Tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết thanh đặc hiệu toxocara canis để sử dụng ngoại kiểm: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYẾT THANH ĐẶC HIỆU
TOXOCARA CANIS ĐỂ SỬ DỤNG NGOẠI KIỂM
Vũ Quang Huy*,**, Nguyễn Nhật Giang***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô và
đông lạnh. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết thanh sản xuất theo phương pháp đông khô và
đông lạnh.
Phương pháp: Sàng lọc mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật ELISA; khẳng
định độ đặc hiệu của kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật Western blot. Sản xuất mẫu thử nghiệm
bằng phương pháp đông khô và đông lạnh. Đánh giá đồng nhất bằng phép phân tích phương sai một yếu tố và độ
ổn định bằng phép kiểm định t – test.
Kết quả: 11 mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis nồng độ cao: từ 31,517 NTU đến 56,581
NTU được sàng lọc bằng ELISA. Khẳng định độ đặc hiệu kháng t...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết thanh đặc hiệu toxocara canis để sử dụng ngoại kiểm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYẾT THANH ĐẶC HIỆU
TOXOCARA CANIS ĐỂ SỬ DỤNG NGOẠI KIỂM
Vũ Quang Huy*,**, Nguyễn Nhật Giang***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô và
đông lạnh. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết thanh sản xuất theo phương pháp đông khô và
đông lạnh.
Phương pháp: Sàng lọc mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật ELISA; khẳng
định độ đặc hiệu của kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật Western blot. Sản xuất mẫu thử nghiệm
bằng phương pháp đông khô và đông lạnh. Đánh giá đồng nhất bằng phép phân tích phương sai một yếu tố và độ
ổn định bằng phép kiểm định t – test.
Kết quả: 11 mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis nồng độ cao: từ 31,517 NTU đến 56,581
NTU được sàng lọc bằng ELISA. Khẳng định độ đặc hiệu kháng thể kháng Toxocara canis bằng Western blot: 01
mẫu âm tính và 10 mẫu dương tính. Mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis đưa vào sản xuất 2 lô mẫu: lô
mẫu đông khô nồng độ 31,012 NTU; lô mẫu đông lạnh nồng độ 27,184 NTU. Sản xuất bằng phương pháp đông
khô và đông lạnh đều đạt độ đồng nhất có ý nghĩa thống kê Fisher. Mẫu huyết thanh sản xuất bằng phương pháp
đông khô đạt độ ổn định trong 1 tháng khi bảo quản ở nhiệt độ 80°C với p > 0,05. Mẫu huyết thanh sản xuất
bằng phương pháp đông lạnh đạt độ ổn định trong 3 tháng khi bảo quản ở nhiệt độ80°C với p > 0,05. Mẫu huyết
thanh sản xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh đạt độ ổn định ở nhiệt độ 30°C trong thời gian 7 ngày với p
> 0,05.
Kết luận: Sản xuất được mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô và đông
lạnh để sử dụng ngoại kiểm. Mẫu sản xuất theo phương pháp đông khô và đông lạnh đạt tính đồng nhất và độ ổn
định: mẫu đông khô ổn định trong 1 tháng, mẫu đông lạnh ổn định trong 3 tháng ở nhiệt độ bảo quản 80°C;
mẫu ổn định trong 7 ngày ở nhiệt độ 30°C.
Từ khoá: Toxocara canis, ngoại kiểm, ELISA, Western blot.
ABSTRACT
RESEARCH PROCESS OF PILOT PRODUCTION SERUM HAS TOXOCARA CANIS SPECIFIC
ANTIBODIES USING FOR EXTERNALQUALITY ASSESSMENT
Vu Quang Huy, Nguyen Nhat Giang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 213 – 218
Objectives: To produce pilot batches of antiToxocara canis specific antibodies serum by freezedrying and
freezing methods. To evaluate homogeneity and stability of serum samples produced by freezedrying and freezing
methods.
