Tài liệu Nghiên cứu sử dụng thực vật (dương xỉ) để xử lý ô nhiêm Asen trong đất vùng khai thác khoáng sản - Bùi Thị Kim Anh: Nghiên cứu sử dụng thực vật (dương xỉ) để xử
lý ô nhiêm Asen trong đất vùng khai thác
khoáng sản
Bùi Thị Kim Anh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án Tiến sĩ ngành: Môi trường đất và nước; Mã số: 62 85 02 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Đặng Đình Kim, PGS.TS. Lê Đức
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu tổng quan về Asen, hàm lượng Asen trong một số thành phần
của tự nhiên. Tìm hiểu tình hình ô nhiễm Asen trong đất; các phương pháp xử lý Asen
trong đất; công nghệ sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong đất
và biện pháp nâng cao khả năng xử lý ô nhiễm KLN của thực vật. Tuyển chọn được
các loài dương xỉ bản địa có khả năng siêu tích lũy Asen. Xác định được một số yếu tố
môi trường làm tăng khả năng xử lý Asen trong đất của những loài dương xỉ chọn lọc.
Đề xuất được quy trình công nghệ và xây dựng được mô hình trình diễn sử dụng
dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất vùng khai thác mỏ.
Keywords: Thực vật; Xử lý ô nhiễm; Khoáng sản; Ô nhi...
32 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nghiên cứu sử dụng thực vật (dương xỉ) để xử lý ô nhiêm Asen trong đất vùng khai thác khoáng sản - Bùi Thị Kim Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu sử dụng thực vật (dương xỉ) để xử
lý ô nhiêm Asen trong đất vùng khai thác
khoáng sản
Bùi Thị Kim Anh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án Tiến sĩ ngành: Môi trường đất và nước; Mã số: 62 85 02 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Đặng Đình Kim, PGS.TS. Lê Đức
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu tổng quan về Asen, hàm lượng Asen trong một số thành phần
của tự nhiên. Tìm hiểu tình hình ô nhiễm Asen trong đất; các phương pháp xử lý Asen
trong đất; công nghệ sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong đất
và biện pháp nâng cao khả năng xử lý ô nhiễm KLN của thực vật. Tuyển chọn được
các loài dương xỉ bản địa có khả năng siêu tích lũy Asen. Xác định được một số yếu tố
môi trường làm tăng khả năng xử lý Asen trong đất của những loài dương xỉ chọn lọc.
Đề xuất được quy trình công nghệ và xây dựng được mô hình trình diễn sử dụng
dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất vùng khai thác mỏ.
Keywords: Thực vật; Xử lý ô nhiễm; Khoáng sản; Ô nhiễm môi trường; Ô nhiễm
Asen
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường bị ô nhiễm do các hoạt động khai khoáng và tuyển quặng đã được nhiều
nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Hàm lượng Asen (As) bị ô nhiễm ở
mức đáng lo ngại ở nhiều vùng khai thác khoáng sản trên thế giới và Việt Nam. Các tác giả đã
chỉ ra những rủi ro có thể xảy ra đối với con người cũng như mức độ tích tụ As trong các sản
phẩm nông nghiệp quan trọng như lúa, gạo. Nguồn gốc và sự xuất hiện các nguy hại với môi
trường sống do khai thác mỏ gây ra thật phức tạp và kinh phí cho sự phục hồi là rất đắt. Vì
vậy, giải quyết vấn đề này còn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, công nghệ sử dụng thực vật
được đánh giá là thích hợp nhất cho xử lý ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong đất do giá
thành thấp, vận hành đơn giản và thân thiện với môi trường. Các nhà khoa học đã phát hiện ra
một số nhóm thực vật có khả năng tích luỹ rất nhiều KLN trong cơ thể gọi là cây siêu tích luỹ
(hyperaccumulators).
2
Trong quá trình nghiên cứu kĩ thuật xử lý ô nhiễm bằng thực vật, các nhà khoa học đã
khám phá ra rất nhiều loài thực vật có khả năng hút As từ đất. Ví dụ, cỏ Agrostis capillaris L.,
cỏ Agrostis tenerrima Trin., dương xỉ Pteris vittata L. và cây gỗ nhỏ Sarcosphaera coronaria
có khả năng tích luỹ As tương ứng là 100, 1000, 27000 và 7000 mg/kg sinh khối khô. Trong
các loài thực vật siêu tích lũy As, nhiều nhà khoa học đã đặc biệt chú ý đến dương xỉ bởi
nhiều nghiên cứu cho thấy loại thực vật này có khả năng chống chịu và tích lũy As cao. Đặc
biệt loài dương xỉ Pteris vittata đã được các tác giả chứng minh là loài siêu tích lũy As. Ngoài
ra, một vài loài dương xỉ khác cũng được chú ý là Pteris nervosa, Pteris cretica, P. longifolia
L., P. umbrosa L., P. argyraea L., P. quadriaurita L., P. ryiunkensis L., P. biaurita.
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng thực vật (dương xỉ) để xử lý ô nhiễm As trong đất vùng
khai thác khoáng sản” nhằm góp phần tìm ra giải pháp xử lý As bằng dương xỉ hiệu quả và
khoa học, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thực vật vào xử lý ô nhiễm ở Việt Nam.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần đánh giá mức độ ô nhiễm As trong đất sau khai thác khoáng sản
và nghiên cứu khả năng tích luỹ As của một số loài thực vật bản địa ở bốn vùng khai thác mỏ
đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên.
- Luận án đi sâu nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý ô nhiễm As trong đất của hai loài
dương xỉ bản địa Pteris vittata (P.vittata) và Pityrogramma calomelanos (P.calomelanos) thu
được từ vùng khai thác mỏ của Thái Nguyên một cách hệ thống và toàn diện.
- Nghiên cứu đề xuất được quy trình công nghệ sử dụng dương xỉ để xử lý đất bị ô
nhiễm As. (Đây là một công nghệ thân thiện với môi trường, có chi phí thấp nhưng hiệu quả
cao. Có thể nói, áp dụng công nghệ này là giải pháp tốt nhất đối với điều kiện của Việt Nam
hiện nay. Quy trình này có thể được chuyển giao cho các địa phương có hoạt động khai thác
và chế biến quặng).
- Các kết quả nghiên cứu thu được sẽ làm cơ sở khoa học cho việc phát triển hơn nữa
công nghệ sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm còn rất mới mẻ ở Việt Nam.
3. Mục tiêu của luận án
+ Tuyển chọn được các loài dương xỉ bản địa có khả năng siêu tích lũy As.
+ Xác định được một số yếu tố môi trường làm tăng khả năng xử lý As trong đất của
những loài dương xỉ chọn lọc.
+ Đề xuất được quy trình công nghệ và xây dựng được mô hình trình diễn sử dụng
dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất vùng khai thác mỏ.
4. Những đóng góp mới của đề tài
3
- Lần đầu tiên, khả năng xử lý ô nhiễm As trong đất của hai loài dương xỉ bản địa
P.vittata và P.calomelanos được nghiên cứu một cách đầy đủ. (Cụ thể là, nghiên cứu khả
năng chống chịu, tích lũy As và tác động của các yếu tố khác nhau lên hiệu quả xử lý As của
chúng như phân bón, P, N, pH, EDTA, vi sinh vật...).
- Lần đầu tiên xác định được gene mã hoá cho khả năng tích luỹ As của hai loài
dương xỉ tuyển chọn.
- Quy trình sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất lần đầu tiên được xây
dựng và ứng dụng ở Việt Nam. (Đây cũng là lần đầu tiên dương xỉ được trồng trên vùng đất ô
nhiễm As do khai thác mỏ với mục đích xử lý ô nhiễm As trong đất. Các kết quả thu được đã
khẳng định được tính hiệu quả cao trong cải tạo đất ô nhiễm As của hai loài dương xỉ này).
5. Kết cấu luận án
Luận án gồm 3 chương được trình bầy trong 126 trang, 26 bảng, 36 hình, 146 tài liệu
tham khảo và 20 trang phụ lục.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Nghiên cứu tổng quan về Asen
As là á kim trong nhóm V-A có khối lượng phân tử 74,9. Tuy vậy, nó vẫn được xem
như là KLN vì các nhà độc tố học cho rằng, KLN là những kim loại và á kim có liên quan đến
vấn đề ô nhiễm môi trường và có độc tính cao đối với cơ thể sống như Cd, Cu, Cr, Hg, Ni, Pb,
Zn, As,.... As có thể gây độc với mức từ vài µg đến mg/l tùy thuộc vào từng loài sinh vật và
mức độ tác động. Khi tác động, As có thể gây chết, ức chế sinh trưởng. Đối với thực vật, As
ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, ra hoa, kết quả, Ở những khu vực bị nhiễm độc As
thường có rất ít sinh vật có thể sống được, vì vậy, có thể sử dụng những sinh vật này như
những sinh vật chỉ thị.
1. 2. Tình hình ô nhiễm As trong đất mỏ ở Việt Nam
Các dạng ô nhiễm môi trường tại các mỏ đã và đang khai thác khoáng sản rất đa dạng
như ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và là một thực tế đáng báo động cần sớm có giải pháp
xử lí. Công đoạn nào của quá trình khai thác khoáng sản cũng gây nên ô nhiễm kim loại vào
đất, nước, không khí và vào cơ thể sinh vật. Sự nhiễm bẩn kim loại không chỉ xảy ra khi mỏ
đang hoạt động mà còn tồn tại nhiều năm sau khi mỏ ngưng hoạt động.
Kết quả thăm dò địa chất đã phát hiện được khoảng 5000 mỏ và điểm quặng, trong đó
mỏ khoáng sản kim loại là 90. Diện tích đất đã sử dụng trong khai thác thiếc là trên 300ha,
trong khi đó diện tích được hoàn thổ chỉ là 55,8 ha, chiếm gần 20%. Tuy nhiên, đất đã được
hoàn thổ thì chất lượng kém chưa đáp ứng cho việc canh tác. Theo kết quả phân tích đất trồng
ở khu vực mỏ thiếc Sơn Dương (Tuyên Quang) có hàm lượng As là 642mg/kg trong khi quy
4
chuẩn của Việt Nam cho đất dân sinh là 12 mg/kg (QCVN 03: 2008). Trước đó, Nguyễn Văn
Bình và cs, 2000 khi nghiên cứu sự phân bố của As trong khu vực mỏ thiếc này cũng đã xác
định sự có mặt của As trong các mẫu đất, nước, bùn thải ven suối cao hơn tiêu chuẩn cho
phép và là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Một số tác giả, khi nghiên
cứu hàm lượng của KLN tại một số vùng khai thác mỏ đặc trưng của Việt Nam cho rằng, hàm
lượng As trong hầu hết các mẫu đất và trầm tích tại các mỏ nghiên cứu vượt QCVN 03:2008
cho đất dân sinh nhiều lần.
1.3. Sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất
Tiềm năng của công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật phụ thuộc vào mối quan hệ qua
lại giữa đất, các chất ô nhiễm, vi sinh vật và thực vật. Những mối quan hệ phức tạp này bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi đặc điểm và sự hoạt động của thực vật, vi sinh vật vùng rễ, điều kiện khí
hậu, đặc điểm của đất,....
