Tài liệu Nghiên cứu quy trình bảo trì cột tháp viễn thông: 100T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Nghiên cứu quy trình bảo trì cột tháp viễn thông
Research in the telecommunications maintenance process
Vũ Quốc Anh , Nguyễn Hải Quang
Tóm tắt
Báo cáo trình bày các cơ sở pháp luật và
quy phạm kỹ thuật liên quan đến công
tác bảo trì công trình xây dựng ở Việt
Nam và quy phạm kỹ thuật bảo trì tháp
viễn thông ở trên thế giới để từ đó xây
dựng quy trình bảo trì tháp viễn thông
cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Từ khóa: Bảo trì, tháp viễn thông
Abstract
The report presents the legal basis
and the technical rules relating to the
maintenance of construction works
in Vietnam and normative technical
maintenance of telecommunications towers
in the world. From that, the construction
process protection maintenance of
telecommunication towers to suit the
conditions in Vietnam is esblished.
Keywords: Maintenance, telecommunications
tower
PGS.TS. Vũ Quốc Anh
Khoa Xây dựng
Trường Đại học Ki...
3 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quy trình bảo trì cột tháp viễn thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Nghiên cứu quy trình bảo trì cột tháp viễn thông
Research in the telecommunications maintenance process
Vũ Quốc Anh , Nguyễn Hải Quang
Tóm tắt
Báo cáo trình bày các cơ sở pháp luật và
quy phạm kỹ thuật liên quan đến công
tác bảo trì công trình xây dựng ở Việt
Nam và quy phạm kỹ thuật bảo trì tháp
viễn thông ở trên thế giới để từ đó xây
dựng quy trình bảo trì tháp viễn thông
cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Từ khóa: Bảo trì, tháp viễn thông
Abstract
The report presents the legal basis
and the technical rules relating to the
maintenance of construction works
in Vietnam and normative technical
maintenance of telecommunications towers
in the world. From that, the construction
process protection maintenance of
telecommunication towers to suit the
conditions in Vietnam is esblished.
Keywords: Maintenance, telecommunications
tower
PGS.TS. Vũ Quốc Anh
Khoa Xây dựng
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Email: vquocanh@gmail.com
TS. Nguyễn Hải Quang
Khoa Xây dựng
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Email: quangnh@epu.edu.vn
1. Một số vấn đề về bảo trì các công trình dạng tháp
Ở Việt Nam các công trình xây dựng nói chung và các công trình viễn thông nói
riêng ngày càng phát triển, các trụ tháp được xây dựng cao ngày càng cao và được
xây dựng ngày càng nhiều.
Để công trình xây dựng sử dụng được theo như yêu cầu của thiết kế thì phải có
chế độ bảo trì thích hợp. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về vấn đề bảo trì tháp
viễn thông từ đó đưa ra những khuyến cáo về quy trình bảo trì và nội dung các công
việc cần thực hiện [8, 9, 10].
Ở Việt Nam, những năm gần đây vấn đề bảo trì các công trình xây dựng nói chung
đã được nhà nước quan tâm đưa vào luật, nghị định và thông tư [1, 2, 3, 4, 5] với mong
muốn các công trình đã được xây dựng thì phải có chế độ bảo trì thích hợp để có thể
sử dụng lâu dài theo quy định của thiết kế.
Đặc điểm của các tháp viễn thông và các thiết bị của nó thường tiếp xúc trực tiếp
với môi trường, nó có những đặc điểm khác biệt so với các công trình xây dựng khác.
Đó là, các công trình này thường bị tác động nhiều bởi môi trường, sự ăn mòn theo
thời gian, chính vì lẽ đó mà vấn đề bảo trì các công trình tháp viễn thông càng phải
được quan tâm nhiều hơn.
Hiện nay, ở nước ta chưa có các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn về bảo trì riêng
cho tháp viễn thông, kiến thức chuyên sâu về vấn đề này cũng chưa được tổng hợp,
nghiên cứu và phổ biến rộng rãi. Việc vận hành kỹ thuật và bảo trì tháp viễn thông còn
nhiều bất cập. Do đó, nghiên cứu đề xuất qui trình bảo trì cơ bản và mô hình tổ chức
thực hiện bảo trì tháp viễn thông là phù hợp với điều kiện Việt Nam là cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn.
2. Bảo trì cột tháp viễn thông
2.1. Các quy định của pháp luật về công tác bảo trì [2]
Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự
làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình
khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng
và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng,
quy mô công trình.
Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình bao gồm: Các thông số kỹ thuật,
công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình; Quy định đối
tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình; Quy định nội dung và chỉ dẫn
thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình
và thiết bị lắp đặt vào công trình; Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các
thiết bị lắp đặt vào công trình; Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công
trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp; Quy định thời gian sử dụng của
công trình; Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải
đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên
quan; Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ; Quy định thời
điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan
trắc; Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều
kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện
bảo trì công trình xây dựng.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình
bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế
trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp
trước khi lắp đặt vào công trình.
101 S¬ 27 - 2017
Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà
thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ
đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng
lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm
a, Điểm b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.
Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng. Chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm
tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây
dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử
dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt
quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm
định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy
trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy
trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của
công trình.
2.2. Quy phạm kỹ thuật về công tác bảo trì
2.2.1. Quy định về công tác kiểm tra
Việc kiểm tra công trình được thực hiện theo các hình
thức: Kiểm tra ban đầu; kiểm tra định kỳ; Kiểm tra bất thường;
Kiểm tra chi tiết. Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường
hoặc kiểm tra chi tiết có được Người sử dụng tự thực hiện
hoặc thuê đơn vị có năng lực phù hợp để thực hiện.
Kiểm tra ban đầu được thực hiện sau 3 tháng kể từ thời
điểm nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Đối với công
trình sửa chữa và gia cường thì kiểm tra ban đầu được thực
hiện ngay sau khi sửa chữa và gia cường xong. Kiểm tra ban
đầu được tiến hành trên toàn bộ kết cấu công trình của công
trình. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là bằng trực quan, kết
hợp với xem xét các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công và hồ
sơ thi công (nhật ký công trình, các biên
bản kiểm tra đã có).
Kiểm tra định kỳ được tiến hành đối
với mọi kết cấu thuộc công trình. Kiểm
tra định kỳ nhằm phát hiện kịp thời những
dấu hiệu hư hỏng của kết cấu trong quá
trình sử dụng mà việc kiểm tra ban đầu,
bất thường không nhận biết được. Từ đó
có biện pháp xử lý sớm nhằm duy trì tuổi
thọ công trình. Chủ công trình có thể tự
kiểm tra hoặc thuê các đơn vị có chuyên
môn phù hợp để thực hiện việc kiểm tra
định kỳ. Đầu tiên công trình được khảo
sát trực quan bằng nhìn và gõ nghe. Khi
nghi ngờ có hư hỏng hoặc suy giảm chất
lượng thì có thể sử dụng phương pháp
kiểm tra không phá hủy mẫu để kiểm tra.
Kiểm tra bất thường được tiến hành
khi công trình có dấu hiệu hư hỏng do
tác động đột ngột của các yếu tố như
bão, lốc, lũ lụt, động đất, trượt lở đất, va
chạm với tàu xe, cháy, nổ, Yêu cầu
của kiểm tra bất thường là nắm bắt được
hiện trạng, đưa ra kết luận về yêu cầu xử
lý, thực hiện sửa chữa, khắc phục.
Kiểm tra chi tiết được thực hiện sau
khi qua các kiểm tra ban đầu, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra bất thường thấy là có
yêu cầu cần phải kiểm tra kỹ kết cấu để
đánh giá mức độ xuống cấp và đề ra giải
pháp sửa chữa. Kiểm tra chi tiết cũng được thực hiện đối với
các chi tiết không quan sát được (thép ống thân cột anten)
khi sau 3 lần kiểm tra định kỳ mà không phát hiện dấu hiệu
xuống cấp.
