Tài liệu Nghiên cứu quá trình sấy tôm bằng phương pháp sấy chân không vi sóng: 115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẤY TÔM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY CHÂN KHÔNG VI SÓNG
Trần Tấn Hậu1, Nguyễn Ngọc Hoàng1,
Đặng Minh Tâm1, Dương Thị Tú Anh1
TÓM TẮT
Nghiên cứu phương pháp chân không - vi sóng để sấy tôm với mức năng lượng vi sóng 300 ÷ 500 W, áp suất chân
không 60 ÷ 120 mbar được chia làm 11 thí nghiệm. Dữ liệu được phân tích từ những giây đầu tiên của quá trình sấy
để xác định được giá trị khuếch tán, đường cong động học quá trình sấy và đánh giá chất lượng thành phẩm. Mô
hình toán học được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình Lewis. Kết quả sấy chân không vi sóng ứng với các điều
kiện sấy ở 471 W và 69 mbar cho chất lượng, màu sắc, hình dạng, thời gian sấy ưu việt hơn so với các phương pháp
sấy khác. Hệ số khuếch tán ẩm từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s), phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của áp
suất chân không và công suất phát vi sóng đến thời gian sấy của tôm là: t = –8601 + 9379.10-4Pck + ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu quá trình sấy tôm bằng phương pháp sấy chân không vi sóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
115
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẤY TÔM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY CHÂN KHÔNG VI SÓNG
Trần Tấn Hậu1, Nguyễn Ngọc Hoàng1,
Đặng Minh Tâm1, Dương Thị Tú Anh1
TÓM TẮT
Nghiên cứu phương pháp chân không - vi sóng để sấy tôm với mức năng lượng vi sóng 300 ÷ 500 W, áp suất chân
không 60 ÷ 120 mbar được chia làm 11 thí nghiệm. Dữ liệu được phân tích từ những giây đầu tiên của quá trình sấy
để xác định được giá trị khuếch tán, đường cong động học quá trình sấy và đánh giá chất lượng thành phẩm. Mô
hình toán học được sử dụng trong nghiên cứu là mô hình Lewis. Kết quả sấy chân không vi sóng ứng với các điều
kiện sấy ở 471 W và 69 mbar cho chất lượng, màu sắc, hình dạng, thời gian sấy ưu việt hơn so với các phương pháp
sấy khác. Hệ số khuếch tán ẩm từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s), phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của áp
suất chân không và công suất phát vi sóng đến thời gian sấy của tôm là: t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –
38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2.
Từ khóa: Sấy chân không vi sóng, sấy tôm, sấy chân không
1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm được nuôi phổ biến tại Việt Nam, sản lượng
nuôi trồng năm 2015 đạt 628,2 ngàn tấn với 691,8
nghìn ha (Tổng cục Thống kê, 2015). Tôm không
những có giá trị kinh tế cao là mặt hàng xuất khẩu
lớn mà còn vì chất lượng. Tôm là loại thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng, chứa nhiều chất đạm, các
vitamin và nguyên tố vi lượng, tôm tươi thường
được sử dụng trong thực đơn gia đình thì tôm khô
vẫn là món ăn ưa thích lâu đời của người dùng Việt
và trên thế giới, do đó cần phải được quan tâm đầu
tư đúng mức.
Một số công nghệ sấy tôm đã được nghiên cứu và
ứng dụng như sấy bằng sấy chân không, sấy lạnh, sấy
năng lượng mặt trời, sấy thăng hoa đã thể hiện được
những ưu điểm nhất định (Nguyễn Văn Lụa, 2014).
Tuy nhiên, còn một số hạn chế về màu sắc và chất
lượng dinh dưỡng, thời gian và chi phí năng lượng.
Ngoài việc phải giữ cho sản phẩm lâu hư thì việc duy
trì chất lượng cảm quan cũng như chất dinh dưỡng
cũng rất cần thiết, đòi hỏi phải sử dụng một phương
pháp sấy tiên tiến hơn. Một trong những phương
pháp được nhắc đến trong nghiên cứu này chính
là phương pháp sấy bằng công nghệ chân không vi
sóng (Trần Tấn Hậu, 2014).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguyên liệu được chọn làm thí nghiệm trong thí
nghiệm này là tôm sú, có kích cỡ 40 ÷ 50 con/kg,
kích cỡ tương đối đồng đều không bị dị tật, vỏ bóng,
trơn nhằm hạn chế những biến đổi của các yếu tố
bên ngoài ảnh hưởng đến thí nghiệm. Tôm được rửa
sạch dưới vòi nước để loại bỏ các tạp chất, bỏ đầu,
bỏ vỏ và làm sạch. Độ ẩm ban đầu trung bình của
tôm là 81±1%.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu là
thiết bị sấy chân không vi sóng mWaveVac0150-lc
(Püschner - Đức) tần số phát vi sóng 2450 MHz, các
mẫu thí nghiệm được đưa vào bàn quay có loadcell,
quá trình sấy chân không vi sóng được thông qua
màn hình điều khiển PLC.