Hình 1.3. Quá trình hút thu kim loại nặng của thực vật
Trong những năm gần đây, người ta quan tâm rất nhiều về công nghệ sử dụng thực vật để
xử lý môi trường. Nhiều nhà khoa học, đặc biệt là ở Mỹ và châu Âu đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ này như một công nghệ mang tính chất thương
mại. Có 3 cách tiếp cận cơ bản nhất để xử lý ô nhiễm KLN trong đất là công nghệ cố định các
chất ô nhiễm, chiết bằng thực vật và bay hơi qua lá cây. Hiện nay, người ta đã phát hiện được
trên 450 loài “siêu hấp thụ kim loại” trên thế giới. Các loài thực vật ”siêu tích tụ” kim loại
trong điều kiện bình thường có thể phát triển kém hơn các loài khác, nhưng trong điều kiện ô
nhiễm kim loại chúng lại là loài “ưu thế”. Đây là phát hiện mang tính phương pháp luận quan
trọng. Các nhà nghiên cứu về thực vật chống chịu kim loại đã tập trung vào khu hệ thực vật ở
những địa bàn bị ô nhiễm kim loại. Đó là các khu mỏ, các khu khai khoáng và tuyển quặng
hoặc những nơi chịu ảnh hưởng lâu ngày của các hoạt động liên quan đến kim loại.
Chấ t ô
nhiễ m Lớp ngă n cách
5
Để có thể khai thác triệt để công nghệ sử dụng thực vật xử lý ô nhiễm KLN, các nhà khoa
học đã vận dụng một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý như áp dụng một số kĩ thuật
nông học, tạo độ pH phù hợp, tăng tính linh động của kim loại bằng cách bổ sung EDTA, kích
thích khả năng phân giải ô nhiễm của vi sinh vật vùng rễ, áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử
cải tạo giống
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hai loài dương xỉ P.calomelanos L. - loài bản địa mọc tại xã Hà Thượng (Đại Từ, Thái
Nguyên) và loài dương xỉ P.vittata L. mọc tại khu mỏ chì - kẽm làng Hích xã Tân Long
(Đồng Hỷ, Thái Nguyên) là những loài siêu tích lũy As
Hình 2.1. P. vittata Hình 2.2. P. calomelanos
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình trạng ô nhiễm As trong môi trường đất và khả năng tích lũy As của các
loài thực vật mọc tại bốn vùng khai thác mỏ đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định gene mã hóa cho khả năng tích lũy As của hai loài dương xỉ bản địa ở Thái
Nguyên là P.vittata và P. calomelanos.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu và tích lũy As trong đất của hai loài dương xỉ bản
địa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng N, P lên hiệu quả hấp thu và sinh
trưởng của dương xỉ chọn lọc.
- Nghiên cứu một số giải pháp làm tăng khả năng xử lý ô nhiễm As sẵn có của hai loài
dương xỉ chọn lọc.
- Nghiên cứu ứng dụng hai loài dương xỉ chọn lọc để xử lý ô nhiễm As trong đất tại
vùng khai thác mỏ ở Hà Thượng (Đại Từ, Thái Nguyên).
- Đề xuất quy trình công nghệ sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất.
6
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công trình sử dụng các phương pháp bố trí thí nghiệm khoa học tham khảo và kế thừa
các nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố lên khả
năng xử lý ô nhiễm As của dương xỉ.
Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm được sử dụng chủ yếu là:
- Phân tích As trong đất và cây bằng phương pháp US EPA 3051
- pH (KCl) được xác định bằng phương pháp cực chọn lọc hyđro (đo bằng máy đo pH Toledo
320 D)
- Nitơ tổng số được xác định bằng phương pháp Kjeldahl
- Phốtpho tổng số được xác định bằng phương pháp so màu quang điện (đo trên máy UV-VIS
2450)
- Thành phần cơ giới đất được xác định theo phương pháp Katrinski
- Dung tích trao đổi cation của đất (CEC) được xác định theo phương pháp Schachtchabel
- Chất hữu cơ của đất được xác định theo phương pháp Walkley - Black
- Phương pháp xác định dạng As linh động trong đất dùng CH3COONa 1M
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Điều tra, khảo sát tình trạng ô nhiễm As trong môi trƣờng đất và đánh giá khả năng
tích luỹ As của thực vật ở bốn vùng khai thác mỏ của Thái Nguyên
Địa danh của các điểm khảo sát được mô tả trên hình 3.1. Hàm lượng As trong đất ở
bốn vùng mỏ nghiên cứu đã được phân tích đánh giá cho thấy có hiện tượng ô nhiễm As ở
hầu hết các mỏ. Trong tất cả các mẫu thu thập được ở các mỏ nghiên cứu thì chỉ có ba điểm
mẫu thu được (chiếm 13% tổng số mẫu) không bị ô nhiễm As, còn lại tất cả các điểm khảo sát
khác đều có hiện tượng ô nhiễm As. Lượng As cao hơn QCCP từ 2,1 – 1262 lần.
THÁI
NGUYÊN
Hà Thượng, Đạ i
Từ
Trạ i Cau, Đồ ng
Hỷ
Tân Long, Đồ ng Hỷ
Yên Lãng, Đạ i Từ
V
I E
T
N
A
M
Hà Thượng: mỏ Ti – Sn (N: 21o39’18’’; E: 105o41’42’’)
Trạ i Cau: mỏ Fe (N: 21o35’55’’; E: 105o58’59’’)
Yên Lãng: mỏ than (N: 21o42’21’’; E: 105o31’17’’)
Tân Long: mỏ Zn - Pb (N: 21o43’46’’; E: 105o51’38’’)
7
Hình 3.1. Vị trí các điểm khảo sát, lấy mẫu
Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong thân và rễ của 33 mẫu thực vật khác nhau
thu được ở bốn vùng khảo sát đã được phân tích đánh giá. Các mẫu thực vật được lựa
chọn là những loài có thể phát triển được trên bãi thải quặng hoặc là những vùng đất bị
ảnh hưởng của các chất thải trong quá trình tuyển quặng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,
dương xỉ P.vittata và P.calomelanos có thể hút thu và tích luỹ As trong thân của chúng
tương ứng lên đến 5876,5 ± 99,6 và 2426,3±104,5 mg/kg sinh khối khô. Chúng đạt tiêu
chí là những loài siêu tích luỹ As. Kết quả thu được tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Ma và cs.; Wei và Chen; Chen và cs. và Jirarut Wongkongkatep và cs..
3.2. Nghiên cứu tách dòng gene liên quan đến khả năng chống chịu và xử lý As của
dƣơng xỉ
Kết quả tách chiết AND genome của 7 mẫu dương xỉ nghiên cứu được mô tả trên hình
3.3. Kết quả thu được cho phép rút ra nhận xét ADN genome tách chiết được có độ tinh
sạch cao, đủ tiêu chuẩn cho các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 3.3. ADN genome của 7 mẫu dương xỉ
Nhân gen arsC bằng kỹ thuật PCR
Hình 3.4. Điện đi đồ sản phẩm PCR mồi KL7
Qua ảnh điện di đồ ta thấy, sản phẩm PCR thu được có một băng rất đặc hiệu. Tuy nhiên,
ở giếng thứ 4 (ứng với mẫu DX3: Thelyteris faciloba), kết quả thu được không có băng nào
nên có thể kết luận là mẫu này không chứa gen arsC. Kích thước phân tử của đoạn nhân lên
339 bp phù hợp với tính toán lý thuyết cũng như kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước
1 - CT1: Pityrogramma calomelanos, 2 - CT2:
Pteris vittata, 3 - CT3: Thelyteris faciloba, 4 -
CT4: Pteris vittata, 5 - CT5: Pityrogramma
calomelanos, 6 - CT6: Pteris vittata, 7 - CT7:
Pteris vittata
M – marker, 2 - CT1: Pityrogramma
calomelanos, 3 - CT2: Pteris vittata, 4 - CT3:
Thelyteris faciloba, 5 - CT4: Pteris vittata, 6 -
CT5: Pityrogramma calomelanos, 7 - CT6:
Pteris vittata, 8 - CT7: Pteris vittata
8
ngoài đã công bố. Như vậy, hai loài dương xỉ thu được tại vùng nghiên cứu có khả năng tích
lũy As cao hơn các thực vật thông thường khác bởi chúng có gene mã hóa cho khả năng này.
3.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy và chống chịu As trong đất của hai loài dƣơng xỉ chọn
lọc
3.3.1. Nghiên cứu khả năng chống chịu và tích luỹ As của hai loài dương xỉ chọn lọc
Sau 4 tháng thí nghiệm, P.vittata có khả năng chống chịu với đất có bổ sung As từ 0
đến 1500 mg/kg còn P.calomelanos từ 0 đến 900 mg/kg. Kết quả về khả năng chống chịu As
của hai loài dương xỉ ở những nồng độ sau 4 tháng thí nghiệm cây chết cho thấy, nồng độ As
càng cao thì thời gian sống của cây càng ngắn. Như vậy, cả hai loài dương xỉ nêu trên đều
chống chịu As cao hơn so với các loài cây khác đã được công bố. Nhưng khi so sánh hai loại
dương xỉ này với nhau đã cho thấy khả năng chống chịu của P.vittata với As tốt hơn nhiều so
với loài P.calomelanos
Khả năng tích lũy As của hai loài cây
này là rất lớn. Trong khoảng nồng độ mà cây chống chịu được, sau 4 tháng thí nghiệm
P.vittata tích lũy lượng As từ 307±14,5 đến 6042±101,1 mg/kg trong thân và rễ là từ 131±
16,5 đến 3756± 105,5 mg/kg còn P.calomelanos đã tích lũy được hàm lượng As là 885±35,5
÷ 4034±83 mg/kg ở trong thân và 483±35,9 ÷ 2256±111,9 mg/kg ở trong rễ.
3.3.2. Nghiên cứu khả năng tích luỹ As theo thời gian của hai loài dương xỉ chọn lọc
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
ĐC 300 600 900
Hàm lượng As bổ sung vào thí nghiệm
(mg/kg)
L
ư
ợ
n
g
A
s
t
íc
h
l
ũ
y
t
ro
n
g
c
â
y
(
m
g
/k
g
)
Hàm lượng As trong thân
Hàm lượng As trong rễ
Hình 3.10. Hà m lượng As hấ p
thu trong rễ và thân củ a P.
calomelanos
Hình 3.9. Hà m lượng
As hấ p thu trong rễ và thân
củ a P. vittata
Hình 3.5. P. vittata sau 4 tháng đ ược
trồ ng ở đ ấ t bổ sung 11 nồ ng đ ộ
As khác nhau
Hình 3.7. P. calomelanos sau 4 tháng
đ ược trồ ng trong đ ấ t có bổ sung
As khác nhau
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
ĐC 300 600 900 1200 1500
Hàm lượng As bổ sung vào thí
nghiệm (mg/kg)
L
ư
ợ
n
g
A
s
t
íc
h
l
ũ
y
t
ro
n
g
c
â
y
(
m
g
/k
g
)
Hàm lượng As trong thân
Hàm lượng As trong rễ
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng
Thời gian thí nghiệm (tháng)
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
A
s
t
íc
h
l
ũ
y
(
m
g
/k
g
)
Thân Pteris vittata
Rễ Pteris vittata
Thân Pityrogramma calomelanos
Rễ Pityrogramma calomelanos
0
1
2
3
4
5
6
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng
Thời gian thí nghiệm (tháng)
S
in
h
k
h
ố
i
k
h
ô
c
ủ
a
t
h
â
n
c
â
y
(
g
)
Pteris vittata
Pityrogramma calomelanos
9
Khả năng sinh trưởng và tích luỹ As của hai loài dương xỉ nghiên cứu tăng tỷ lệ thuận
với thời gian thí nghiệm. Sinh khối loài dương xỉ P. calomelanos tăng dần đến tháng thứ 3
nhưng đến tháng thứ 4 thì sinh khối cây lại giảm.
