo ra một lực tập trung tỏc dụng vào mặt trờn của dầm tại chớnh giữa nhịp. Dầm bờ tụng cốt sợi thộp được đặt trờn hai gối tựa, và cú cỏc thiết bị đo biến dạng, chuyển vị được lắp đặt như Hỡnh 4, Hỡnh 5. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 101 Vết khớa A A A-A 150.0 250.0 250.0 150.0 125.0 50.0 50.0 25.0 P CTOD CMOD Hỡnh 4. Kớch thước và hỡnh dạng của dầm bờ tụng cốt sợi thộp, vị trớ vết khớa và vị trớ đo CMOD và CTOD trong thớ nghiệm uốn ba điểm (kớch thước là mm). Trong quỏ trỡnh thớ nghiệm, lực tỏc dụng được điều khiển thụng qua tốc độ mở của miệng vết khớa (CMOD) cho đến khi CMOD đạt giỏ trị là 5mm, sau đú được điều khiển thụng qua tốc độ mở của rónh vết khớa (CTOD) với tốc độ là 1mm/phỳt cho đến khi CTOD đạt giỏ trị là 9mm, quỏ trỡnh tỏc dụng lực trong thớ nghiệmnhư trong Bảng 3. Hỡnh 5. Lắp đặt thớ nghiệm uốn ba điểm tại phũng thớ nghiệm Bảng 3. Quỏ trỡnh tỏc dụng lực trong thớ nghiệm Kiểm soỏt theo CMOD CMOD (mm) Tốc độ (mm/phỳt) 0 ữ 0.1 0.05 0.1 ữ 2.0 0.2 2.0 ữ 5.0 0.3 Kiểm soỏt theo CTOD CTOD (mm) Tốc độ (mm/phỳt) 5.0 ữ 9.0 1.0 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ NHẬN XẫT Kết quả thớ nghiệm được ghi lại bằng mỏy tớnh cú kết nối đến cỏc thiết bị đo biến dạng được lắp trờn dầm, sau đú dữ liệu về lực tỏc dụng F, CMOD, CTOD và độ vừng tại mặt cắt giữa dầm được lưu lại. Để dễ dàng hơn trong việc phõn tớch và sử dụng cho mục đớch nghiờn cứu sau này, đường đặc trưng cơ học của vật liệu được biến đổi thành mối quan hệ giữa ứng suất kộo uốn σN(flexural tensile stress) với độ mở của miệng vết khớa CMOD. Một trong những kết quả thu được là giới hạn tỉ lệ , f ct Lf - là giỏ trị ứng suất mà từ điểm đú vật liệu khụng cũn tuõn theo định luật Hooke, được đề xuất là giỏ trị ứng suất lớn nhất trong khoảng CMOD ≤ 0.05mm, Hỡnh 6, (EN:14651, 2005). Ngoài ra cũn cú giỏ trị ứng suất kộo uốn dư sau nứt rjf ứng với giỏ trị CMOD = 0.5; 1.5; 2.5 và 3.5 theo tiờu chuẩn EN: 14651 - 2005 do sự làm việc của cốt sợi. - Giới hạn tỉ lệ được tớnh bằng cụng thức sau: , 2 3 2 f L ct L sp Ff bh  Trong đú: FL là giỏ trị lực tương ứng với giới hạn tỉ lệvà được lấy như Hỡnh 6. b là bề rộng của mặt cắt ngang của dầm. hsp là chiều cao mặt cắt ngang tớnh từ rónh vết khớa. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 102 Hỡnh 6. Phạm vi xỏc định giỏ trị giới hạn tỉ lệ FL (EN:14651, 2005) - Giỏ trị ứng suất kộo uốn dư sau nứt: 2 3 2 j rj sp F f bh  Trong đú: Fj (j = 1, 2, 3, 4) là giỏ trị lực tỏc dụng tương ứng với giỏ trị của độ mở của miệng vết nứt CMODj = 0.5; 1.5; 2.5 và 3.5mm được lấy như Hỡnh 7. Hỡnh 7. Cỏch xỏc định Fj(EN:14651, 2005) Hỡnh 8. Giới hạn tỉ lệ, ứng suất kộo uốn dư sau nứt và độ lệch chuẩn của thớ nghiệm Từ Hỡnh 8 cú thể thấy rằng giỏ trị ứng suất sau nứtfrj (j=1, 2, 3, 4) tương ứng với giỏ trị của CMOD = 0.5; 1.5; 2.5; 3.5mm cũng như giỏ trị ứng suất tới hạn của vật liệu fL – là trị số ứng suất lớn nhất trong khoảng CMOD = 0.05, tất cả cỏc giỏ trị này được gợi ý theo tiờu chuẩn EN: 14651, 2005. Để đỏnh giỏ mức độ biến