Kiểm tra phần thân tháp bao gồm: Kiểm tra cấu trúc thép
của thân cột (thanh thép chủ, thanh giằng, vách xiên, thang
cáp, thang leo, sàn công tác, sàn nghỉ): Đo đạc kích thước,
đánh giá tình trạng hoen rỉ, kiểm tra mối hàn liên kết hoặc hệ
bu lông liên kết trong cấu trúc cột; Dây co có bị trùng, có bố
trí nhầm tầng, nhầm vị trí không; Cột nghiêng, không thẳng,
vặn xoắn không; Bu lông tầng tháp trụ không được siết chặt;
Các móng neo không tạo thành các góc cân đối; Tăng đơ đã
tăng hết, không còn khoảng hở để sử dụng cho các lần tăng
sau; Hệ thống khóa cáp lỏng; Các phụ kiện: tăng đơ, ma ní,
bu lông nối đốt chưa được bôi mỡ chống rỉ ; Hệ thống cầu
cáp, thang cáp, thang leo han rỉ, yếu, võng, sập; Kiểm tra
độ chặt các bulông: phần trên cùng, phần giữa và phần cuối
của tháp được kiểm tra. Các bulông phải xiết đủ độ chặt theo
yêu cầu để bulông chỉ chịu lực kéo, không bị cắt, mặt làm
việc là mặt ma sát của mối ghép liên kết; Kiểm tra 10% số bu
lông, nếu không đạt thì sẽ tiến hành xiết và kiểm tra lại toàn
bộ 100% số bu lông trên cột; Kiểm tra khe hở lắp ráp giữa
các bản mã sau khi xiết bulông (tiêu chuẩn kỹ thuật khe hở ≤
0,3mm); Kiểm tra độ nghiêng và lún của cột.
Kiểm tra độ thẳng đứng của thân cột phải thực hiện trên
hai phương vuông góc với lệch tiêu chuẩn cho phép. Thiết bị
sử dụng là máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
Mọi diễn biến của công tác kiểm tra đều được ghi chép
đầy đủ dưới dạng biên bản, sổ nhật ký, bản vẽ, ảnh chụp để
lưu giữ lâu dài tại đơn vị quản lý sử dụng công trình.
Trên hình 1 thể hiện trình tự các bước bảo trì tháp viên
thông. Qua quá trình kiểm tra ban đầu hoặc định kỳ hoặc bất
thường nếu phát hiện có yếu tố không đảm bảo theo yêu cầu
Hình 1. Sơ đồ thực hiện công tác bảo trì
102T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
của thiết kế thì tiến hành kiểm tra chi tiết. Sau khi kiểm tra chi
tiết sẽ đưa ra kết luận có cần kiểm định không hay chỉ cần
sửa chữa là được. Sau khi kiểm định (nếu cần) sẽ đưa ra
kết luận là có sửa chữa hay kết thúc sử dụng công trình đó.
Đối với quá trình kiểm tra định kỳ, nếu không có thấy yếu
tố không đảm bảo theo yêu cầu của thiết kế thì tiến hành bảo
dưỡng định kỳ rồi lưu trữ hồ sơ để phục vụ kiểm tra.
Đối với quá trình kiểm tra bất thường hoặc kiểm tra ban
đầu nếu không thấy yếu tố không đảm bảo theo yêu cầu của
thiết kế thì tiến hành lưu trữ hồ sơ để phục vụ kiểm tra.
2.2.2. Quy định về công tác bảo dưỡng cột tháp
Trong quá trình vận hành khai thác, do sự tác động của
điều kiện tự nhiên như ô nhiễm, nắng, gió, mưa, các chi
tiết kết cấu cột anten, nhà trạm, cầu cáp, tiếp đất, sẽ bị
ăn mòn, lão hóa, bong rộp, theo thời gian, kể cả trong các
trường hợp đã có các biện pháp phòng tránh cho kết cấu. Do
đó, cần phải có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ để duy trì công
trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế
phát sinh các hư hỏng công trình. Bảo dưỡng được kết hợp
sau khi kiểm tra định kỳ để tiết giảm chi phí, thời gian.
Thời gian bảo dưỡng ở vùng ven biển không quá 24
tháng/lần. Các vùng còn lại không quá 30 tháng/lần.
Nội dung bảo dưỡng cột tháp bao gồm: Lập phương án;
Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, vật liệu; Dọn dẹp, phát quang cỏ,
rác, dây leo bám xung quanh cột tháp; Xiết lại bu lông và bôi
dầu mỡ cho bu lông nối đốt; Xiết lại bu lông, nếu các khe hở
>0,3mm;
Kiểm tra, xiết lại bu lông toàn bộ thân cột theo nguyên tắc
từ dưới lên trên, với các bu lông rỉ nặng cần thay thế ngay
trước khi làm công việc tiếp theo; việc thay thế cần tiến hành
lần lượt từng chiếc.
Nếu phát hiện các chi tiết kim loại han rỉ nặng (thanh
giằng, bản mã, thanh ống,..) phải báo cáo người quản lý
sử dụng để sớm lập phương án thay thế.