Bảng 3.8. Lượng As được dương xỉ tách ra khỏi đất
Thời
gian
Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
Skk thân, lá
(g)
Lượng As tích
lũy trong
thân, lá
(mg/kg)
Lượng
As tách
ra khỏi
đất (mg)
Skk
thân, lá
(g)
Lượng As tích
lũy trong thân,
lá
(mg/kg)
Lượng
As tách
ra khỏi
đất
(mg)
1 tháng 0,3 ± 0,1 662,7 ±59,1 0,2 0,8±0,1 1525,9±110,5 1,2
2 tháng 0,8 ± 0,1 2100,4±127,9 1,7 2,9±0,5 2269,8±184,2 6,6
3 tháng 3,9 ± 0,5 2520,5±113,7 9,8 3,5±0,5 3582,6±123,6 12,5
4 tháng 4,8 ± 0,6 3151,6±116,2 15,1 3,1±0,7 3756,6±157,5 11,7
Kết quả thu được từ bảng 3.8 cho thấy, nếu trồng đồng thời hai loài dương xỉ này
trong quá trình xử lý thì nên thu hoạch trong khoảng từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 4. Do từ
tháng thứ 3, cả hai loại cây đã loại bỏ được một lượng As lớn hơn rất nhiều so với tháng thứ
2. Ở tháng thứ 3 và thứ 4, cây P.vittata đã loại bỏ được lượng As ra khỏi đất tương ứng là 9,8
và 15,1 mg, còn cây P.calomelanos loại bỏ được tương ứng là 12,5 và 11,7 mg As ra khỏi đất.
3.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố dinh dƣỡng N, P đến hiệu quả hấp thu và
sinh trƣởng của dƣơng xỉ.
Số liệu trong bảng 3.9 là kết quả tính toán lượng As được tách ra khỏi đất thông qua
các kết quả về khả năng tích lũy trong thân cây và skk của thân sau 4 tháng thu hoạch dương
xỉ. Kết quả trên bảng 3.2 cho thấy, ở công thức thí nghiệm bổ sung 800 mg P/kg đất, cây
dương xỉ P.vittata có khả năng tăng trưởng tốt nhất (đạt 4,9±0,8 g sinh khối khô), sau đó đến
công thức có nồng độ P bổ sung là 600, 400 và 200 mg/kg. Với loài dương xỉ P.calomelanos,
bổ sung P cũng có tác động tích cực lên khả năng sinh trưởng của cây. Tổng lượng tích lũy As
ở công thức bổ sung 400mg P/kg là có tăng so với các công thức khác nhưng không cao bằng
ở hàm lượng P bổ sung 600 mg/kg. Tuy nhiên, lượng sinh khối tại công thức bổ sung
400mgP/kg lại đạt cao nhất, sinh khối khô của cây là 5,6±0,6 g, cao gấp 2,33 lần so với công
thức Đ/C.
Bảng 3.9. Lượng As được tách ra khỏi đất nhờ dương xỉ ở các công thức bổ sung P khác nhau
Hình 3.11. Khả nă ng tích
luỹ As theo thờ i gian củ a hai
loà i dương xỉ
Hình 3.12. Sinh khố i khô
củ a cây sau thu hoạ ch
10
Lượng P
bổ sung
vào thí
nghiệm
(mg/kg)
Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
Skk thân,
lá (g)
Lượng As
tích lũy
trong thân,
lá (mg/kg)
Lượng As
tách ra
khỏi đất
(mg)
Skk
thân, lá
(g)
Lượng As
tích lũy trong
thân, lá
(mg/kg)
Lượng As
tách ra
khỏi đất
(mg)
0 2,6±0,4 1034±60 2,7 2,4±0,5 2390,6±80,8 5,7
200 2,7±0,6 1073,9±55,2 2,9 4±0,7 2638±72,6 10,6
400 2,9±0,6 1133,2±71,5 3,3 5,6±0,5 2696,8±76,9 15,1
600 3,6±0,5 1479±57,6 5,3 3,6±0,5 2905,4±125,7 10,5
800 4,9±0,8 1549,2±67,1 7,6 1,9±0,3 2182±89,5 4,1
Kết quả thu được cho thấy, khả năng loại bỏ As khỏi đất của cây chịu ảnh hưởng tích cực
của hàm lượng P cho vào thí nghiệm, khi bổ sung lượng P ≤ 400 mg/kg đất đối với cây
P.vittata và lượng P 600mg/kg đất đối với cây P.calomelanos thì hàm lượng As
được loại bỏ và có sự thay đổi so với đối chứng nhưng không đáng kể.
Hiệu quả loại bỏ As ra khỏi đất sau 4 tháng thí nghiệm của cây P.vittata là cao nhất (đạt
7,6 mg) khi bổ sung 800 mg P /kg đất, còn cây P.calomelanos đã loại bỏ được 15,1 mg As ở
nồng độ bổ sung 600 mgP/kg đất.
Bảng 3.10. Lượng As được tách ra khỏi đất nhờ dương xỉ trong thí nghiệm ảnh hưởng
của N
Lượng N
bổ sung
vào thí
nghiệm
(mg/kg)
Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
Skk thân
(g)
Lượng As
tích lũy
trong thân
(mg/kg)
Lượng As
tách ra
khỏi đất
(mg)
Skk thân
(g)
Lượng As
tích lũy
trong thân
(mg/kg)
Lượng
As tách
ra khỏi
đất
(mg)
0 4,4±0,9 977,4±29,7 4,3 2,6±0,4 2181,4±47,4 5,7
100 4,6±0,7 1694,3±79,8 7,8 2,8±0,4 2302,4±75,7 6,4
200 5,5±1 1196,7±56,9 6,6 2,9±0,5 2674±72,2 7,8
300 3,1±0,5 986,8±35,7 3,1 4,2±0,5 3304±104,8 13,9
400 2,4±0,4 973,7±49,1 2,3 1,7±0,4 1929,3±67 3,3
500 2,2±0,4 346±19,1 0,8 1,5±0,3 1714,4±78,4 2,6
Kết quả thu được trên bảng 3.10 cho thấy, khả năng sinh trưởng và tích lũy As của cây
chịu ảnh hưởng tích cực của hàm lượng N cho vào thí nghiệm. Khi bổ sung lượng N vào cây
11
P.vittata là lớn hơn 200 mg/kg và P.calomelanos 300 mg/kg thì hiệu quả loại bỏ
As ra khỏi đất của cây không cao. Nhiều công thức bổ sung N trong khoảng trên thì hiệu quả
loại bỏ As còn thấp hơn cả cây Đ/C.
Hiệu quả loại bỏ As của cây dương xỉ P.vittata cao nhất là khi bổ sung từ 100 – 200 mg
N /kg đất; với P.calomelanos hiệu quả loại bỏ As tốt nhất đạt 13,9 mg khi bổ sung 300mg N
/kg đất. Như vậy, hàm lượng N phù hợp với từng loại cây là rất quan trọng, khi thiếu hoặc
thừa N đều làm giảm năng suất của cây trồng.
3.5. Một số nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng xử lý ô nhiễm As trong đất của hai loài
dƣơng xỉ chọn lọc
3.5.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng phân bón vô cơ và hữu cơ lên sinh
trưởng và tích lũy As của hai loài dương xỉ chọn lọc
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Đ/C CT1 CT2 CT3 CT4
Công thức bón phân khác nhau
L
ư
ợ
n
g
A
s
t
íc
h
l
ũ
y
t
ro
n
g
c
â
y
(
m
g
/k
g
)
Thân Pteris vittata
Rễ Pteris vittata
Thân Pityrogramma
calomelanos
Rễ Pityrogramma calomelanos
0
1
2
3
4
5
6
Đ/C CT1 CT2 CT3 CT4
Công thức phân bón
S
in
h
k
h
ố
i
k
h
ô
t
h
â
n
c
â
y
(
g
)
Pteris vittata
Pityrogramma calomelanos
- Cây sinh trưởng và tích luỹ As tốt nhất ở CT3 (bổ sung 0,2g phân bón vô cơ NPK + 0,4 g
phân bón hữu cơ Sông Gianh). Chính vì vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo chúng tôi đều bổ
sung phân bón theo tỉ lệ này để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khác như pH, N, P,
EDTA
- Nhìn chung, ở công thức bổ sung hỗn hợp cả vô cơ và hữu cơ theo các tỉ lệ khác nhau
thì hiệu quả loại bỏ As của cây là hơn so với các công thức bổ sung chỉ có phân vô cơ hoặc
hữu cơ. Công thức Đ/C cho khả năng loại bỏ As ra khỏi đất là thấp nhất.
3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên sinh trưởng và tích lũy As của hai loài dương xỉ
chọn lọc
Hiệu quả loại bỏ As ra khỏi đất của hai loại cây rất khác nhau. P. vittata thích hợp với
điều kiện pH từ trung tính đến kiềm nên khả năng loại bỏ As ở khoảng pH này là rất cao. Ở
Hình 3.21. Sinh khố i khô ở phầ n
trên mặ t đ ấ t củ a cây sau thu
hoạ ch
Hình 3.20. Hà m lượng As trong
cây ở các công thức bố sung phân
bón khác nhau
12
pH 7,2 hiệu quả loại bỏ As là 13,8 mg còn pH 9,0 thì cây loại bỏ được 9,3 mg As. Loài P.
calomelanos có thể sống được ở các điều kiện pH khác nhau từ axit đến kiềm nhưng hiệu quả
loại bỏ As của cây tốt nhất ở môi trường đất chua, Ở pH 5,1 cây loại bỏ được lượng As cao
nhất đạt 10,9 mg sau 4 tháng thí nghiệm và điều này lại trái ngược với cây P.vittata chỉ sống
được ở nồng độ pH này sau 1 tháng trồng.
Bảng 3.12. Hiệu quả loại bỏ As ra khỏi đất nhờ dương xỉ trong thí nghiệm ảnh hưởng của pH
Chỉ số
pH đất
Pteris vittata Pityrogramma calomelanos
Skk
thân, lá
(g)
Lượng As tích
lũy trong thân,
lá (mg/kg)
Lượng As
tách ra
khỏi đất
(mg)
Skk
thân, lá
(g)
Lượng As
tích lũy trong
thân, lá
(mg/kg)
Lượng As
tách ra
khỏi đất
(mg)
5,1 3,9±0,5 2800,4±69 10,9
7,2 5±0,7 2768,1±41,3 13,8 3,6±0,5 2078±54,2 7,5
9,0 4,13±0,7 2248,9±75 9,3 3,01±0,4 2087±69,7 6,3
Nhìn chung, pH trung tính là phù hợp cho cả hai loài dương xỉ khi xử lý ô nhiễm As
trong đất. Hiệu quả loại bỏ As của cây P.vittata và P.calomelanos đạt tương ứng là 13,8 và
7,5 mg ở pH 7,2. Tuy nhiên, với đất ô nhiễm có tính kiềm thì sử dụng P.vittata còn có tính
axit thì sử dụng P. calomelanos để xử lý ô nhiễm As là tối ưu nhất.