thiờn của ứng suất cho 5 dầm bờ tụng cốt sợi với mỗi hàm lượng cốt sợi thộp khỏc nhau, hệ số lệch chuẩn CV được tớnh toỏn như trờn Hỡnh 8, cú thể thấy rằng hệ số lệch chuẩn khỏ giống nhau. Điều này cú thể chứng minh rằng với kỹ thuật trộn bờ CMOD=3.5 CMOD=0.5 CMOD=1.5 CMOD=2.5 CMOD=3.5 CMOD=0.5 CMOD=1.5 CMOD=2.5 CV= 0.06 CV= 0.23 CV= 0.24 CV= 0.27 CV= 0.26 CV= 0.25 CV= 0.28 CV= 0.28 CV= 0.22 CV= 0.11 SFRC-0.32% SFRC-0.19% KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 103 tụng giống nhau thỡ sự phõn bố của cốt sợi là cú sự biến thiờn giống nhau giữa cỏc mẻ trộn khỏc nhau và được thể hiện qua hệ số lệch chuẩn CV là khỏ gần nhau. Hỡnh 9. Đường quan hệ ứng suất kộo uốn-CMOD và ứng suất kộo uốn-CTOD của dầm bờ tụng cốt sợi thộp với hàm lượng cốt sợi thộp là 0.19%. Hỡnh 10. Đường quan hệ ứng suất kộo uốn-CMOD và ứng suất kộo uốn- CTOD của dầm bờ tụng cốt sợi thộp với hàm lượng cốt sợi thộp là 0.32%. Ngoài ra, việc vẽ đường cong đặc trưng cơ học của vật liệu khi chịu uốn cũng là một trong những cụng tỏc quan trọng để cú cỏi nhỡn tổng quỏt hơn về khả năng chịu lực của bờ tụng cốt sợi thộp trong gian đoạn sau nứt. Từ nghiờn cứu lý thuyết cũng như cỏc nghiờn cứu trước đú thỡ bờ tụng thường sau khi đạt giới hạn ứng suất, thỡ đường cong đi xuống và ngay lập tức khụng thể tỏc dụng thờm lực được nữa (Hỡnh 9 và Hỡnh 10). Tuy nhiờn, với dầm bờ tụng cốt sợi thộp, đường cong vẫn tiếp tục kộo dài và vẫn cú thể tỏc dụng lực cho đến khi dầm bị nứt góy hoàn toàn. Điều này cú thể được giải thớch là với dầm bờ tụng thường, khi đạt cường độ giới hạn về ứng suất, nếu tiếp tục tăng lực tỏc dụng thỡ vết nứt bắt đầu hỡnh thành ngay tại rónh của vết khớa, lỳc này phần diện tớch mặt cắt ngang bị thu hẹp lại do tại vị trớ nứt khụng cú khả năng chịu KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 104 lực nờn dầm ngay lập tức ngừng làm việc tại vết nứt. Trong khi đú, với dầm bờ tụng cốt sợi thộp, ngay vị trớ nứt vẫn cú sự làm việc của cỏc cốt sợi thộp và cú khả năng truyền lực từ bờn này qua bờn kia, làm tăng khả năng chịu lực của dầm ngay tại vị trớ vết nứt. Hỡnh 11. So sỏnh đặc tớnh cơ học của dầm bờ tụng cốt sợi thộp giữa hai hàm lượng khỏc nhau: SFRC-0.19% và SFRC-0.32% và độ lệch chuẩn của thớ nghiệm Từ Hỡnh 11 cú thể thấy hàm lượng cốt sợi thộp được trộn cũng làm tăng cường độ ứng suất kộo uốn của vật liệu, với độ tăng hàm lượng thộp là 67% (15kg/m3 lờn 25kg/m3) thỡ cường độ ứng suất kộo uốn của vật liệu tăng 4% (4.52MPa lờn 4.68MPa). Từ điều này cú thể kết luận việc tăng hàm lượng cốt sợi thộp khụng làm ảnh hưởng nhiều đến cường độ ứng suất kộo uốn của vật liệu. Khi xột đến sự biến thiờn của kết quả thớ nghiệm (Hỡnh 11), độ lệch chuẩn của SFRC-0.32% và SFRC-0.19% gần như giống nhau cho toàn bộ kết quả thớ nghiệm trong suốt giỏ trị của CMOD và giỏ trị độ lệch khỏ nhỏ, nằm trong khoảng CV=(0.2ữ0.3). Điều này một lần nữa khẳng định sự phõn bố của cốt sợi thộp trong quỏ trỡnh trộn bờ tụng là cú sự tương đồng giữa cỏc mẻ trộn và cỏc dầm làm thớ nghiệm khi dựng đầm dựi trong quỏ trỡnh đổ hỗn hợp bờ tụng cốt sợi thộp vào khuụn. 