Methods: Serum samples were screened for antiToxocara canis antibodies by ELISA, then the presence of
antiToxocara canis specific antibodies was confirmed by Western blot. Samples were produced in pilot
production by using freezedrying and freezing methods. Homogeneity and stability of final samples were
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 214
evaluated by F test and ttest, respectively.
Results: 11 serum samples containing high concentrations of antiToxocara canis antibodies ranging from
31.517 NTU to 56.581 NTU were screened; and the specificity of antiToxocara canis antibodies was confirmed
by Western blot: 01 negative sample, 10 positive samples. Two antiToxocara canis specific antibodies serum
sample plots were produced: by freezedrying method with the concentration of 31.012 NTU; and by freezing
method with concentration of 27.184 NTU. Serum samples produced by freezedrying and freezing were
homogeneity with F test. Serum samples produced by freezedrying were stable for 1 month when stored at 80°C
with p > 0.05. Serum samples produced by freezing were stable for 3 months when stored at 80°C with p > 0.05.
Samples produced by either method were stable for 7 days at 30°C with p > 0.05.
Conclusions: Production of antiToxocara canis specific antibodies serum samples by freezedrying and
freezing method using for external quality assessment is feasible. Samples produced by freezedrying and freezing
were homogeneous and stable: freezedried samples were stable for 1 month, frozen samples were stable for 3
months at 80°C; Samples were stable for 7 days at 30°C.
Keywords: EQA, Toxocara canis, ELISA, Western blot.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng xét nghiệm là một hệ thống phức tạp
liên quan đến nhiều người và bao gồm nhiều
hoạt động để cho ra sản phẩm là kết quả xét
nghiệm. Nếu kết quả xét nghiệm không chính
xác có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Theo khuyến cáo của CLSI, CDC, WHO(9): để
đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm cần tiến
hành nội kiểm tra và ngoại kiểm tra chất lượng.
Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đang
được triển khai rộng rãi trong các lĩnh vực xét
nghiệm: hoá sinh, huyết học, vi sinh Tuy
nhiên, ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm ký
sinh trùng, đặc biệt là huyết thanh chẩn đoán ký
trùng trong đó có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara canis (ELISA) còn nhiều hạn chế: cho
đến nay, chưa có bất kỳ một công trình nào được
công bố về mẫu ngoại kiểm ký sinh trùng trong
nước.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết
thanh đặc hiệuToxocara canis để sử dụng ngoại
kiểm” nhằm sản xuất được mẫu huyết thanh đạt
tiêu chuẩn theo ISO/IEC 17043:2011(3,8): độ đặc
hiệu, tính đồng nhất, độ ổn định để sử dụng
trong chương trình ngoại kiểm huyết thanh học
chẩn đoán ký sinh trùng Toxocara canis.
Mục tiêu nghiên cứu
Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc
hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô
và đông lạnh.
Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của
mẫu huyết thanh sản xuất theo phương pháp
đông khô và đông lạnh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu huyết thanh có kháng thể kháng
Toxocara canis.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mẫu huyết thanh được lấy bằng phương
pháp đảm bảo vô khuẩn, mẫu dương tính với
Toxocaracanis, sàng lọc kháng nguyên HBsAg,
anti-HCV và anti-HIV 1/2. Mẫu huyết thanh
không có chất chống đông, không bị tán huyết
và không đục màu. Mẫu huyết thanh được lấy
không quá 48 giờ và được bảo quản ở tủ lạnh 2 –
8°C kể từ khi lấy mẫu cho đến khi thu thập mẫu.
Phương pháp tiến hành
Thu thập mẫu, lưu trữ -80°C.
Loại trừ các tác nhân nhiễm trùng.
Sàng lọc mẫu có kháng thể kháng Toxocara
canis bằng kỹ thuật ELISA (Toxocara IgG ELISA
– NOVATEC Immundiagnostica GMBH – REF:
TOCG0450; LOT: TOCG-061).
Khẳng định độ đặc hiệu của kháng thể
kháng Toxocaracanis có trong nguyên liệu sản
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 215
xuất bằng kỹ thuật Western blot(1) (Toxocara IgG
Western blot – LDBIO Diagnostics, FRACE – SN:
KTX12-00239; LOT: P01003-12T-016).