0
50
100
150
200
250
300
pH5
(As
tổng)
pH5
(As linh
động)
pH7
(As
tổng)
pH7
(As linh
động)
pH9
(As
tổng)
pH9
(As linh
động)
Chỉ số pH đất
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
A
s
c
ò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
đ
ấ
t
s
a
u
t
h
í
n
g
h
iệ
m
(
m
g
/k
g
)
Pteris vittata
Pityrogramma calomelanos
Cây ở công thức có khả năng loại bỏ As cao hơn thì hàm lượng As còn lại trong đất
thấp hơn so với các công thức khác. Kết quả thu được về hàm lượng As linh động trên hình
3.23 cho thấy, ảnh hưởng của pH không có sự chênh lệch đáng kể so với hàm lượng As tổng
số thu được. Như vậy, với hàm lượng As ở dạng hòa tan ban đầu được bổ sung vào đất sau
bốn tháng thí nghiệm thì không có sự thay đổi nhiều dạng As ban đầu của chúng.
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của EDTA lên sinh trưởng và tích luỹ As của hai loài dương
xỉ chọn lọc
Hình 3.23. Hà m lượng As còn
lạ i trong đ ấ t sau thí nghiệ m
ả nh hưởng củ a pH
13
EDTA là một chất tạo phức thường được sử dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II
và III, tất cả các phức của ion kim loại và phi kim với EDTA đều tan tốt trong dung dịch.
Hàm lượng EDTA bổ sung khác nhau đã ảnh hưởng đến sinh trưởng cũng như tích luỹ
KLN của cây. Cây P.vittata có khả năng tích luỹ As cao nhất ở hàm lượng EDTA bổ sung là
2 – 3 mmol/kg. Sinh trưởng của cây tốt nhất ở công thức EDTA bổ sung là 1-3 mmol/kg. Cây
P.calomelanos có khả năng sinh trưởng và tích luỹ As cao nhất ở hàm lượng EDTA bổ sung
là 1 – 2 mmol/kg. Tuy nhiên, ở công thức bổ sung 3-5 mmol/kg thì khả năng hấp thu As của
cây có giảm so với hai công thức trên nhưng không đáng kể.
Kết quả thể hiện trên hình 3.25 cho thấy, hai loài dương xỉ nghiên cứu trên có thể tồn
tại trên đất chứa cả các kim loại As, Cd, Pb và Zn. Tuy nhiên, hàm lượng các kim loại này
trong cây là khác nhau. Cây tích luỹ cao nhất là As và lượng kim loại tích luỹ này được
chuyển phần lớn lên bộ phận thân cây.
Hình 3.27. Ảnh hưởng của hàm lượng EDTA bổ sung lên lượng As linh động trong đất trước
và sau thí nghiệm
Kết quả về hàm lượng As linh động trước và sau thí nghiệm ảnh hưởng của EDTA
được thể hiện trên hình 3.27. Các kết quả thu được là một trong những thông số quan trọng để
tìm hiểu về khả năng chuyển hóa của As trong đất dưới ảnh hưởng của EDTA. Từ một lượng
As linh động ban đầu là gần như nhau nhưng sau thí nghiệm thì ở các công thức khác nhau có
sự khác nhau rõ rệt. EDTA bổ sung từ 1-3 mmol/kg cũng là công thức tốt nhất để làm tăng
khả năng hòa tan As trong đất và lượng này cũng rất phù hợp cho cây hấp thu cao Cd, Pb và
Zn.
0
200
400
600
800
1000
1200
0 1 2 3 4 5
Lượng EDTA bổ sung vào thí nghiệm (mmol/kg)
H
àm
lư
ợ
ng
A
s
lin
h
độ
ng
tr
on
g
đấ
t (
m
g/
kg
)
Pteris vittata ban đầu
Pteris vittata sau thí nghiệm
Pityrogramma calomelanos
ban đầu
Pityrogramma calomelanos
sau thí nghiệm
Hình 3.24. Khả nă ng tích luỹ As
củ a dương xỉ ở các CT bổ sung
EDTA khác nhau
Hình 3.25. Khả nă ng tích luỹ Pb,
Cd và Zn trong thân cây Pteris
vittata
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 1 2 3 4 5
Hàm lượng EDTA bổ sung vào thí nghiệm
(mg/kg)
L
ư
ợ
n
g
A
s
t
íc
h
l
ũ
y
(
m
g
/k
g
)
Thân Pteris vittata
Rễ Pteris vittata
Thân Pityrogramma calomelanos
Rễ Pityrogramma calomelanos
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5
Lượng EDTA bổ sung vào thí nghiệm (mmol/kg)
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
k
im
l
o
ạ
i
n
ặ
n
g
t
íc
h
l
ũ
y
tr
o
n
g
c
â
y
(
m
g
/k
g
)
Pb thân Pteris vittata
Cd thân Pteris vittata
Zn thân Pteris vittata
14
3.5.4. Nghiên cứu ứng dụng một số chủng nấm cộng sinh mycorrhiza để làm tăng hiệu quả
xử lý ô nhiễm As trong đất của hai loài dương xỉ chọn lọc
Sự xâm nhiễm của nấm AMF vào trong bộ rễ của các cây dương xỉ được đánh giá
thông qua mật độ của nấm trong các mẫu rễ cây ở 8 công thức khác nhau. Sau 1 tháng thí
nghiệm, mỗi một công thức lấy tổng số 35 mẩu rễ để quan sát dưới kính hiển vi. Kết quả cho
thấy, mật độ nấm AMF ở các công thức bổ sung chế phẩm AMF (CT2 và CT4) là rất cao,
chiếm khoảng 15 đến 20 mẫu có sự xuất hiện của nấm AMF trong tổng số 35 mẫu quan sát. Ở
những công thức không bổ sung chế phẩm (CT1 và CT3) thì chỉ có 2 mẫu quan sát trong tổng
35 mẫu là có nấm AMF. Như vậy, chế phẩm AMF bổ sung vào đất ô nhiễm As đã xâm nhập
được vào hệ rễ của cây dương xỉ.
Bảng 3.13. Khả năng sinh trưởng của 2 loài dương xỉ nghiên cứu
Loài cây Công thức thí nghiệm Khối lượng khô
(g/cây/chậu)
Pteris vittata
CT1 (Đ3 + PV) 31,9 ± 3,7
CT2 (Đ3 + PV + AMF) 41,7 ± 3,5
Pityrogramma
calomelanos
CT3 (Đ3 + PC) 16,9 ± 2,4
CT4 (Đ3 + PC + AMF) 23,7 ± 2,3
Khi nhiễm nấm rễ cộng sinh AMF vào rễ dương xỉ (CT2 và CT4) thì sinh khối của
chúng nhìn chung tăng hơn so với công thức không bổ sung nấm. Sinh khối P.vittata tăng
30,7% còn sinh khối loài P.calomelanos tăng 40,2% so với đối chứng không nhiễm nấm rễ
cộng sinh (AMF). So sánh hiệu quả tác dụng kích thích của AMF giữa 2 loài P.vittata và
P.calomelanos chúng ta thấy không có sự khác biệt rõ rệt.
Bảng 3.14. Khả năng tích lũy As của 2 loài dương xỉ P. vittata và P.
calomelanos trong thí nghiệm
Loài dương xỉ
Công
thức
As trong
đất
(mg/kg)
Nồng độ As tích
lũy trong thân,
lá
(mg/kg)
Skk thân, lá
(g/cây)
Tổng
lượng As
loại bỏ
khỏi đất
qua thân
lá
(mg)
% As loại
bỏ tăng so
với công
thức không
nhiễm
AMF
(%)
P. vittata
CT1 500 3102 ± 85,3 31,9 ± 3,7 98,8 -
CT2 500 5178 ± 99,6 41,7 ± 3,5 215,9 118,5
15
P.calomelanos
CT5 500 2388 ± 61,6 16,9 ± 2,4 40,5 -
CT6 500 3677 ± 96,0 23,7 ± 2,3 87,2 115,5
Nấm rễ cộng sinh (AMF) ngoài khả năng giúp cây sinh trưởng mạnh còn giúp tăng tích
lũy As. Các công thức có nhiễm AMF đều có lượng As tích lũy trong sinh khối cao hơn so
với đối chứng không nhiễm AMF (tích lũy As ở công thức không nhiễm AMF - CT1 chỉ đạt
3102 ± 85,3 mg/kg nhưng sang công thức có nhiễm AMF - CT2, tích lũy As đạt 5178 ± 99,6
mg/kg). Nhiễm nấm rễ cộng sinh AMF cho 2 loài dương xỉ P.vittata và P.calomelanos đã có
hiệu quả giúp cho cây phát triển, tăng sinh khối từ 30,7 – 40,2%, tăng lượng As tích lũy từ
115,5 – 118,5%.
3.6. Nghiên cứu ứng dụng hai loài dƣơng xỉ chọn lọc ra thực tế để xử lý ô nhiễm As
trong đất tại vùng khai thác mỏ ở Hà Thƣợng (Đại Từ, Thái Nguyên)
3.6.1. Thí nghiệm quy mô pilốt để xử lý ô nhiễm As trong đất ở Hà Thượng
Thí nghiệm diễn ra trong 6 tháng, cứ 3 tháng phần sinh khối trên mặt đất của dương xỉ
và mẫu đất thí nghiệm được thu hoạch một lần. Phần thân lá của cây dương xỉ được cân và
phân tích hàm lượng As
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
CT1 (o cây) CT2 (P.vittata) CT3 (Pity.calomelanos)
Các công thức thí nghiệm
H
àm
lư
ợ
ng
A
s
tíc
h
lũ
y
(m
g/
kg
)
3 tháng
6 tháng
Hình 3.28. Khả năng tích lũy As theo thời gian thu hoạch
Kết quả thu được sau thí nghiệm thể hiện trên hình 3.28 cho thấy, khả năng tích lũy As
ở phần trên mặt đất của dương xỉ P. calomelanos cao hơn so với cây P.vittata. Hàm lượng As
tích lũy ở phần trên mặt đất của cây P.vittata sau 3 tháng và sau 6 tháng lần lượt là 3108,4
±78,2 và 3609,6±84,4 mg/kg còn P.calomelanos lần lượt là 4121,4 ± 75,9 và 5233,6 ± 59
mg/kg. Hàm lượng As tích lũy trong hai cây có sự tăng dần theo thời gian thí nghiệm.