Hình 1. Máy sấy chân không vi sóng mWaveVac0150-lc
116
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Chọn mẫu thí nghiệm: Tôm sú được chọn ngẫu
nhiên 3 con trên mẻ (khối lượng khoảng 59 ± 1 g/mẻ)
và được lặp lại 9 lần để xác định các điều kiện biên
của cường độ phát vi sóng và áp suất chân không
ảnh hưởng đến quá trình sấy. Sau khi đã xác định
được các điều kiện biên thí nghiệm tiến hành sấy
chân không vi sóng trong khoảng điều kiện giới hạn.
Số thí nghiệm tổng cộng là: N = 2k + 2*k + n0 =
11 thí nghiệm, dựa theo thành phần điểm trung tâm
theo mô hình của Jean-Jacques and Cmille (2004).
Đánh giá cảm quan: Sản phẩm được đánh giá về
màu sắc, mùi vị, hình dạng, cấu trúc theo thang điểm
từ 1 đến 5, trong đó 5 là giá trị tốt nhất theo phương
pháp phân tích định lượng mô tả QDA (Quantitative
Descriptive Analysis).
Mô hình được sử dụng trong thí nghiệm là mô
hình Lewis MR = exp(-kt) (Roberts et al., 2008) để
mô tả đường cong sấy khô của tôm.
Để xác định sự phù hợp của mô hình, hệ số xác
định (R2) là tiêu chí chính để lựa chọn mô tả đường
cong sấy mẫu.
Trong đó: MRpre: tỉ lệ ẩm dự báo; MRexp: tỉ lệ ẩm
thực nghiệm; N: số điểm dữ liệu thử nghiệm; Z: hằng
số trong mô hình.
Sự khuếch tán của nước trên bề mặt vật liệu ra
bên ngoài trong suốt quá trình sấy được xác định
dựa vào định luật Fick’s thứ 2 (Crank, 1975):
Trong đó: M: khối lượng riêng, [kg/m3 ]; x: khoảng
cách, [m].
Hệ số khuếch tán được xác định bằng cách vẽ đồ
thị giữa dữ liệu về ln(MR) so với thời gian sấy (t) vì
kết quả cung cấp cho một đường thẳng có độ dốc
(K) như sau:
Tất cả các số liệu thí nghiệm được thực hiện
trong ba lần lặp lại. Sử dụng phần mềm Statgraphics
để phân tích số liệu thu thập được với mức ý nghĩa
là 95%.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng
10/2014 tại Phòng thí nghiệm Máy và Thiết bị Chế
biến Lương thực - Thực phẩm, Bộ môn Kỹ thuật Cơ
khí, Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đường cong sấy
Tỷ lệ độ ẩm theo thời gian sấy với tôm sú ở các
mức năng lượng vi sóng và áp suất chân không được
thể hiện trong hình 2.
Các mẫu thí nghiệm có cùng áp suất chân không
và khác nhau về công suất phát vi sóng: cường độ vi
sóng cao như mẫu 2, mẫu 8, thời gian sấy 12 phút;
cường độ vi sóng thấp hơn như mẫu 7, mẫu 10 thì
thời gian sấy 22 phút. Đồng thời thí nghiệm ngược
lại: có cùng công suất phát vi sóng và khác nhau về
áp suất chân không gồm mẫu 1, mẫu 6, mẫu 9 và
mẫu 5 mẫu 7.
Như vậy, tốc độ sấy tôm diễn ra rất nhanh và
trong một phạm vi nhất định ảnh hưởng áp suất chân
không có tác động thấp, hầu như không đáng kể.
Hình 2. Sự thay đổi ẩm độ theo thời gian sấy
2
, exp,
2 1
2
, exp,
1
( )
1
( )
N
pre i i
i
N
pre i i
i
MR MR
R
MR MR
=
=
−
= −
−
∑
∑
2
24
effDK
L
π
=
2
2
2eff eff
M M
D M D
t x
∂ ∂
= ∇ =
∂ ∂
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
3.2. Đường cong tốc độ sấy
Đánh giá sự tác động của công suất phát vi sóng
và áp suất chân không đến tốc độ thoát ẩm của
nguyên liệu, thí nghiệm cùng áp suất chân không,
thay đổi công suất phát vi sóng và ngược lại. Độ ẩm
trung bình còn lại của sản phẩm đạt 8,5%.
Biểu đồ cho thấy rằng công suất phát vi sóng tác
động nhiều đến quá trình sấy, đồng thời nhận thấy
áp suất chân không tác động không lớn đến tốc độ
thoát ẩm giữa các mẫu thí nghiệm.