Phân phối mẫu vào eppendorf, mỗi mẫu
100µl.
Tiến hành đông khô/ đông lạnh mẫu: đông
khô ở điều kiện nhiệt độ -40°C, áp suất hơi 0,129
mBar trong 18 giờ; đông lạnh ở nhiệt độ -80°C
trong 24 giờ.
Đánh giá tính đồng nhất, độ ổn định: số liệu
từ kết quả Toxocara IgG ELISA.
+ Độ ổn định dài hạn: bảo quản ở tủ lạnh 2 –
8°C và ở tủ đông -80°Cđể đánh giá độ ổn định
sau 1 tháng, 3 tháng.
+ Độ ổn định ngắn hạn: để đánh giá tác động
của yếu tố nhiệt độ và thời gian trong khi vận
chuyển mẫu đến các đơn vị, giả định nhiệt độ
trong quá trình vận chuyển là 30°C, đánh giá
mẫu sau 5 ngày, 7 ngày.
Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010 và SPSS 20.0. Sử dụng
phân tích one way ANOVA để đánh giá tính
đồng nhất và t-test để đánh giá độ ổn định của
mẫu huyết thanh sản xuất.
KẾT QUẢ
Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu
Toxocara canis theo phương pháp đông khô và
đông lạnh.
11 mẫu huyết thanh có kháng thể
khángToxocara canisxác định bằng kỹ thuật
ELISA có nồng độ cao được sàng lọc: thấp
nhất là mẫu TXA08 với 31,517 đơn vị NTU; cao
nhất là mẫu TXA05 với 56,581 đơn vị NTU.
Khẳng định kháng thể đặc hiệu kháng
Toxocara canis bằng kỹ thuật Western blot(1):
mẫuTXA01 (bảng 1, hình 1) xuất hiện 2 băng
trong nhóm 100 – 200 kDa, 2 băng trong nhóm
70 – 90 kDa, không đặc hiệu Toxocara
canis;mẫu TXA02, TXA03, TXA04, TXA05,
TXA06, TXA07, TXA08, TXA09, TXA10, TXA11
(bảng 1, hình 1) xuất hiện 5 băng trong nhóm
băng có trọng lượng phân tử thấp 24 – 35 kDa,
tương ứng với mẫu chứng dương,đặc hiệu
Toxocara canis.
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ đặc hiệu kháng thể
kháng Toxocara canis
Stt Mã số mẫu
ELISA
WESTERN
BLOT Cut
off
OD NTU Kết luận
1
Chứng
dương
Dương tính
2 TXA01 0,547 2,178 39,817
Dương
tính
Âm tính
3 TXA02 0,547 3,038 55,539
Dương
tính
Dương tính
4 TXA03 0,547 2,609 47,697
Dương
tính
Dương tính
5 TXA04 0,547 2,864 52,358
Dương
tính
Dương tính
6 TXA05 0,547 3,095 56,581
Dương
tính
Dương tính
7 TXA06 0,547 3,039 55,558
Dương
tính
Dương tính
8 TXA07 0,547 2,988 54,625
Dương
tính
Dương tính
9 TXA08 0,547 1,724 31,517
Dương
tính
Dương tính
10 TXA09 0,547 2,341 42,797
Dương
tính
Dương tính
11 TXA10 0,547 1,909 34,899
Dương
tính
Dương tính
12 TXA11 0,547 2,559 46,782
Dương
tính
Dương tính
Hình 1. Kết quả xét nghiệm Western blot Toxocara sp
Mẫu huyết thanh chứa kháng thể đặc hiệu
kháng Toxocara canis được phân phối vào
eppendorf và xử lý đông khô/ đông lạnh. Kết
quả, chúng tôi sản xuất được 2 lô mẫu huyết
thanh đặc hiệu Toxocara canis:
Mẫu đông khô: 100 mẫu, mỗi mẫu có thể tích
trước đông khô là 100µl huyết thanh, nồng độ
ban đầu 31,012 NTU.
Mẫu đông lạnh: 100 mẫu, mỗi mẫu có thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 216
tích 100µl huyết thanh, nồng độ ban đầu
27,184 NTU.