0.95
1
1.05
1.1
1.15
1.2
1.25
1.3
CT1 (o cây) CT2 (P.vittata) CT3 (Pity.calomelanos)
Các công thức thí nghiệm
S
in
h
k
h
ố
i
k
h
ô
c
ủ
a
c
â
y
(
k
g
)
3 tháng
6 tháng
Hình 3.29. Sinh khối cây ở các đợt thu hoạch khác nhau
16
Cứ sau ba tháng một lần, sinh khối ở phần trên mặt đất của hai loại dương xỉ được thu
hoạch và phân tích. Kết quả về sinh khối của cây thu được thể hiện trên hình 3.29. Sinh khối
của cây P.vittata cao hơn sinh khối cây P. calomelanos ở cùng điều kiện. Ở lần thu hoạch thứ
nhất, sinh khối khô của cây P.vittata và P. calomelanos tương ứng là 1,12 kg/ m2 và 1,06
kg/m
2. Lượng sinh khối ở cả 2 loại cây này đều tăng (so với chính nó) ở lần thu hoạch thứ 2.
Ở lần thu hoạch sau này, sinh khối khô của cây P.vittata và P. calomelanos tương ứng là 1,25
và 1,13 kg/m
2. Kết quả này là phù hợp với một số các nghiên cứu đã công bố trên thế giới.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Ban đầu 3 tháng 6 tháng
Thời gian thí nghiệm
L
ư
ợ
n
g
A
s
c
ò
n
l
ạ
i
tr
o
n
g
đ
ấ
t
(m
g
/k
g
)
CT1 (o cây)
CT2 (P.vittata)
CT3 (Pity.calomelanos)
Hình 3.30. Lượng As còn lại trong đất thí nghiệm
Từ một lượng As ban đầu là gần như nhau nhưng sau các đợt thu hoạch định kỳ đất và
cây cho thấy, hiệu quả làm sạch As trong đất ở lô đất thí nghiệm trồng P.vittata gần bằng đất
trồng P.calomelanos và cao hơn rất nhiều so với đối chứng không trồng cây. Lượng As ô
nhiễm trong đất ban đầu là 1400 mg/kg, sau 6 tháng thí nghiệm hiệu quả làm sạch từ các lô
đất trồng P.vittata, P.calomelanos và đối chứng đạt tương ứng là 18 %, 17,6% và 7,4 %.
Hàm lượng As trong đất có thể giảm đi theo cách tự làm sạch của tự nhiên nhưng thời
gian rất lâu, mặt khác với đất ô nhiễm không thể trồng cây được thì sẽ tăng khả năng xói mòn
và rửa trôi đất sẽ gây ô nhiễm As sang các vùng đất lân cận.
3.6.2. Mô hình xử lý đất ô nhiễm As ở mỏ thiếc Núi Pháo, Hà Thượng
Hình 14 (Phụ lụ c). Ảnh
chụ p toà n bộ mô hình xử
lý
Hình 14a. P.
calomelanos tạ i
mô hình trình
diễ n
Hình 14b. P.
vittata tạ i mô
hình trình
diễ n
17
Trong một năm đầu, các bước cải tạo đất được tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện tốt
nhất để hai loài dương xỉ có thể phát triển đạt hiệu quả xử lý ô nhiễm As cao. Phân NPK,
phân hữu cơ vi sinh và vôi bột được bón vào đất thí nghiệm với mục đích làm tăng hàm lượng
dinh dưỡng và cải tạo pH của đất. Trồng cây mồi cải tạo đất là cây điền thanh và cốt khí. Một
số tính chất cơ bản của đất sau khi cải tạo được xác định, kết quả thu được thể hiện trên bảng
3.16.
Bảng 3.16. Một số tính chất đất trước và sau khi cải tạo để trồng dương xỉ
Kết quả cho thấy, đất sau khi cải tạo thì hàm lượng As đã giảm đi đáng kể được 1755,4
mg As / kg (giảm 38,8 % so với ban đầu). Kết quả này là phù hợp, vì chúng tôi đã bổ sung
một lượng lớn phân bón, vôi bột vào đất nên hàm lượng As bị ô nhiễm ban đầu ở tầng 0-20
cm đã được pha loãng. Mặt khác, cây mồi sau hai đợt cải tạo đất không tách khỏi đất mà được
trộn vào đất nên một lượng lớn lá và thân cây mục nát cũng làm pha loãng lượng As có trong
đất. Kết quả này cũng phù hợp vì khi phân tích hàm lượng As có trong 2 loại cây điền thanh
và cốt khí rất thấp (kết quả sau nhiều lần phân tích thử nghiệm cho thấy chúng chỉ chiếm từ
32,4 – 41,4 mg As / kg skk). pH đất sau một năm cải tạo cũng đã tăng lên đáng kể (lên đến
6,5). Ngoài ra, hàm lượng chất hữu cơ, N và P sau khi cải tạo tăng hơn so với ban đầu rất
nhiều.
Bảng 3.17. Số liệu phân tích hàm lượng As ở mô hình xử lý Hà Thượng
Hàm lượng As
(mg/kg đất)
Đất trước khi
trồng dương xỉ
Đất sau 1 năm
trồng dương xỉ
Đất kết thúc sau 1,5
năm trồng dương xỉ
và sau 2,5 năm thí
nghiệm
QCCP
As tổng 2765,6±40,7 1360±27,7 656,9±14,0 12
As linh động 879,2±24,6 854,2±13,3 487,5±16,7
Hàm lượng As linh động trong đất là một thông số rất đáng chú ý khi nghiên cứu
phương pháp sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm, bởi vì chính lượng As này thực vật mới
có thể sử dụng được trong quá trình hút thu lên cây. Từ một hàm lượng As linh động ban
đầu chỉ bằng 24,9% lượng As tổng, sau các đợt lấy mẫu thì hàm lượng này đã tăng lên
Ký hiệu đất As
(mg/kg)
pH
(KCl)
CHC
(%)
CEC
(mgđl/
100gđ)
Tổng N
(mg/kg)
Tổng P
(mg/kg)
TPCG
đất
Đất ban đầu 4521±122,4 3,4 3,29 16,5 170 230 Thịt TB
Đất sau cải tạo 2765,6 ±23,4 6,5 4,6 16,8 567,6 425,3 Thịt TB
18
đáng kể (sau đợt cải tạo bằng cây mồi hàm lượng này đạt 31,8 % và sau 1 và 1,5 năm trồng
dương xỉ thì hàm lượng này đã đạt được tương ứng là 62,8% và 74%). Như vậy, sau khi bổ
sung các chủng nấm rễ cộng sinh AM thì một lượng rất lớn As đã chuyển hóa từ dạng
không hòa tan sang dạng hòa tan để cây dễ hút thu hơn.
Sau mỗi 3 tháng, phần sinh khối phần trên mặt đất của cây dương xỉ được thu
hoạch một lần để tính khối lượng khô và phân tích hàm lượng As tích lũy trong thân cây.
Kết quả thu được thể hiện qua bảng 3.18.
Bảng 3.18. Sinh khối khô của dương xỉ tại mô hình theo thời gian
Thời gian thu hoạch
(tháng)
Sinh khối khô (kg)
3
6
9
12
15
18
P. vittata 441 461,4 525 494,4 458,4 469,8
P. calomelanos 388,8 427,8 453,6 427,2 416,4 394,2
Như vậy, với 1,5 năm thí nghiệm trồng dương xỉ, số lần thu hoạch cây là 06 lần
phần sinh khối bên trên mặt đất của cây. Bảng 3.18 thể hiện kết quả về sinh khối khô của
hai loại cây dương xỉ nghiên cứu sau các lần thu hoạch. Kết quả thu được cho thấy, sinh
khối khô ở phần trên mặt đất của cây sau 3 tháng thí nghiệm đạt khá cao và sinh khối khô
của cây P.vittata cao hơn của cây P.calomelanos ở các đợt thu hoạch thí nghiệm. Sinh
khối cây P.vittata dao động trong khoảng từ 441 kg - 525 kg và sinh khối cây
P.calomelanos dao động trong khoảng từ 388,8 kg-453,6 kg. Nếu tính trung bình sinh khối
khô của các cây sau các lần thu hoạch thì cây P.vittata là 475,2 kg và P.calomelanos là
418,2 kg.
Sau các đợt thu hoạch phần thân dương xỉ, chúng tôi đã phân tích hàm lượng As
để đánh giá khả năng tích lũy ngoài thực nghiệm. Các kết quả thu được thể hiện trên bảng
3.19.
Bảng 3.19. Hàm lượng As tích lũy ở phần thân lá của dương xỉ sau các tháng thu hoạch
Tháng thu hoạch
(tháng)
Lượng As(mg/kg)
3
6
9
12
15
18
P. vitatta 3215±46 3553±52,8 4356±102,2 4053±116,6 3824±94,4 3967±78,3
P.calomelanos 4356±54,7 4461±52 5734±81,4 4953±155,2 4589±78,8 4581±87,7
Kết quả thu được cho thấy, khả năng tích lũy As của hai loài dương xỉ ngoài thực tế là
khả quan. Khả năng tích lũy As của cây P.vittata thấp hơn so với cây P.calomelanos và đã
19
chứng tỏ là vai trò của cây dương xỉ bản địa tại Hà Thượng P.calomelanos đã phát huy tác
dụng tốt hơn so với cây thu thập từ vùng khác. Cây P.vittata tích lũy As ở phần trên mặt đất
dao động trong khoảng từ 3215±46 đến 4356±102,2 mg/kg và cây P.calomelanos tích lũy As
ở phần trên mặt đất là từ 4356±54,7 đến 5734±81,4 mg/kg. Nếu tính trung bình qua các lần
thu hoạch thí nghiệm thì cây P.vittata và P.calomelanos hấp thu As ở phần trên mặt đất tương
ứng là 3828 mg/ kg skk và 4779 mg/kg skk. Đây là số liệu hấp thu cao As, thể hiện được khả
năng xử lý As ngoài thực địa ở Hà Thượng là rất tốt.
Theo các số liệu thu thập được về khả năng hấp thu As ở phần bên trên mặt đất và
khối lượng khô của cây thu được, lượng As cây hấp thu trong một năm xử lý (M) được tính
như sau:
M = [(3,83g As/kg×475,2 kg) + (4,78gAs/kg ×418,2kg)]×4
= 15.276 g As = 15,28 kg As
Như vậy, trồng hai loại dương xỉ ở 700 m2 trong 1 năm có thể hút thu 15,28 kg As.
Nếu trồng hai loại dương xỉ trên ở 1 ha (10000 m2) đất thì hàm lượng As có thể tách chiết ra
khỏi đất trong vòng 1 năm là 218,3 kg As/ ha. Đây là một lượng As đáng kể được tách ra khỏi
đất. Tuy nhiên, trong thực tế đất được làm sạch không chỉ do mỗi khả năng tách chiết As ra
khỏi đất bằng dương xỉ mà còn thông qua nhiều con đường khác nhau như khả năng bay hơi
qua khí khổng, hiệu quả làm sạch của vi sinh vật đất trong tự nhiên, hiệu quả của các loại vi
sinh vật sống cộng sinh trong rễ cây và khả năng rửa trôi tự nhiên.
3.7. Đề xuất quy trình
Sau các bước nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất quy trình xử lý As bằng dương xỉ như hình
3.31.