3.3. Giá trị cảm quan
Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 5 là giá
trị tốt nhất, để đánh giá cảm quan về màu sắc, hình
dạng, vị và cấu trúc giữa các thành phẩm.
Từ biểu đồ hình 4 cho thấy mẫu 8 cho giá trị cảm
quan tốt nhất về màu sắc, vị, hình dạng, cấu trúc.
Mẫu 8 được đánh giá ở tất cả các chỉ tiêu với thang
điểm cao nhất là 5 ứng với màu sắc có màu đỏ tươi
không có màu sậm, vị ngọt hài hòa của tôm sấy, hình
dạng biến đổi ít so với mẫu và cấu trúc có độ dẻo dai
hài hòa.
Hình 4. Giá trị cảm quan của các mẫu tôm
3.4. Hệ số khuếch tán ẩm của quá trình sấy tôm
Kết quả bảng 1 cho thấy hệ số khuếch tán ẩm của
các mẫu sấy chân không vi sóng cao hơn so với các
phương pháp sấy khác. Đối với quá trình sấy chân
không vi sóng, hệ số khuếch tán ẩm của 11 mẫu thí
nghiệm dao động từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s),
trong khi sấy chân không là 2,00 ˟ 10-9 (m2/s) và sấy
đối lưu là 1,00 ˟ 10-9 (m2/s).
Bảng 1. Kết quả phân tích thống kê trên mô hình
các giá trị K, Deff, R2 của tôm sấy
Ghi chú: mẫu 1 - 11 sấy chân không vi sóng, mẫu 12 sấy
chân không (70 mbar, 60 oC) và mẫu 13 sấy đối lưu (60 oC).
Hình 3. Đường cong tốc độ sấy của tôm
0 20 40
Độ giảm ẩm (%)
60 80 100
Mẫu Pck (mbar)
MW
(W)
t
(oC) K (1/s)
Deff
(m2/s) R
2
1 120 400 0,004988 7,28 ˟ 10-8 0,94
2 90 500 0,008218 1,20 ˟ 10-7 0,99
3 90 400 0,005243 7,65 ˟ 10-8 0,98
4 111 471 0,014568 2,12 ˟ 10-7 0,98
5 111 329 0,005092 7,44 ˟ 10-8 0,99
6 90 400 0,006632 9,69 ˟ 10-8 0,98
7 69 329 0,005970 8,72 ˟ 10-8 0,99
8 69 471 0,010248 1,50 ˟ 10-7 0,94
9 60 400 0,009823 1,43 ˟ 10-7 0,94
10 90 300 0,004475 6,54 ˟ 10-8 0,99
11 90 400 0,004473 6,53 ˟ 10-8 0,96
12 70 60 0,000100 2,00 ˟ 10-9 0,96
13 60 0,000090 1,00 ˟ 10-9 0,93
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Hình 5. Quan hệ giữa các giá trị Thời gian – Pck – MW
Hình 6. Tốc độ sấy chân không vi sóng
sấy chân không và sấy đối lưu
Hình 7. Thang điểm cảm quan của sấy chân không
vi sóng, sấy chân không và sấy đối lưu
a) Biểu đồ tiêu chuẩn
Pareto
c) Biểu đồ sự tương tác
của Pck và MW với
thời gian
b) Biểu đồ tác động chính
của Pck và MW đến thời
gian sấy
d) Đồ thị bề mặt
đáp ứng
Hệ số khuếch tán (Deff) tăng lên khi tăng cường
độ phát vi sóng. Điều này có thể được giải thích bởi
năng lượng nhiệt tăng sẽ làm tăng hoạt động của các
phân tử nước dẫn đến hệ số khuếch tán ẩm cao hơn
khi mẫu thí nghiệm được sấy khô ở mức năng lượng
vi sóng cao hơn.
Phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng của áp
suất chân không và công suất phát vi sóng tác động
đến thời gian sấy của tôm:
t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –
38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2
3.5. So sánh sấy vi sóng chân không với phương
pháp sấy khác
Trong giới hạn nghiên cứu chỉ so sánh vận tốc
sấy, giá trị cảm quan, cấu trúc của phương pháp sấy
chân không vi sóng (69 mbar, 471 W) với sấy chân
không (70 mbar, 60 oC) và đối lưu (60 oC) với cùng
sản phẩm tôm sú.
Quá trình sấy chân không vi sóng mất khoảng 12
phút trong khi đó quá trình sấy đối lưu mất 990 phút
(16 giờ 30 phút) và phương pháp sấy chân không
mất khoảng 600 phút (10 giờ). Như vậy, tốc độ sấy
chân không vi sóng có thời gian sấy nhanh gấp 83
lần so với sấy đối lưu và nhanh gần 50 lần so với sấy
chân không (Trần Tấn Hậu, 2014).