Kết quả đánh giá độ đồng nhất
Bảng 2. Đánh giá độ đồng nhất của mẫu sản xuất
bằng phương pháp đông khô và đông lạnh
Chỉ số Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh
Trung bình
(NTU)
31,012 27,184
SD 1,140 0,994
CV (%) 3,68 3,66
F thực nghiệm 2,517 0,591
F lý thuyết Với k1 = 9, k2 = 10, α = 0,05 ta có F = 3,02
Lô mẫu sản xuất bằng phương pháp đông
khô có giá trịF thực nghiệm = 2,517 < F lý thuyết = 3,02; lô
mẫu sản xuất bằng phương pháp đông lạnh có
giá trị F thực nghiệm = 0,591 < F lý thuyết = 3,02. Mẫu sản
xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh
đạt tính đồng nhất.
Mẫu sản xuất theo phương pháp đông lạnh
có độ lệch chuẩn = 0,994 và hệ số biến thiên =
3,66% thấp hơn so với mẫu sản xuất bằng
phương pháp đông khô có độ lệch chuẩn = 1,140
và hệ số biến thiên = 3,68%.
Kết quả đánh giá độ ổn định
Bảng 3. Độ ổn định của mẫu đông khô và đông lạnh
theo thời gian và nhiệt độ
Thời
điểm
Chỉ
số
Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh
-80°C 2 - 8°C -80°C 2 - 8°C
1
tháng
Trung
bình
(NTU)
31,865 28,853 27,301 26,078
SD 1,411 1,173 0,320 0,900
CV
(%)
4,43 4,07 1,17 3,50
P 0,140>0,050,0000,05 0,023<0,05
3
tháng
Trung
bình
(NTU)
28,479 25,430 26,795 24,556
SD 1,136 0,712 0,314 1,097
CV
(%)
3,99 2,80 1,17 4,50
P 0,0000,05 0,000<0,05
Các mẫu huyết thanh sản xuất bằng phương
pháp đông khô bảo quản nhiệt độ -80°C đạt độ
ổn định trong 1 tháng với p = 0,140 > 0,05. Các
mẫu huyết thanh sản xuất bằng phương pháp
đông lạnh đạt độ ổn định trong 3 tháng với p =
0,359 > 0,05. Nồng độ trung bình kháng thể trong
mẫu sản xuất giảm: nhiệt độ -80°C, mẫu đông
khô sau 1 tháng là 31,865 NTU, sau 3 tháng là
28,479 NTU, mẫu đông lạnh sau 1 tháng là
27,301 NTU, sau 3 tháng là 26,795 NTU; nhiệt độ
2 - 8°C, mẫu đông khô sau 1 tháng là 28,853
NTU, sau 3 tháng là 25,430 NTU, mẫu đông lạnh
sau 1 tháng là 26,087 NTU, sau 3 tháng là 24,556
NTU.
Bảng 4. Độ ổn định của mẫu đông khô và đông lạnh
ở nhiệt độ 30°C
Thời điểm Chỉ số Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh
5 ngày Trung bình
(NTU)
25,466 26,256
SD 0,651 1,036
CV (%) 2,56 3,95
P 0,929 > 0,05 0,251 > 0,05
7 ngày Trung bình
(NTU)
25,501 26,312
SD 0,660 1,045
CV (%) 2,59 3,97
P 0,860 > 0,05 0,305 > 0,05
Ở điều kiện vận chuyển giả định có nhiệt độ
30°C, các mẫu sản xuất theo phương pháp đông
khô và đông lạnh đạt độ ổn định trong 7 ngày.