Xác đ ị nh hà m lượng As trong đ ấ t và các thà nh phầ n
khác củ a đ ấ t như pH, N, P, CHC, CEC, mộ t số kim loạ i
khác,
Cả i tạ o đ ấ t đ ể trồ ng cây (cà y xớ i, đ iề u chỉ nh pH ,
phân bón, bổ sung chế phẩ m vi sinh vậ t, đ iề u chỉ nh
hà m lượng As dễ tiêu ≤ 1500 mg/kg đ ố i vớ i đ ấ t trồ ng
P.vittata và ≤ 900 mg/kg đ ố i vớ i P.calomelanos )
Trồ ng dương xỉ P. vittata và P.calomelanos trên đ ấ t ô
nhiễ m As sau khi cả i tạ o
20
Hình 3.31. Quy trình sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Hiện trạng ô nhiễm As trong môi trường đất và khả năng tích lũy As trong thực vật
tại bốn vùng khai thác mỏ đặc trưng ở Thái Nguyên (mỏ than Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau, mỏ
chì-kẽm làng Hích và mỏ thiếc núi Pháo) đã được đề tài nghiên cứu và đánh giá. Hàm lượng
As trong đất ở Hà Thượng là cao nhất, nhiều mẫu vượt QCVN 03:2008/BTNMT đối với đất
dân sinh nhiều lần. Hai loài dương xỉ Pteris vitatta và Pityrogramma calomelanos được tìm
thấy tại các vùng nghiên cứu này có khả năng tích lũy As cao ở phần trên mặt đất của cây
(tương ứng là 5876,5± 99,6 ppm và 2426,3±104,5 ppm).
2. Đã xác định được gene arsC có mặt trong 6 mẫu dương xỉ thuộc 2 loài
Pityrogramma calomelanos và Pteris vittata.
3. Hai loài dương xỉ Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos có khả năng chống
chịu khá tốt trong đất có hàm lượng As linh động tương ứng lên tới 1500 mg/kg và 900
mg/kg. Chúng còn có thể sống được trong đất thải của quặng có chứa 15.146 ppm As tổng số.
Ngoài khả năng siêu tích lũy As, hai loài dương xỉ nghiên cứu có thể sử dụng cho xử lý Cd,
Pb và Zn nếu cùng tồn tại ở hàm lượng thấp trong đất. Thời điểm 3-4 tháng là thích hợp cho
thu sinh khối cây nếu áp dụng vào xử lý ngoài thực tế.
4. Với nồng độ P bổ sung là 800 mg/kg và N bổ sung là từ 100 – 200 mg/kg thì hiệu
quả loại bỏ As của Pteris vittata là tốt nhất. Đối với Pityrogramma calomelanos thì nồng độ P
và N phù hợp nhất tương ứng là 600 mgP/kg và từ 200 – 300 mgN/kg.
5. Hai loài dương xỉ nêu trên sinh trưởng và tích luỹ As tốt nhất ở công thức bón hỗn
hợp cả phân bón vô cơ và phân hữu cơ (0,2g phân bón vô cơ NPK/ kg + 0,4 g phân bón hữu
cơ Sông Gianh/kg).
- Giá trị pH 7 từ trung tính đến kiềm là phù hợp cho cả hai loài cây này để xử lý ô
nhiễm As trong đất tại hiện trường. Hàm lượng EDTA khác nhau đã ảnh hưởng đến sinh
trưởng cũng như tích luỹ KLN. Cả hai loài cây P. vittata và P.calomelanos có khả năng xử lý
ô nhiễm As cao nhất ở hàm lượng EDTA bổ sung lần lượt từ 1 – 3 và 1 – 2 mmol/kg.
21
- Nấm rễ cộng sinh (Arbuscular Mycorrhizae Fungi) bổ sung vào đất trồng P. vittata
và P.calomelanos làm cả hai loài cây phát triển tốt, tăng sinh khối từ 30,7 – 40,2% và tăng
lượng As tích lũy từ 115,5 – 118,5% so với cây trồng trên đất không bổ sung nấm.
6. Ở thí nghiệm quy mô 1 m2, với hàm lượng As ban đầu trong đất ô nhiễm là 1400
mg/kg thì hiệu quả xử lý As bằng dương xỉ đạt khoảng 18 % sau 6 tháng thí nghiệm.
7. Mô hình trình diễn 700 m2 sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm As trong đất tại Hà
Thượng sau 2,5 năm đạt hiệu quả làm sạch As trong đất là 85,5 %. Tại mô hình này, mỗi năm
lượng As được dương xỉ tách chiết ra khỏi đất thí nghiệm là 15,28 kg As.
8. Đã nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ xử lý đất ô nhiễm As bằng công nghệ
trồng cây dương xỉ (gồm 12 bước thực hiện).
* KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu chi tiết, cụ thể quy trình công nghệ sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm
As trong đất ở một số vùng khai thác khoáng sản khác của Việt Nam.
2. Hiện đã lưu giữ được gene arsC trong phòng thí nghiệm, vì thế để đẩy nhanh hiệu quả xử lý
ô nhiễm As trong đất cần phải có các nghiên cứu về kỹ thuật chuyển gen này vào trong các
thực vật cho sinh khối cao hơn dương xỉ.
3. Nghiên cứu sử dụng As trong sinh khối thực vật sau thu hoạch để làm thuốc đông y chữa
các bệnh bạch cầu, thấp khớp, hen, giang mai, có thể là một hướng đi triển vọng trong
tương lai, làm phong phú và hoàn thiện hơn quy trình sử dụng dương xỉ để xử lý ô nhiễm As
trong đất.
References
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Văn Ái, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Khắc Vinh (2005), Một số đặc điểm phân bố Arsen trong
tự nhiên và vấn đề ô nhiễm arsen trong môi trường ở nước ta, Báo cáo của Cục địa chất và khoáng
sản Việt Nam.
2. Đặng Thị An, Chu Thị Thu Hà (2005), “Sự ảnh hưởng của kim loại trong đất và thời gian
phơi nhiễm lên sự tích tụ kim loại ở một số cây rau”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống. Nxb Khoa học và kỹ thuật, tr.361-364.
3. Đặng Thị An (2005), Nghiên cứu khả năng chống chịu kim loại nặng ở một số loài thực
vật, Đề tài nghiên cứu cấp Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật 2005-2006
4. Nguyễn Anh (2005), “Sự ô nhiễm đất ở vùng khai khoáng của Việt Nam”, Hội thảo quốc tế
về quản lý và xử lý đất nông nghiệp bị ô nhiễm, Hà nội ngày 12-13/12/2005.
22
5. Trần Tuấn Anh (2011), “Nghiên cứu thành phần đi kèm trong các tụ khoáng kim loại cơ
bản và kim loại quý hiếm có triển vọng ở miền bắc Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường”, Hội nghị tổng kết chương trình khoa học
công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 229-240.
6. Đặng Thị Mai Anh, Tống Kim Thuần, Nguyễn Kiều Băng Tâm (2007), “Nghiên cứu quy
trình bảo quản chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomycin M”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa
học Công nghệ môi trường – nghiên cứu và ứng dụng, Viện Khoa học và Công nghệ môi
trường, tr.319-323.
7. Bùi Thị Kim Anh, Đặng Đình Kim, Nguyễn Đức Thọ (2007), “Năng lượng sinh học: cơ hội
và thách thức”, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về năng lượng Việt Nam -
tiềm năng công nghệ và chính sách, tr. 74-82.
8. Lê Huy Bá (2002), Độc học môi trường, Nxb. ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
9. Đặng Văn Bát và cs, (2005), “Môi trường khai thác khoáng sản ở Việt Nam”. Báo cáo tại
Hội nghị Môi trường toàn quốc. Hà Nội
10. Nguyễn Tiến Bân (2003-2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, III. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đức Quý, Vũ Minh Quân, Lê Quang Thành (2000), “Sự phân
bố và phát tán kim loại nặng trong đất và nước khu vực mỏ thiếc Sơn Dương”, Tạp chí các
khoa học về trái đất, 22(2), tr. 134-139.
12. Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đề án phát triển và ứng dụng Công nghệ
sinh học trong công tác Bảo vệ môi trường. 12/2005
13. Công ty khoáng sản Tiberon (2004), Báo cáo ĐTM Dự án Núi Pháo, Đại Từ, Thái
Nguyên
14. Lê Xuân Cảnh (2005), Điều tra đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật, đề xuất quy
hoạch và biện pháp quản lý hữu hiệu tài nguyên sinh vật phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Thái Nguyên, Đề tài khoa học và phát triển công nghệ.
15. Hoàng Đàn (2006), “Xử lý nước thải bằng bãi lọc trồng cây - Công nghệ mới đem lai
nhiều lợi ích cho môi trường”, Tạp chí Bảo vệ Môi trường,số 4, tr. 34-39.
16. Lê Đức, Nguyễn Cảnh Tiến Trình, Phạm Viết Dũng, Nguyễn Thị Thu Nhạn (2008),
“Nghiên cứu các dạng As trong đất ô nhiễm do khai thác thiếc ở Hà Thượng - Đại Từ - Thái
Nguyên”, Tạp chí Khoa học đất, số 30, tr. 87-92.
17. Lê Đức (2004), Nguyên tố vi lượng, Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà nội (bài giảng lưu
hành nội bộ)
23
18. Lê Đức (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, Nxb. ĐHQG Hà Nội
19. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất ở Việt
Nam, QCVN 03:2008/BTNMT.
20. Phạm Hoàng Hộ, 1991-1993, Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1-3.
21. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000, Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1-3. Nxb. Trẻ. Tp. Hồ Chí Minh.
22. Đặng Đình Kim (2010), Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KC08.04/06-
10, Nghiên cứu sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác
khoáng sản, 400 trang.
23. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thiện Cường, Nguyễn Đình Đáp (2010) Giáo trình
ô nhiễm môi trường đất và biện pháp xử lý, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 250 trang.
24. Lê Văn Khoa (2004), Sinh thái và môi trường đất, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
25. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi
trường, Nxb giáo dục, Hà Nội.
26. Võ Văn Minh (2007), "Khả năng hấp thụ cadimi trong đất của cỏ Vetiver", Thông báo
khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
27. Đặng Xuyến Như và cs (2003), Nghiên cứu xác định một số giải pháp sinh học (thực vật
và vi sinh vật) để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải ở Thái Nguyên. Báo cáo đề tài
cấp Bộ, 230 trang.
28. Lê Hiền Thảo (1999), Hội thảo về hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam, Viện
Môi trường và Tài nguyên ĐHQG HCM, 6 tr.
29. Nguyễn Quốc Thông, Đặng Đình Kim, Vũ Đức Lợi, Lê Lan Anh, Trần Dụ Chi, Vũ Văn
Vụ (2003) “Hấp thụ kim loại nặng Cr và Ni từ nước thải mạ điện của cây cải soong
(Nasturtium officinale)”, Hội nghị CNSH toàn quốc tháng 12-2003, Hà Nội
30. Phạm Tích Xuân (2011), “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các bãi thải khai thác và
chế biến khoáng sản kim loại đến môi trường và sức khỏe con người, đề xuất giải pháp giảm
thiểu”, Hội nghị tổng kết chương trình khoa học công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo
vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, tr. 265-274.
31. Paul Trương, Trần Tân Văn, Elise pinners (2006), Cỏ Vetiver - hàng rào giảm nhẹ thiên
tai, bảo vệ môi trường (bản dịch).
32. Trần Văn Tựa (2006), Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu sử dụng các loài thực vật thuỷ
sinh điển hình cho xử lý nước thải công nghiệp chứa kim loại nặng và nước thải công nghiệp
chế biến thực phẩm, Đề tài cấp Viện KHCN Việt Nam.
24
33. UBND tỉnh Thái Nguyên (2004), Đề án tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên
khoáng sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2010.
34. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng. Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
TIẾNG ANH
35. Abandoned mine site characterization and cleanup handbook August 2000 EPA 910-B-
00-001.