4. KẾT LUẬN Qua thớ nghiệm cú thể thấy rằng bờ tụng cốt sợi thộp cú nhiều đặc tớnh nổi trội hơn so với bờ tụng thụng thường, đặc biệt là trong giai đoạn sau nứt bờ tụng. Lỳc này, nhờ sự hiện diện của cốt sợi thộp, bờ tụng vẫn cú khả năng làm việc tại vị trớ vết nứt, nếu như tại vị trớ đú cú cốt sợi thộp nối vết nứt lại. Với những kết cấu tấm vỏ mỏng, do khú cú thể bố trớ được cốt thộp chịu lực theo đỳng tiờu chuẩn, nờn việc cựng cố sợi thộp sẽ là lựa chọn khỏ tốt để tăng cường khả năng chịu lực của kết cấu. Ngoài ra, việc tăng hàm lượng cốt sợi thộp khụng cú nghĩa là cường độ ứng suất kộo uốn của vật liệu sẽ được tăng cường. Khi dựng kỹ thuật trộn bờ tụng giống nhau thỡ sự phõn bố của cốt sợi thộp là giống nhau cho cỏc mẻ trộn với độ lệch chuẩn nhỏ và giống nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO TCVN 8828, 2011, “Bờ tụng – Yờu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiờn”, Hà Nội. ACI Committee 544, 1996, “State-of-the-Art Report on Fiber Reinforced Concrete”, ACI 544.1R- 96, American Concrete Institute, Farmington Hills, MI. Arnon Bentur and Sidney Mindess, 2007, “Fiber reinforced cementitious Composites”, Second edition, Taylor and Francis, London and New York. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MễI TRƯỜNG - SỐ 63 (12/2018) 105 C.D.Johnston, 1974, “Steel fiber reinforced mortar and concrete”, A review of mechanical properties. In fiber reinforced concrete ACI – SP 44 – Detroit. Colin D.Johnson, 2010, “Fiber-Reinforced cement and concrete”, Volume 3, Taylor & Francis, London and New York. EN:14651, 2005, “Test method for metallic fibered concrete - Measuring the flexural tensile strength” (limit of proportionality (LOP), residual). Hannant, D.J., 1978, “Fiber Cements and Fibre Concretes”, Wiley. Ingemar Lửfgren, 2005, “Fiber-reinforced Concrete for Industrial Construction”, Doctoral thesis, Chalmers University of Technology, Sweden. SFRC Consortium, 2014, “Design guideline for structural applications of steel fiber reinforced concrete”. Abstract: STUDY ON THE BEHAVIORS OF STEEL FIBER REINFORCED CONCRETE This article studies prominent mechanical behaviors of steel fiber reinforced concrete (SFRC) with respect to plain concrete structure at the post-cracking phase by studying the existing researches and doing the three points bending tests on SFRC-beam with two different fiber volume fractions, the flexural tensile stress- crack mouth opening displacement (CMOD) relations of SFRC will be deeply studied and be a foundation for further researches in the future. Finally, from these studies, new material could be introduced for using in slabs and shells structures for improving the load carrying capacity of these types of structures. Keywords: Fiber reinforced concrete, Steel fiber, Flexural tensile stress, Shell structure, Slab structure. Ngày nhận bài: 14/11/2018 Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso6300013_6693_2138334.pdf