BÀN LUẬN
Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu
Toxocara canis theo phương pháp đông khô và
đông lạnh
Quy trình sản xuất mẫu huyết thanh có
kháng thể kháng Toxocara canis bắt đầu từ khi
thu thập nguyên liệu sản xuất. Đề tài nghiên
cứu ảnh hưởng của các điều kiện sản xuất và
bảo quản khác nhau lên mẫu huyết thanh
được lấy từ một bệnh nhân, không thêm chất
bảo quản. Nguyên liệu huyết thanh người là
lựa chọn tốt nhất nhưng lại được khuyến cáo
chỉ sử dụng trong trường hợp huyết thanh
động vật không thích hợp hoặc có độ nhiễu
cao để đảm bảo vấn đề về y đức. Đáp ứng
miễn dịch đối với Toxocara sp trên các loài
động vật: chó, mèo, thỏ và trên vật chủ người
là hoàn toàn khác nhau(4,5,7). Nghiên cứu này,
sử dụng huyết thanh người, được lấy từ một
bệnh nhân. Nguyên liệu sản xuất là huyết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 217
thanh có màu vàng trong, không lẫn máu,
không đục, không tiêu huyết. Những mẫu
huyết thanh với nồng độ 10 mg/ml
hemoglobin, 5 mg/ml triglycerid và 0,2 mg/ml
bilirubin có thể gây nhiễu cho kết quả ELISA.
Mẫu sản xuất có kết quả sàng lọc HbsAg, anti
– HCV và anti – HIV 1/2 âm tính, tuy nhiên
cần được xử lý giống như mẫu nhiễm.
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá độ đặc
hiệukháng thể kháng Toxocara canis trên 11 mẫu
có kết quả xét nghiệm ELISA dương tính cao.
Kết quả cho thấy 11 mẫu đều xuất hiện các băng
giữa 15 – 200 kilodaltons (kDa) tương ứng với
các kháng thể kháng kháng nguyên ngoại tiết
TES của Toxocara canis. Trong 11 mẫu nghiên
cứu, có một mẫu chỉ xuất hiện các băng ở nhóm
băng có trọng lượng phân tử cao 100 – 200 kDa
và 70 – 90 kDa, đây là những băng không đặc
hiệu cho bệnh giun đũa chó mèo, do có phản
ứng chéo với nhiễm các loại giun, sán khác. Do
đó, việc khẳng định độ đặc hiệu của kháng thể
kháng Toxocara canis trong nguyên liệu sản xuất
mẫu ngoại kiểm là cần thiết, để loại trừ trường
hợp dương tính giả. 10 mẫu xuất hiện 5 băng ở
nhóm băng có trọng lượng phân tử thấp 24 – 35
kDa, đây là những băng đặc hiệu Toxocara canis,
phù hợp với các nghiên cứu trên đối tượng
này(1,10).
Các giai đoạn tiếp theo được thực hiện theo
đúng ISO/IEC 17043:2011(3,8) về việc đánh giá sự
phù hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm
thành thạo. Và chúng tôi đánh giá tính đồng
nhất và độ ổn định của mẫu sản xuất theo ISO
13528:2015(2).
Độ đồng nhất và ổn định của lô mẫu sản xuất
theo 2 phương pháp: đông khô và đông lạnh
Đây là hai phương pháp được sử dụng phổ
biến trong quá trình sản xuất mẫu ngoại kiểm
trên thế giới. 2 phương pháp đều cho kết quả lô
mẫu sản xuất đạt tính đồng nhất. Mẫu sản xuất
bằng phương pháp đông lạnh có tính đồng nhất
cao hơn so với mẫu sản xuất bằng phương pháp
đông khô. Điều này là hợp lý do nguyên liệu sản
xuất mẫu của chúng tôi là huyết thanh được lấy
từ một người, không thêm chất bảo quản, do đó
vẫn giữ nguyên chất nền và đảm bảo tính đồng
nhất. Mẫu sản xuất theo phương pháp đông khô
có tính đồng nhất thấp hơn có thể do ảnh hưởng
của quá trình xử lý đông khô mẫu và kỹ thuật
hoàn nguyên mẫu. Về độ ổn định dài hạn, lô
mẫu sản xuất theo phương pháp đông lạnh có
độ ổn định cao hơn lô mẫu sản xuất theo
phương pháp đông khô: các liên kết hydro trong
nước góp phần đáng kể vào sự ổn định của cấu
trúc protein. Trong trường hợp này, phương
pháp đông khô, với sự loại trừ nước thường sẽ
gây ra sự bất ổn định về mặt vật lý của protein.