36. Abou-Shanab, R.A., Delorme, T.A., Angle, J.S., Chaney, R.L., Ghanem, K., Moawad, H.,
Ghozlan, H.A. (2003), “Phenotypic characterization of microbes in the rhizosphere of
Alyssum murale”, International Journal of Phytoremediation, 5, pp.367–379.
37. Akins, M.B., Lewis, R.J. (1976), “Chemical distribution and gaseous evolution of arsenic-
74 added to soils as DSMA-74As”, Soil Sci. Am. J. 40, pp. 655-658.
38. Alloway B. and D. Ayres (1993), Chemical Principles of Environmental pollution,
Blackie Academy and Profesional
39. Alloway B. (1995), Heavy metal in soil, The university of reading U.K, 262p.
40. Agusa,T., Kunito, T., Fujihara, J., Kubota, R., Minh, T. B. M., Trang, P. T. K., Iwata,
H., Subramanian, A., Viet, P. H. Tanabe, S (2006), “Contamination by arsenic and other
trace elements in tube-well water and its risk assessment to humans in Hanoi, Vietnam”,
Environmental Pollution, 139, pp. 95-106.
41. Alina Kabata – Pendias, Heryk Pendias (2001), Trace Elements in Soils and Plants, CRC
Press, Isnc. Boca Raton, Florida.
42. Anh Nguyen (2005), “The soil pollution associated with mining in Vietnam”,
Contaminated Agricultural Land Management and Remediation workshop, Hanoi 12
th
– 13th
Dec.
43. Aziz S. et al. (2002), Effects of compost on Arsenic leachability in soils and Arsenic
uptake by a fern, Annual report. Dep. Of Environ. Protection, State of Florida.
44. Baker A. J. M, Brooks R. R. (1989) “Terrestrial higher plants which hyperaccumulate
metallic elements”. A review of their distribution ecology and phytochemistry, Biorecovery,
1, pp. 81-116.
45. Baker A. J. M, S. P. McGrath, R. D. H. Reeves (2000), Phytoremediation of contaminated
soils and water, Eds. N. Terry and G. S. Banuelos. CRC, USA, pp. 85-107.
46. Baker, A. J. M., Reeves, R. D., Hajar, A. S. (1994), “Heavy metal accumulation and
tolerance in British populations of the metallophyte Thlaspi caerulescens J. & C”, Presl
(Brassicaceae), New Phytol, 127, pp. 61-68.
25
47. Barcelos J., and Poschenrieder C. (2003), “Phytoremediation: principles and
perspectives”, Contributions to Science, institute d’Edtudis Catalans, Bacelona, pp. 333 – 344.
48. Blacksmith Institute New York (2007), The World’s Worst Polluted Places, The Top Ten of The
Dirty Thirty, 70 pages.
49. Bridgwater, A.V., Meier, D., Radlein, D. (1999), “An overview of fast pyrolysis of biomass”, Org.
Geochem, 30, pp. 1479–1493.
50. Brooks R R, Dunn C E and Hall G E M (1995), Biological Systems in Mineral Exploration and
Processing, Ellis Horwood, Hemel Hempstead.
51. Butterworth J. et al (1972), Environmental Pollution 3, 72 pages.
52. Burd, Dixon DG, Glick BR (2000), “Plant growth-promoting bacteria that decrease heavy
metal toxicity in plants”, Can J Microbiol, 46 (3), pp.237–245.
53. Cezary Kabala and Bal Ram Singh (2001), “Fractionation and Mobility of Copper, Lead,
and Zinc in Soil Profiles in the Vicinity of a Copper Smelter” J.Environ.Qual.,Vol.30, March-
April 2001, pp.485 - 491.
54. Chao-Yang Wei, Tong-Bin Chen (2006), “Arsenic accumulation by two brake ferns
growing on an arsenic mine and their potential in phytoremediation”. Chemosphere, 63, pp.
1048–1053.
55. Chae Y.B., et al. (2004), “Recycling and decontamination of metal mine tailings”, ASEM
workshop on Clean Technology, Hanoi, Vietnam, 11/2004, pp. 33- 44.
56. Charles Plummer (1996), “Interest Increases in Using Plants for Environmental
Remediation”, Economic Research Service, USDA, pp. 32-36.
57. Channey R. et al (1997), “Phytoremediation of soil metals”, Current Opinion in
Biotechnology, 8, pp. 279–284.
58. Chaney, RL., et al. (2000), “An improved understanding of soil Cd risk to humans and
low cost methods to remediate soil Cd risks”. Bio Metal, 17, pp. 549 – 553.
59. CHEN Tongbin et al. (2002), “Arsenic hyperaccumulator Pteris vittata L. and its arsenic
accumulation”, Chinese Science Bulletin, 47, No. 11, pp. 902-905.
60. CHEN Tongbin et al. (2003), “Cellular distribution of arsenic and other elements in
hyperaccumulator Pteris nervosa and their relations to arsenic accumulation”, Chinese
Science Bulletin, Vol. 48, No. 15, pp. 1586-1591.
61. Chen Tongbin, Liao Xiao-Young, Huang Zechun, Lei Mei, Li Wen-Xue, Mo Liang-yu,
An Zhi-Zhuang, Wei Chao-Yang, Xiao Xi-Yuan and Xie Hua (2006), “Phytoremediation of
Arsenic-Contaminated soils in China”, Methods in Biotechnology, 23, pp. 391-400.
26
62. Chen Tongbin, Fan Zhilian, Lei Mei, Guang Zechun & Wei Chaoyang (2002), “Effect of
phosphorus on arsenic accumulation in As-hyperaccumulator Pteris vittata L. and its
implication”, Chinese Science Bulletin, 47, pp.1876-1879.
63. CHEN ney, H.M.; ZHENG, C.R.; TU, C. and SHEN, Z.G (2000), “Chemical methods and
phytoremediation of soils contaminated with heavy metals”, Chemosphere, Vol. 41, No. 1-2,
pp. 229-234.
64. Christein K. (1999), “Arsenic standard for drinking water too high, national research
council says”, Environ. Sci. Tech., 188A
65. Chiristina Lindskov, Finn Omit et al. (2002), Remediation of mixed contamination Soils
and tar/PAH contaminated Soil.
66. Clayton L. et al. (1998), “Development of transgenic yellow poplar for mercury
phytoremediation”, Nature Biotechnology, 16, pp. 925 – 928.
67. Cong Tu and Lena Q. Ma (2001), Effects of Arsenic Concentrations and Forms on
Arsenic Uptake by the Hyperaccumulator Ladder Brake, Journal of Environmental Quality,
31, pp. 641-647.
68. Cong Tu, Lena Q. Ma and Bhaskar Bondada (2001), “Arsenic Accumulation in the
Hyperaccumulator Chinese Brake and Its Utilization Potential for Phytoremediation”, Journal
of Environmental Quality 31, pp. 1671-1675.
69. Cunningham S.D. et al. (1995), “Phytoremediation of contaminated soils”, Trends
Biotechnol, 13, pp. 393-397.
70. C.Y.Wei et al. (2004), "An investigation of Heavy Metal Concentrations and Growth
Condition of Arsenic Hyperaccumulator Pteris vittata L. grown in Southern China",
Chemosphere, Vol. 40, No. 1-2, pp. 123-128.
71. Development US Environmental Protection Agency (2000), Introduction to
phytoremediation.
72. Diels L, De Smet M, Hooyberghs L, Corbisier P (1999), “Heavy metals bioremediation of
soil”, Molecular Biotechnology, 2, pp. 149-158.
73. Dietz AC and Schnoor JL (2001), “Advances in Phytoremediation”, Environmental
Health Prospectives, Supplement 1, 109, pp. 163-169.
74. D’Mello J. (2002), Food safety, CABI Publishing.
75. Elizabeth Pilon-Smits and Marinus Pilon (2002), “Phytoremediation of Metals Using
Transgenic Plants”, Critical Reviews in Plant Sciences, 21(5), pp. 439–456.
76. Elsgard, Lies Andersen (1998), “Microbial ethylene consumption in peat-soil during
ethylene exposure of Begonia elatior”, Plant and Soil, 202(2), pp. 231-239.
27
77. EPA (2000), Introduction to Phytoremediation (EPA 600/R-99/107) US. Environmetal
Protection Agency, Office of Research and Development, Cincinnati, OH.
78. Fleming G.A, Walsh T and Ryan P (1968), “Some factory infuencing the content and
profile distribution of trace elements in Irish soils”. In proc, 9th Int, Cong soil sci, Vol2,
Adelaied, Australia.
79. Francesconi K, Visoottiviseth P, Sridokchan W, Goessler W (2002), “Arsenic species in
an arsenic hyperaccumulating fern, Pityrogramma calomelanos: A potential phytoremediator
of arsenic-contaminated soils”, Sci Total Environ (4), pp. 27-35.
80. Freitas H., Prasad M.N.V. and Pratas J. (2004), “Plant community tolerant to trace
elements growing on the degraded soils of Saos Domingos mine in the south east of Portugal:
environmental implications”, Environment International, Vol. 30, pp. 65-72.
81. Freitas H., Prasad M.N.V. and Pratas J. (2004), “Analysis of serpentinophytes from north-
east of Portugal for trace metal accumulation-relevance to the management of mine
environment”, Chemosphere, Vol. 54, pp.1625-1642.
82. Giller, K. E., E. Rowe, N. de Ridder, and H. van Keulen (2006), “Resource use dynamics
and interactions in the tropics: scaling up in space and time”, Agricultural Systems 88 (1), pp.
8–27.
83. Glick (1995), “Pathways and energetics of mitochondrial protein import in
Saccharomyces cerevisiae”, Methods Enzymol, 260, pp. 224-231.
84. Gladd GM (1992), “Metal and microorganisms: A problem of definition FEMS”,
Microbial Lett, 100, pp. 197-204.
85. Gonzaga Maria Isidoria Silva, Santos Jorge Antonio Gonzaga, Ma Lena Qiying (2006),
“Arsenic phytoextraction and hyperaccumulation by fern species”, Scientia Agricola 63, pp.
90-101.
86. Ghosh, M., Singh, S.P. (2005), “A review on phytoremediation of heavy metals and
utilization of its byproducts”, Applied ecology and environmental research, 3(1), pp. 1-18.
87. Gomez-Caminero A., P. Howe, M. Hughes, E. Kenyon, D.R. Lewis, M. Moore (2001),
Arsenic and arsenic compounds, Inorganic chemistry, World Health Organization, Geneva.
88. H.M. Anawar et al. (2007), “Evaluation of various chemical extraction methods to
estimate plant-available arsenic in mine soils”, Chemosphere 70 (8), pp. 1459-1467.
89. H.S. Lim, et al. (2004), “Heavy metal contamination and risk assessment in the vicinity of
the abandoned songcheon Au-Ag Mine in Korea”, Procc.of II Inter. Conf. on Soil Poll. and
Rem, pp. 5-7.
28
90. Huang Ze-Chun, Chen Tong-Bin, Lei Mei, Hu Tian-Dou (2004), “Direct Determination of
Arsenic Species in Arsenic Hyperaccumulator Pteris vittata by EXAFS”, Acta Botanica
Sinica, 46 (1), pp. 46-50.
91. Huang, J.W ang Cunningham, S.D (1996), “Lead phytoextraction: Species variation in
lead uptake and translocation”, New Phytol, 134, pp. 75-84
92. Indira Chaturvedi (2004), “Phytotoxicity of cadmium and its effect on two genotypes of
Brassica juncea”, Emir. J. Agric. Sci, 16(2), pp. 1-8.