Biểu đồ hình 7 cho thấy rằng trong các phương
pháp sấy với giá trị cảm quan (thang đo từ 1 đến 5)
về màu sắc, hình dạng và cấu trúc của phương pháp
sấy chân không vi sóng tốt hơn rất nhiều so với hai
phương pháp còn lại. Thành phẩm sấy bằng chân
không vi sóng có màu đỏ tươi tự nhiên, tỉ lệ co ngót
thấp (Trần Tấn Hậu, 2014).
Thành phẩm sấy chân không vi sóng cho độ rỗng
lớn hơn, các liên kết giữa các mô cơ với nhau bị
trương nở tạo cấu trúc tơi xốp do vậy mà thời gian
sấy sản phẩm là rất ngắn và khả năng ngậm nước lại
là rất lớn so với các phương pháp sấy khác.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Nghiên cứu sấy tôm bằng phương pháp sấy
chân không vi sóng xác định được hệ số khuếch tán
ẩm thu được theo định luật Fick’s thứ hai dao động
từ 1,20 ˟ 10-7 đến 9,69 ˟ 10-8 (m2/s); năng lượng vi
sóng ưu việt với tôm sú ở 471 W, áp suất chân không
69 mbar; xác định được phương trình hồi quy mô tả
ảnh hưởng của áp suất chân không và công suất phát
vi sóng tác động đến thời gian sấy tôm.
119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
- Sấy chân không vi sóng có thời gian sấy rất
ngắn, thời gian sấy phụ thuộc vào công suất phát
vi sóng còn áp suất chân không có tác động không
đáng kể. Thành phẩm sấy bằng phương pháp chân
không vi sóng vượt trội hơn về màu sắc, vị, hình
dạng và cấu trúc so với các phương pháp sấy đối lưu
và chân không.
4.2. Đề nghị
- Nghiên cứu công nghệ sấy chân không vi sóng
trên một số sản phẩm thực phẩm có giá trị cao ở
Đồng bằng sông Cửu Long ứng với các kích thước
mẫu khác nhau để đánh giá khả năng ứng dụng so
với các phương pháp sấy khác.
- Nghiên cứu, xác định các mô hình toán của
Lewis, Page, Henderson and Pabis và tìm ra mô hình
toán phù hợp nhất cho từng loại sản phẩm trong quá
trình sấy chân không vi sóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Tấn Hậu, 2014. Nghiên cứu động học và đánh giá
phương pháp sấy chân không vi sóng một số loại thực
phẩm. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Lụa, 2014. Quá trình và thiết bị công nghệ
hóa học và thực phẩm. Tập 7: Kỹ thuật sấy vật liệu.
Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
252 trang.
Tổng cục Thống kê, 2015. Thông cáo báo chí về tình hình
kinh tế xã hội năm 2015. Web:
Crank, J., 1975. The Mathematics of Diffusion. Second
Edition, Claredon Press. Printed in great Britain by
J.W. Arrowsmith LTD., Bristol. England. 414 pp.
Roberts J.S, Kidd D.R and Padilla-Zakour O., 2008.
Drying kinetics of grape seeds. Journal of Food
Engineering, 89: 460-465.
Jean – Jacques D., D. Cmille, 2004. Techniques
Mathématiques Pour L’ Industrie agoalementceire.
Edition TEC & DOC. Paris. 501 pp.
Study on shrimp drying process by using microwave vacuum
Tran Tan Hau, Nguyen Ngoc Hoang,
Dang Minh Tam, Duong Thi Tu Anh
Abstract
The study on shrimp drying process by using microwave vacuum method carried out at microwave power of 300 ÷
500 W, vacuum pressure of 60 ÷ 120 mbar. The experiment was divided into 11 treatments with different parameters.
The data were collected and analyzed from the first seconds of the drying process to determine the value of diffusion,
kinetic curves of drying and organoleptic quality of the product. Mathematical models used in this research was
Lewis model. The results showed that the shrimp samples had better quality, color, shape, texture and superior
drying time when drying by microwave vacuum at 471 W and 69 mbar than other drying methods. The moisture
diffusion coefficient varied from 1.20 ˟ 10-7 to 9.69 ˟ 10-8 (m2/s); the regression equation described the influence of
vacuum pressure and microwave power output on shrimp drying time as t = –8601 + 9379.10-4Pck + 3222.10-4MW –
38.10-4Pck2 – 6 .10-4Pck.MW – 3.10-4MW2.
Keywords: Microwave vacuum, shrimp drying, vacuum drying
Ngày nhận bài: 6/3/2018
Ngày phản biện: 14/3/2018
Người phản biện: TS. Trần Minh Phú
Ngày duyệt đăng: 16/4/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_7502_2152853.pdf