Căn chỉnh độ thẳng đứng của cột (trong trường hợp cột
nghiêng không lớn và sai lệch ít). Bôi mỡ toàn bộ tăng đơ,
má ní, ốc xiết cáp. Tẩy bỏ, trát lại với các vị trí bong, rộp của
móng cột, móng neo theo yêu cầu kỹ thuật. Lập hồ sơ kỹ
thuật sau bảo dưỡng.
Đề xuất, kiến nghị sau bảo dưỡng.
Lập biên bản nghiệm thu tại chỗ có xác nhận của đơn vị
sử dụng.
3. Kết luận
Bảo trì công trình xây dựng là một tập hợp các công việc
nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn,
đúng thiết kế của các bộ phận, hệ thống và toàn bộ công
trình trong suốt quá trình khai thác sử dụng phục vụ con
người. Chất lượng bảo trì ảnh hưởng rất lớn đến công năng
sử dụng, tuổi thọ và giá trị tài sản của công trình xây dựng.
Qui trình bảo tháp viễn thông ở Việt Nam phải được lập
bởi nhà thiết kế ở giai đoạn thiết kế công trình, nội dung phải
làm rõ được các vấn đề cơ bản ở tất cả các giai đoạn thực
hiện dự án, bao gồm: thiết kế đảm bảo khả năng bảo trì;
phương tiện thiết bị bảo trì; bộ phận, chi tiết phục vụ bảo trì;
chế độ kiểm tra, kiểm định; kế hoạch bảo trì, nhà thầu và hợp
đồng bảo trì, kinh phí bảo trì, phương thức tổ chức và thực
hiện bảo trì. Nội dung thực hiện bảo trì tháp viễn thông ở Việt
Nam thể hiện ở các công tác cơ bản: kiểm tra; vệ sinh, bảo
dưỡng; sửa chữa và thay thế.
Qua mô hình quản lý thực hiện bảo trì đề xuất áp dụng
ở Việt Nam, Công ty có năng lực phù hợp với việc bảo trì có
thay mặt chủ sở hữu chịu trách nhiệm bảo trì hệ kết cấu công
trình. Chức năng quản lý bảo trì do Phòng vận hành khai thác
phụ trách. Tổ quản lý bảo trì chủ động phối hợp với các bộ
phận khác trực tiếp theo dõi giám sát quá trình thực hiện bảo
trì. Nội dung bảo trì được thực hiện bởi các công ty chuyên
nghiệp trong nước thông qua hợp đồng kinh tế với đơn vị
quản lý sử dụng.
Kiến nghị với người quyết định đầu tư cần cấp kinh phí
bảo trì ngay trong quyết định đầu tư và được bàn giao cho
Chủ sở hữu công trình ngay khi công trình được đưa vào sử
dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Quốc hội (2014) Luật xây dựng số: 50/2014/QH13
2. Chính phủ (2015) Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng số: 46/2015/NĐ-CP.
3. Bộ Xây dựng (2016) Thông tư quy định một số nội dung về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình dân dụng số: 26/2016/TT-
BXD.
4. Bộ Xây dựng (2017) Thông tư hướng xác định chi phí bảo trì
công trình xây dựng số:03/2017/TT-BXD
5. Bộ Xây dựng (2017) Quyết định số 55/QĐ-BXD về việc phê
duyệt Quy trình kiểm định và Quy trình bảo trì công trình tháp
thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình. Ngày
25/1/2017
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014) Thông tư ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật bảo trì thiết bị tần số vô tuyến điện , Số:
29/2014/TT – BTTTT
7. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về việc tiếp đất cho các trạm viễn
thông QCVN 9: 2010/BTTTT
8. “GUYED TOWER INSPECTION and MAINTENANCE”.
Electronics Research, Inc.
9. “SELF SUPPORTING TOWER INSPECTION and
MAINTENANCE”. Electronics Research, Inc.
10. “ANNEX E: TOWER MAINTENANCE AND INSPECTION
PROCEDURES”
11. “Structural Standard for Antenna Supporting Structures and
Antennas – Addendum2” TIA STANDARD TIA -222-G-2
12. “Structural Standards for Steel Antenna Towers and Antenna
Supporting Structures” TIA/EIA STANDARD, TIA/EIA – 222 – F
13. “Tower test procedures the Torque Test and Paint Test”. HTC/
NORTEL CDMA 2000 – 1X PROJECT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 146_939_2163330.pdf