93. Indira Chaturvedi (2006), “Effects of arsenic concentrations and forms on growth and
arsenic uptake and accumulation by Indian mustard Brassica junces L.”, Genotypes, 7(1), pp.
31-40.
94. J. D Mello (2003), Food Safety - Contaminants and toxins, CABI Publishing.
95. JECFA (2000), Summary and conclusions of the fifty-fifth meeting, Geneva, World Health
Organization, Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives.
96. Jerald L. Schnoor (2004), Phytoremediation Of Soil And Groundwater, Center for Global
and Regional Environmental Research and Dept. of Civil and Environmental Engineering,
The University of Iowa, IA 52242.
97. Kabata, A.; and Pendias, H. (1984), Trace Elements in Soils and Plants, CRC Press,
Florida
98. Dang Dinh Kim, Bui Thi Kim Anh, Tran Van Tua, Nguyen Trung Kien, Do Tuan Anh, Le
Thu Thuy (2008), “Heavy metal pollution in soils of four mining areas in Thai Nguyen
province, Vietnam and potential for phytoremediation”, International Conference on
Environmental Science and Technology Issues Related to the Urban and Coastal Zone
Development. Osaka, Japan, pp. 376-384.
99. Kim W.I., et al. (2004), “Uptake of heavy metals by rice varieties grown on paddy soils
collected near closed mine in Korea”, Procceding of II Internationce. Conference on of Soil
pollution and Remediation, pp. 43-45.
100. Kubota H, và Takenata C. (2003), “Arabis gemmifera is a hyperaccumulator of Cd and
Zn”, Inter.J. Phytoremediation, 5(3), pp. 197-201.
101. Lasat Mitch M. (2002), “Phytoextraction of toxic metals: a review of biological
mechanisms”, Journal of environmental quality, 31(1), pp. 109-120.
102. Lei Mei, Chen Tongbin, Huang Zechun, Mo Liangyu and Liao Xiaoyong (2002), “An
investigation of Heavy Metal Concentrations and Growth Condition of Arsenic
Hyperaccumulator Pteris vittata L. grown in Southern China”, The first ASEM conference on
Bioremediation, Hanoi, Vietnam, 39-40
29
103. Liao X. et al. (2004), “Root distributions and elemental accumulations of Chinese brake
(Pteris vittata L.) from As-contaminated soils”, Plant and Soil, 261, pp. 109-116.
104. Lombi E., F. J. Zhao, S. J. Dunham and S. P. McGrath (2001), “Phytoremediation of Heavy
Metal- Contaminated Soil”, Journal of Environmental Quality, 30, pp. 1919-1926.
105. Ma LQ, Komar KM, Tu C, Zhang WH, Cai Y, Kennelley ED (2001), “A fern that
hyperaccumulates arsenic – a hardy, versatile, fast-growing plant helps to remove arsenic
from contaminated soils”, Nature, 409, pp. 579-580.
106. Majeti Narasimha Vara Prasad, Helena Marie de Oliveira Freitas (2003), “Metal
hyperaccumulation in plants - Biodiversity prospecting for phytoremediation technology”,
Molecular Biology and Genetics, Vol. 6, No.3, pp.134-141.
107. McBride, M. (1989), “Reactions controlling heavy metal solubility in soils”, Advances in
Soil Science, 10, pp. 41– 56.
108. Memon A.R, Akratoprakligil D., Ozdemir A.and Vertii Anastacsila (2001), “Heavy
metal accumulation and detoxification mechanisms in plants”, Turk. J. Bot, 25, pp. 111-124.
109. Nies, D. H., and S. Silver (1995), “Ion efflux systems involved in bacterial metal
resistances”, J. Ind. Microbiol, 14, pp.186-199.
110. Nordic Council of Ministers (2003), “Program for Nutrition Policy, Infant Feeding and
Food Security”, Cadmium Review January Report World Health Organization Regional
Office for Europe Scherfigsvej 8, 2100, Copenhagen Denmark.
111. Norris, L.A., Canutt, P.R. and Neuman, J.F. (1983), “Arsenic in the forest environment
afterthinning with MSMA and cacodylic acid”, Bull. Envir. Contam. Toxico, 30, pp. 309-316.
112. Om Parkash Dhankher, Barry P. Rosen, Richard B. Meagher (2006), Enhanced arsenic
uptake in Arabidopsis plants by suppressing endogenous arsenate reductase AtACR2 gene,
The Proceedings of the National Academy of Sciences USA (PNAS), 103(14), pp. 5413-5418.
113. P.A. Wood (2001) “Remediation Method for Contamitated Sites”. Issues in
Environmental Science and Technology No. 16, Royal Society of Chemistry, Cambridge, pp.
115-139.
114. Paul Truong and Loch R (2004), “Vetiver system for eronsion and sediment control”,
Proc 13
th
int soil conservation organisation conf, Brisbane, Australia, July.
115. Pilon-Smits EAH (2005), “Phytoremediation”, Annual Reviews in Plant Biology, 56, pp.
15-39.
116. Prasad M, Freitas H. (1999), “Feasible Biotechnological and Bioremediation strategies
for serpentines soils and mine spoils”, EJB electronic journal of Biotechnology, Vol 2, No 1,
pp. 36-45.
30
117. Prasad M.N.V and Freitas O.H.M (2003), “Metal hyperaccumulation in plants-
Biodiversity prospecting for phytoremediation technology”, Electronic J. of Biotechnology,
Vol 6, No.3, pp. 276-312.
118. Raskin, I., R.D. Smith and D.E. Salt. (1997), “Phytoremediation of metals: Using plants to
remove pollutants from the environment”, Curr. Opin. Biotechnol, 8(2), pp. 221-226.
119. Rauser WE (1999), “Structure and function of metal chelator produced by plants the case of
organic acids, phytin and metallothioneins”, Cell Biochem. Biophys, 31, pp. 19-48.
120. Richard B. Meagher (1998), “Genetically Altered Hybridomas, Myelomas and B Cells
that facilitate the Rapid Production of Monoclonal Antibodies”, Annu. Rev. Immunol, 10, pp.
97-121.
121. Richards et al. (1996), “Reconstitution of B cell antigen receptor-induced signaling
events in a nonlymphoid cell line by expressing the Syk protein-tyrosine kinase”, J Biol
Chem, 271, pp. 58-66.
122. Roberto Pellacani Guedes Monteiro, and Rubens Martins Moreira (2005), “Arsenic
Speciation in Plant Samples from the Iron Quadrangle, Minas Gerais, Brazil”, Springer-
Verlag, Animal Production in Australia 25, pp. 305-312.
123. Salt D.E. et al. (1995), “Phytoremediation: A novel strategy for the removal of toxic
metals from environmental using plants”, Biotechnology, Vol. 13, pp. 468-473.
124. Saxena PK. et al (1999), “Phytoremediation of heavy metal contaminated and polluted
soils”, In: MNV prasad & J Hagemayr (eds) Heavy metal stress on plants, From molecules to
ecosystems, Springer Verlag, Berlin, pp. 305-329.
125. Shelmerdine P.A., C.R. Black, S.D. Young and S.P. Mcgrath (2004), “Phytoremediation
of arsenic-contaminated soils using the hyperaccumulating fern Pteris vittata” Proceedings of
the 2nd International Conference on Soil Pollution and Remediation, Nanjing, China, pp.
205-213.
126. Shelmerdine PA, Black CR, McGrath SP, Young D (2009), “Modelling
phytoremediation by the hyperaccumulating fern, Pteris vittata, of soils historically
contaminated with arsenic”, Environ Pollution, 157, pp. 1589-1596.
127. Sheila M. Ross (1994), Toxic metals in Soil-plant systems, John Wiley & Sons, United
Kingdom
128. Silver, S.(1996), “Bacterial resistances to toxic metal ions- a review”, Gene,179, pp. 9-
19.
129. Smedley, P.L., Kinniburgh, D.G (2002) “A review of the source, behavior and
distribution of arsenic in natural waters”, Appl. Geochem, 17, pp. 517–568.
31
130. Soczo and Visscher (1991), Research and development programs for environmental
biotechnology in the Netherlands. BE9200956
131. St. Hollinger and M. Lücke (1998), “Model for convection in binary liquids”, Physical
Review E 57 (4), pp. 4250-4264.
132. Sudhakar Srivastara, Seema Mishra and R.D. Tripatri (2004), Phytoremediation of Hazardous
Lead from Environment, Archives of EnviroNews-Newsletter of ISEB India.
133. Nguyen Quoc Thong, Dang Dinh Kim, Vu Duc Loi, Tran Van Tua and Le Lan Anh
(2002), “Heavy metal removal and organic matters reduction by some aquatic plants”, ASEM
conference on bioremediation, Hanoi, 9/2002.
134. Tinker J. (1971), New Sci. 50, 497 pages
135. Timothy Oppelt E. (2000), Introduction to Phytoremediation. National Risk
Management Research Laboratory, Office of Research and Development, U.S.
Environmental Protection Agency, Cincinnati, Ohio 45268.
136. Truong P. (2006), Wastewater Treatment and Phytoremediation with Vetiver Grass.
Cantho University. Vertiver system: Disaster mitigation and environmental protection in
Vietnam. Proceedings regional vetiver conference 19-21 Jan, 2006.
137. US-EPA (2002), Arsenic treatment technologies for soil, waste and water, 132 pages.
138. Wei C.T. and Chen T.B (2005), “Arsenic accumulation by two brake fern growing on
arsenic mine and their potential in Phytoremediation”, Chemosphere, 63(6), pp. 1048-1053.
139. Weiersbye I.M. and Witkowski ETF (2006), “Floristic composition of gold and uranium
tailings dams and adjacent polluted areas”, Bothalia 36 (1), pp. 101-127.
140. WHO (2003), Cadmium in drinking-water. Background document for preparation of
WHO Guidelines for drinking-water quality, World Health Organization
(WHO/SDE/WSH/03.04/80).
141. W.I. Kim et al. (2004), “Uptake of heavy metals by rice varieties grown on paddy soils
collected near closed mine in Korea”, Proc. of II Inter. Conf. on Soil Poll. and Rem; pp. 43-
45.
142. World Health Organization, Geneva (2001), Arsenic and arsenic compounds.
143. Wongkongkatep J.K., Fukushi (2003), “Arsenic uptake by native fern species in
Thailand, effect of chelating agent on hyperaccumulation of arsenic by Pityrogramma
calomelanos”, J. of Environ. Sci. and health. Part A. 38, pp. 27-73.
144. Wong M.H. (2003), “Ecological restoration of mine degrated soils with emphasis on
metal contaminated soil”, Chemosphere 50(6), pp. 775-780.
32
145. Zhu Y.G., Chen S.B.,Yang J.C (2004), “Effects of soil amendment on lead uptake by
two vegetable crops from a lead-contaminated soils from Anhui, China”, Environment
International, 30, pp. 352-356.
146. Zhu, YL et al. (1999), "Overexpression of Glutathione Synthetase in Indian Mustard
Enhances Cadmium Accumulation and Tolerance", Plant Physiol., 119, pp. 73-79.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_dung_thuc_vat_duong_xi_de_xu_ly_o_nhiem_asen_trong_dat_vung_khai_thac_khoang_san_5012.pdf