Hơn nữa, ngay cả sau khi đông khô thành công,
cấu trúc protein có thể trải qua một loạt sự bất
ổn định bao gồm: sự tổng hợp, sự oxy hóa, phản
ứng Maillard và thủy phân; do đó, độ ổn định
dài hạn của phương pháp đông khô có thể vẫn
còn hạn chế, đặc biệt là ở nhiệt độ lưu trữ cao.
Những vấn đề bất ổn trong quá trình đông khô
cũng như lưu trữ có thể được giảm thiểu bằng
cách lựa chọn đúng pH, hàm lượng hơi ẩm còn
lại, và quan trọng hơn là các chất ổn định giúp
ngăn chặn sự đóng băng mô và sự phá huỷ tế
bào trong quá trình làm lạnh(6).
KẾT LUẬN
Đã xuất được 2 lô mẫu huyết thanh đặc hiệu
Toxocara canis theo phương pháp đông khô và
đông lạnh để sử dụng ngoại kiểm: lô 1 - mẫu
đông khô, nồng độ ban đầu 31,012 NTU; lô 2 -
mẫu đông lạnh, nồng độ ban đầu 27,184NTU.
Mẫu sản xuất theo phương pháp đông khô và
đông lạnh đạt tính đồng nhất và độ ổn
định.Mẫu sản xuất bằng phương pháp đông
lạnh có tính đồng nhất và độ ổn định cao hơn
mẫu sản xuất bằng phương pháp đông khô: ở
nhiệt độ -80°C, mẫu sản xuất bằng phương pháp
đông khô ổn định trong 1 tháng, mẫu sản xuất
bằng phương pháp đông lạnh ổn định trong 3
tháng. Ở nhiệt độ 30°C, mẫu sản xuất theo cả 2
phương pháp ổn định trong 7 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fillaux J, Magnaval JF (2013). Laboratory diagnosis of
human toxocariasis, Vet. Parasitol, vol. 193, no 4, 327-336.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 218
2. ISO 13528 (2015), “Statistical methods for use in proficiency
testing by interlaboratory comparisons”, International
Organization for Standardization, First edition.
3. ISO/IEC 17043:2011(2011), “Conformity assessment -
General requirements for proficiency testing”, International
Organization for Standardization, First edition.
4. Nguyen HH, Vo DT, Thai TT, Le TT, Le TD, Hoang NS
(2017) "The 33.1 kDa Excretory/secretory Protein Produced
by Toxocara canis Larvae Serves as a Potential Common
Biomarker for Serodiagnosis of Toxocariasis in Paratenic
Animals and Human". Iran J Parasitol, 12 (1), 69-82.
5. Roldan WH, Espinoza YA (2009) "Evaluation of an enzyme-
linked immunoelectrotransfer blot test for the confirmatory
serodiagnosis of human toxocariasis". Mem Inst Oswaldo
Cruz, 104 (3), 411-8.
6. Song JG, Lee SH, Han HK (2016) "Biophysical evaluation of
aminoclay as an effective protectant for protein
stabilization during freeze-drying and storage". Int J
Nanomedicine, 11, 6609-6619.
7. Sudhakar NR, Samanta S, Sahu S, Raina OK, Gupta SC,
Goswami TK, et al. (2014) "Characterization of excretory-
secretory antigens of adult Toxocara canis by western
blotting". J Parasit Dis, 38 (2), 166-9.
8. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17043:2011(2011),
Đánh giá sự phù hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm
thành thạo, Nhà xuất bản Hà Nội, 9 - 11.
9. Who (2011) Laboratory quality management system:
handbook.
10. Zibaei M, Firoozeh F, Bahrami P, Sadjjadi SM (2013),
Investigation of Anti-Toxocara Antibodies in Epileptic
Patients and Comparison of Two Methods: ELISA and
Western Blotting, Epilepsy Res. Treat, vol. 2013, p. 1-5.
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_quy_trinh_san_xuat_mau_huyet_thanh_dac_hieu_toxoc.pdf